Xem mẫu
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Môn: Mô tả hình thức tài liệu
Phần I: Các vấn đề lý luận chung về mô tả thư mục
I. Ý nghĩa, nhiệm vụ, vai trò của công tác mô tả hình thức tài liệu
Vai trò: Mô tả hình thức là một công đoạn quan trọng trong dây
1.
chuyền thông tin tư liệu. Đây là giai đoạn tài liệu được xử lý về
mặt hình thức nhằm giúp cho người đọc ( người dùng tin) tìm kiếm
tài liệu theo các dấu hiệu về mặt hình thức.
Vị trí: Mô tả hình thức tài liệu hay là mô tả thư mục là một khâu
2.
trong công đoạn xử lý tài liệu nó xuất hiện sau công đoạn bổ sung
tài liệu, trước lưu trữ và phổ biến thông tin.
Định nghĩa: Mô tả hình thức tài liệu là ghi lại một cách ngắn gọn
3.
các yếu tố mô tả đặc trưng nhất của tài liệu lên phích hoặc tờ khai
( worksheep) theo một bộ quy tắc nhất định, để giúp bạn đọc khi
chưa tiếp xúc được với tài liệu có thể phần nào đó nắm được cơ
bạn một phần nội dung và hình thức tài liệu để xác định chính xác
tài liệu mà mình cần.
4. Mục đích – nhiệm vụ
Xây dựng hệ thống mục lục ( thủ công hoặc trên máy)
Xây dựng ô phích
Biên soạn bản thư mục
Chức năng: Thực hiện chức năng thông tin và tìm tin thông qua các
5.
yếu tố mô tả thư mục được trình bày trên phích hoặc biểu ghi.
Mối quan hệ với các công tác khác của thư viện: Mô tả hình
6.
thức tài liệu có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng với các khâu
công tác khác của thư viện.
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Vd: Mô tả hình thức tài liệu và hệ thống mục lục. Mô tả hình
thức tài liệu là cơ sở để xây dựng hệ thống mục lục và ngược lại
hệ thống mục lục là cơ sở để kiểm chứng lại mức độ chính xác
trong khâu xử lý tài liệu .
II. Nguyên tắc mô tả hình thức tài liệu
Có 4 nguyên tắc: Trực diện, chính xá, đầy đủ - thực tiễn và thống
nhất
1. Nguyên tắc trực diện ( devisu)
Nguyên tắc này đòi hỏi khi mô tả tài liệu thì phải có tài liệu
trước mặt và không được thông qua bất kỳ trung gian nào.
2. Nguyên tắc chính xác và đầy đủ
Yêu cầu phải mô tả một cách chính xác các yếu tố của một tài
liệu ( chính xác và đầy đủ tương hỗ và bổ sung cho nhau ).
3. Nguyên tắc thực tiễn
Phụ thuộc vào quy mô loại hình thư viện, vào trình độ cán bộ
thư viện và trình độ của người dùng tin mà người ta quyết định mô
tả đơn giản hay thật tỉ mỉ nâng cao về một tư liệu nào đó.
4. Nguyên tắc thống nhất
Quy định việc lựa chọn tiêu đề mô tả thống nhất trong mục lục.
Có 3 trường hợp phải lựa chọn tiêu đề thống nhất mô tả.
Tác giả có nhiều bút danh, biệt hiệu: lựa chọn tên gọi nào
nổi tiếng nhất, quen thuộc nhất – chọn tên nào quen thuộc
nhất.
Tên sách được dịch khác nhau: quy tắc này cũng được áp
dụng cho một tài liệu có nhiều tên gọi khác nhau.
Tên tác giả nước ngoài được phiên âm khác nhau: chọn tên
nào thường xuyên xuất hiện hoặc tên nào quen thuộc nhất
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Mục đích của nguyên tắc thống nhất là tập chung các tài liệu
của một tác giả vào một nơi trong hệ thống mục lục giúp cho
bạn đọc tiết kiệm được thời gian và công sức tìm kiếm tài liệu.
Kết luận: bốn nguyên tắc này được áp dụng một cách đồng
bộ và chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tránh áp
dụng một cách phiếm diện, cá biệt dẫn đến xử lý thông tin
không chính xác.
Các loại hình mô tả
III.
Do yêu cầu khai thác thông tin khác nhau nên có nhiều loại hình biên
mục trong thư viện.
1. Mô tả chính:
Đây là loại mô tả bắt buộc cho các loại tài liệu có trong thư
viện. Đây là hình thức mô tả đầy đủ nhất tất cả các yếu tố của tài
liệu lên phích hoặc tờ khai, tuân theo một quy tắc biên mục hiện
hành
2. Mô tả bổ sung:
Đây là loại mô tả hỗ trợ cho mô tả chính để giới thiệu thêm
trong hệ thống mục lục các dấu hiệu tìm tin ( các điểm truy cập)
các yếu tố thư mục mà mô tả chính chưa được giới thiệu như: tên
sách, tên tác giả thứ 2,3…
3. Mô tả phần trích:
Là loại mô tả trích ra từ báo, tạp chí hoặc các đoạn, các
chương, phần trong các toàn tập, tuyển tập để giới thiệu cho bạn
đọc các dấu hiệu tìm tin khác.
4. Mô tả tùng thư:
Tùng thư là loạt sách được ra đời do ý định của nhà xuất bản,
tùng thư thường do nhiều tác giả viết, thường các tác phẩm có
cùng một chuyên đề, một chủ đề, một loại đối tượng chung…được
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
nhà xuất ban tự ý gom chung vào trong một bộ tùng thư. Phương
pháp này tiến hành mô tả theo tên của bộ tùng thư.
Phần II: Bộ quy tắc mô tả theo ISBD và AACR2
Mục tiêu, mục đích của bộ quy tắc ISBD và AACR2
I.
Khắc phục những trở ngại về ngôn ngữ
Tiến hành trao đổi thông tin thư mục giữa các quốc gia trên
thế giới và tiến đến kiểm soát thư mục toàn cầu ( CBU)
Áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa trong công tác thư viện.
Nội dung quy tắc mô tả ISBD và AACR2
II.
1. Vùng mô tả và các yếu tố mô tả
Vùng mô tả
1.1.
V.0: Tiêu đề mô tả tác giả
V.1: Tên sách và tên tác giả
V.2: Lần xuất bản
V.3: Địa chỉ xuất bản
V.4: Đặc trưng về số liệu ( mô tả vật lý)
V.5: Tùng thư
V.6: Phụ chú
V.7: ISBN
Các yếu tố mô tả
1.2.
V.0: Tác giả ( tác giả cá nhân – tác giả tập thể)
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
V.1: Tên sách và tác giả
Tên sách ( nhan đề)
= Tên sách song song
: Yếu tố bổ sung
/ Tác giả
V.2: Lần xuất bản
.- Lần xuất bản
/ Tác giả lần xuất bản
V.3: Địa chỉ xuất bản
.- Nơi xuất bản
: Nhà xuất bản
, Năm xuất bản
( Nơi in: Năm in)
V.4: Đặc điểm số liệu
.- Số trang
: Minh họa
; Khổ sách
+ Tài liệu kèm theo
V.5: Tùng thư ( Tùng thư chinh. Tùng thư phụ)
.- Nhan đề tùng thư
= Nhan đề tùng thư song song
: Yếu tố bổ sung tùng thư
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
/ Tác giả tùng thư
; Số tùng thư
V.6: Phụ chú
V.7: ISBN
: Giá tiền
, Số lượng
2. Hệ thống dấu hiệu sử dụng trong quy tắc mô tả
Gồm 12 dấu
Dấu […] để mô tả những thông tin nằm ngoài vùng quy
định và những thông tin do cán bộ thư viện tự them vào
Dấu (…) được sử dụng ở nơi in, nhà in, tùng thư và một
số nơi khác như dấu chính tả thông thường
Dấu … được sử dụng khi lược bỏ bớt các yếu tố mô tả
Dấu .- ngăn cách giữa các vùng mô tả ( khi xuống dòng mô
tả không sử dụng dấu .-)
Dấu / xuất hiện trước tác giả
Dấu = đặt trước tên song song ( tên sách song song, tùng
thư song song, tùng thư phụ )
Dấu . ngăn cách giữa tác giả tập thể cấp trên, tác giả tập
thể cấp dưới. Giữa tùng thư chính và tùng thư phụ, ngăn
cách giữa các tên sách khác nhau trong tuyển tập không có
tên sách chung của nhiều tác giả
Dấu ; được sử dụng để ngăn cách tên sách khác nhau trong
tuyển tập không có tên sách chung của một tác giả. Ngăn
cách giữa các nhóm tác giả khác nhau. Ngăn cách giữa hai
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
nơi xuất bản và hai nhà xuất bản khác nhau. Đặt trước
khổ sách, trước số tùng thư chính và số tùng thư phụ.
Dấu , được sử dụng để ngăn cách giữa các tác giả trong
cùng một nhóm. Đặt trước năm xuất bản.
Dấu + đặt trước tài liệu kèm theo
Dấu : đặt trước yếu tố bổ sung tên sách. Đặt trước nhà
xuất bản, nhà in, minh họa, yếu tố bổ sung tùng thư chính,
yếu tố bổ sung tùng thư phụ, giá tiền.
Dấu // ngăn cách giữa bài trích và nguồn trích. Dấu này chỉ
có trong ISBD còn trong AACR2 thì được thay thế bởi từ “
Trong” (In)
III. Sơ đồ mô tả và quy tắc mô tả tác phẩm chuyên khảo
1. Sơ đồ mô tả
Mô tả chính theo tên tác giả ( ISBD)
1.1.
Tiêu đề mô tả tác giả
Nhan đề chính= Nhan đề song song: Thông tin
bổ sung/ Thông tin trách nhiệm.- Thông tin về lần
xuất bản.- Nơi xuất bản: Nhà xuất bản, Năm xuất
bản ( Nơi in:Nhà in).- Số trang ( hay tổng số tập
của bộ sách): Minh họa; Khổ sách+ Tài liệu kèm
theo.- (Nhan đề tùng thư = Nhan đề tùng thư song
song: Thông tin bổ sung cho nhan đề tùng thư/
Thông tin về trách nhiệm tùng thư; Số tập. Nhan
đề tùng thư cấp dưới/ Thông tin về tùng thư cấp
dưới; Số tập tùng thư cấp dưới)
Phụ chú
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
ISBN kiểu đóng: giá tiền
Đối với bộ quy tắc AACR2 thì chỉ khác ở chỗ số trang thì
phải xuống dòng viết hết hàng thì phải lùi ra vạch dọc thứ
1
Mô tả theo tên sách
1.2.
Quy tắc ( ISBD)
Nhan đề chính= Nhan đề song song: Thông
tin
bổ sung/ Thông tin trách nhiệm.- Thông tin về lần
xuất bản.- Nơi xuất bản: Nhà xuất bản, Năm xuất
bản ( Nơi in:Nhà in).- Số trang ( hay tổng số tập
của bộ sách): Minh họa; Khổ sách+ Tài liệu kèm
theo.- (Nhan đề tùng thư = Nhan đề tùng thư song
song: Thông tin bổ sung cho nhan đề tùng thư/
Thông tin về trách nhiệm tùng thư; Số tập. Nhan
đề tùng thư cấp dưới/ Thông tin về tùng thư cấp
dưới; Số tập tùng thư cấp dưới)
Phụ chú
ISBN kiểu đóng: giá tiền
Quy tắc AACR2 ( Mô hình dòng treo)
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Nhan đề chính= Nhan đề song song:
Thông
Tin bổ sung/ Thông tin trách nhiệm.-
Thông tin về lần xuất bản.- Nơi xuất
bản: Nhà xuất bản, Năm xuất bản
( Nơi in:Nhà in).
Số trang ( hay tổng số tập của bộ
sách): Minh họa; Khổ sách+ Tài
liệu kèm theo.- (Nhan đềtùng thư
= Nhan đề tùng thư song song:
Thông tin bổ sung cho nhan đề tùng
thư/ Thông tin về trách nhiệm tùng
thư; Số tập. Nhan đề tùng thư cấp
dưới/ Thông tin về tùng thư cấp
dưới; Số tập tùng thư cấp dưới)
Phụ chú
ISBN kiểu đóng: giá tiền
Lưu ý: khi mô tả với ISBD thì số trang được viết liền với vùng
mô tả số 2 bởi dấu “.-“. Đới với AACR2 thì phải xuống hàng
Tiêu đề mô tả trong ISBD thì chúng ta phải viết
bằng chữ in hoa ví dụ như : NGÔ NGUYỄN CẢNH.
Còn đối với AACR2 thì viết hoa chữ cái đầu tiên.
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Trong ISBD thì nơi xuất bản được phép viết tắt ví
dụ như “H” – Hà Nội. Đối với AACR2 thì phải viết
đầy đủ tên địa danh
2. Quy tắc mô tả sách
Có 3 quy tắc mô tả sách cần nhớ:
Sách có từ 1 đến 3 tác giả cá nhân thì mô tả chính theo tên
tác giả thứ nhất, mô tả chính theo tên tác giả ( theo mô hình ở
mục 1)
Sách có từ 4 tác giả trở lên thì mô tả chính theo tên sách.( theo
mô hình ở mục 1)
Sách không có tác giả thì mô tả chính theo tên sách.
3. Phương pháp mô tả bổ sung
Phương pháp mô tả bổ sung chỉ được áp dụng cho mục lục
chữ cái và mục lục trên máy. Phương pháp mô tả bổ sung là
phương pháp mô tả hỗ trợ cho phương pháp mô tả chính, để
giới thiệu thêm những dấu hiệu tìm tin mà phương pháp mô tả
chính chưa giải quyết được như tên tác giả thứ 2, 3, tên sách, tên
tác giả dịch… và phương pháp này được tiến hành trên cơ sở
phích chính ( mô tả chính) hoặc biểu ghi.
Có 2 cách mô tả bổ sung
+ Mô tả bổ sung thủ công
+ Mô tả bổ sung trên máy
Quy tắc bổ sung
3.1.
Sách có 2,3 tác giả thì lập phích bổ sung cho tác giả
thứ 2,3.
Sách có từ 4 tác giả trở lên thì lập phích bổ sung
cho tác giả thứ 1 và tác giả khác nếu thấy cần thiết.
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Nếu có 1, 2 tác giả phụ ( dịch, giới thiệu, hiệu đính,
minh họa…) lập phích bổ sung cho cả 2; nếu có 3
tác giả trở lên thì lập phích bổ sung cho tác giả thứ
nhất (ngoại trừ sách nước ngoài, hoặc ngôn ngữ
khác)
Sách có nội dung viết về cuộc đời, tiểu sử, sự
nghiệp, than thế của một nhân vật kèm theo chữ “
nói về”
Khi có sự khác nhau giữa tên sách ở bìa và ở trang
tên sách chúng ta lập một phích bổ sung cho tên sách
ngoài bìa.
Tài liệu mô tả chính cho tác giả thì lập phích bổ
sung cho tên tài liệu để thành lập mục lục chữ cái.
Sách mô tả chính theo tên tác giả tập thể thì lập lại
phích bổ sung cho tên tài liệu và ngược lại
Sách có nội dung viết về 1 địa phương thì lập phích
cho tên địa phương
Mô hình mô tả bổ sung
3.2.
3.2.1. Bổ sung trên máy
Được hình thành trên máy khi cần bổ sung cho yếu
tố nào thì chúng ta đưa yếu tố đó lên làm tiêu đề mô tả,
sau đó nhắc lại toàn bộ các thông tin ( yếu tố mô tả )
của phích chính.
Mô hình 1 ( bổ sung theo tên tác giả)
Tác giả bổ sung
Tiêu đề tác giả
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Tên sách: Bổ sung đơn giản.- Lần xuất
bản.- Nơi xuất bản. Năm xuất bản.- Số trang.
Mô hình 2 ( bổ sung theo tên sách
Tên sách xuất hiện ở bìa
Tên sách: Bổ sung đơn giản.- Lần xuất
bản.- Nơi xuất bản. Năm xuất bản.- Số trang.
3.2.2. Bổ sung thủ công
Là hình thức bổ sung trên phích theo hướng truyền
thống.
Mô hình 1 ( bổ sung theo tên sách)
Tên sách: Bổ sung đơn giản.- Lần
xuất
bản.- Nơi xuất bản. Năm xuất bản.- Số
trang.
Tiêu đề tác giả ( phích chính)
Mô hình 2 ( bổ sung theo tên tác giả)
Tác giả bổ sung
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Tên sách: Bổ sung đơn giản.- Lần xuất
bản.- Nơi xuất bản. Năm xuất bản.- Số trang.
Phần III: Hệ thống chuẩn biên mục trên máy Marc 21
Khái niệm
I.
1. Khái niệm
Marc 21 ( Machine readable cataloging): là tiêu chuẩn
định dạng cho phép máy tính trình bày, lưu trữ, truy xuất và
trao đổi thông tin thư mục, kể cả những thông tin liên quan
dưới dạng máy tính có thể đọc. Được cán bộ biên mục sử
dụng làm khổ mẫu ( format) làm việc: nhập, xóa, cập nhật,
trao đổi dữ liệu, thống kê, in phích mục lục, biên soan mục
lục.
2. Thành phần của biểu ghi thư mục Marc 21 Việt Nam
Biểu ghi của MARC 21 Việt Nam bao gồm 3 thành phần
quan trọng:
- Cấu trúc biểu ghi
- Mã xác định nội dung
- Nội dung dữ liệu
Cấu trúc biểu ghi MARC 21 Việt Nam (Record Structure) là
một phát triển ứng dụng dựa trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế
ISO 2709 về Khổ mẫu trao đổi thông tin (Format for
information exchange ISO 2709).
Mã xác định nội dung (Content Designators) là các mã và
những quy định được thiết lập để xác định một cách rõ ràng
các yếu tố dữ liệu có trong biểu ghi và hỗ trợ việc xử lý
những dữ liệu này. Mã xác định nội dung là nhãn trường,
dấu phân cách trường con, v.v....
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
Nội dung Dữ liệu (Content data) được xác định bởi các
chuẩn bên ngoài khổ mẫu như chuẩn mô tả ISBD, chuẩn mã
ngôn ngữ, chuẩn mã nước, từ điển từ chuẩn....Một số mã
được xác định bởi chính khổ mẫu MARC 21 Việt Nam rút
gọn.
Khổ mẫu MARC 21 Việt Nam rút gọn là một tập hợp các
mã thông tin và các mã xác định nội dung được quy định để
mã hoá biểu ghi thư mục máy tính đọc được phục vụ trao
đổi thông tin.
Cấu trúc của biểu ghi Marc 21 rút gọn gồm có :
Đầu biểu ( LEADER): là một trường dữ liệu đặc biệt
2.1.
có độ dài cố định 24 ký tự chứa thông tin về quá trình
xử lý biểu ghi
Thư mục – Danh bạ( DIRECTORY): là phần tiếp ngay
2.2.
sau đầu biểu, là một loạt các nhóm dữ liệu chỉ dẫn
về các trường dữ liệu có trong biểu ghi.
+ Nhãn trường
+ Độ dài của trường
+ Vị trí bắt đầu của trường
Các trường dữ liệu: là những trường của biểu ghi
2.3.
chứa các dữ liệu mô tả. Các trường dữ liệu có thể có độ
dài thay đổi ( Variable Fields) hoặc độ dài cố định
( Fixed- Length Field).
• Cấu trúc của các trường dữ liệu được chia thành
các khối sau đây:
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
OXX: Khối trường điều khiển ( số và mã)
1XX: Khối trường tiêu đề chính
2XX: Khối trường nhan đề và thông tin liên quan đến nhan
đề
3XX: Khối trường mô tả đặc trưng vật lý
4XX: Khối trường tùng thư
5XX: Khối trường phụ chú
6XX: Khối trường điểm truy cập chủ đề
7XX: Khối trường tiêu đề bổ sung
8XX: Khối trường liên quan đến vốn tài liệu, nơi và vị trí
lưu giữ
9XX: Khối trường cục bộ
Bên trong vùng các trường dữ liệu, mỗi trường dữ liệu có hai
loại mã xác định nội dung là:
Chỉ thị: chỉ thị trường là 2 ký tự đầu tiên của mỗi
trường dữ liệu và đứng trước một dấu phân cách
trường con. Mỗi chỉ thị là một con số và mỗi trường có
2 chỉ thị. Có thể có chỉ thị không được xá định. Khi đó vị
trí này sẽ bị bỏ trống. Giá trị của từng chỉ thị có thể là
một ký tự ASCII, một con số hoặc khoảng trống.
Trường con: Trường con xác định từ yếu tố dữ liệu
riêng biệt của trường dữ liệu. Mỗi trường đều có ít
nhất 1 trường con.
Ký hiệu phân cách Trường con gồm hai ký tự: dấu phân
cách và mã trường con. Mã trường con có thể là bất kỳ
một ký tự ASCII hay con số.
MARC 21 Việt Nam rút gọn quy định dấu phân cách
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
- Bộ môn :Mô tả hình thức tài liệu
Trình bày: Ngô nguyễn Cảnh ( Sáu Dừa)
trong biểu ghi trao đổi là $.
Mã trường con có thể là ký tự chữ cái hoặc số. Thí dụ:
a,
Khi đó Ký hiệu phân cách trường con là $a. Dữ liệu của
trường con nào thì sẽ được gán ngay sau mã trường con
đó.
Dữ liệu của các trường: Dữ liệu của các trường
không thuộc quy định của khổ mẫu mà tuân thủ các
chuẩn mô tả bên ngoài khổ mẫu (thí dụ chuẩn mô tả
ISBD hay AACR2). Ðây là dữ liệu thực tế của của biểu
ghi để trao đổi theo khổ mẫu MARC 21 Việt Nam rút
gọn.
Mã kết thúc trường: Mã kết thúc trường là kỹ tự
cuối cùng của trường thông báo trường đã kết thúc.
Thí dụ mã kết thúc trường có thể là $.
2.4. Mã kết thúc biểu ghi
Khi hết một biểu ghi theo khổ mẫu MARC 21 Việt Nam rút
gọn có một mã thông báo kết thúc biểu ghi. Mã này phải không
trùng với dữ liệu thực tế của biểu ghi.
Thí dụ mã kết thúc biểu ghi có thể là dấu gạch chéo ngược (\).
Hết phim
Sáu Dừa chúc các bạn thật nhiều niềm vui và đạt kết quả
cao trong kỳ thi sắp tới nha
Lớp: TVTT13
Chúc các bạn luôn có nhưng giây phút vui vẻ sau nhưng ngày thực tập và học thi nha
nguon tai.lieu . vn