Xem mẫu

  1. BẠO LỰC GIỚI (BLGĐ) – VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Lê Thị Hồng Giang Tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam Tóm tắt: Bạo lực giới (BLGĐ) về cơ bản xuất phát từ các quan hệ sức mạnh bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới và từ những thái độ cố hữu về quan hệ, vai trò và khả năng giới tính. Nghiên cứu cho thấy rằng BLGĐ làm hạn chế nghiêm trọng đóng góp của phụ nữ đôi với công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam đã có bài đánh giá chỉ ra mức độ phổ biến của tình trạng bạo lực đối với phụ nữ đồng bào dân tộc ít người, trong tổng số chị em có: 8% lên đến 35% bị bạo lực thể xác và tình dục; 48.8% bị bạo lực cảm xúc và từ 1.2% lên tới 90.3% bị bạo lực về kinh tế. Phụ nữ từ nhóm dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa có nguy cơ cao hơn khi đối mặt với cái nghèo bởi vì họ bị cô lập và có khả năng bị khinh miệt do theo quan niệm họ có địa vị xã hội thấp hơn nam giới trong cùng nhóm dân tộc thiểu số. Bạo lực khiến cho những người phụ nữa này dễ bị tổn thương hơn là vì nghèo đói. Nó ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của họ, hạn chế họ tham gia đầy đủ vào các hoạt động kinh tế, xã hội. Để có thể xóa đói giảm nghèo hiệu quả, các chương trình cần phải lồng ghép các vấn đề về giới tính và y tế như BLGĐ khi lập kế hoạch phát triển bền vững. Từ khóa:BLGĐ, dân tộc thiểu số (DTTS), phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo, mối quan hệ bất bình đẳng, CARE. I. GIỚI THIỆU CARE là một tổ chức nhân đạo quốc tế nhằm thông tin cho việc đề xuất các can thiệp đấu tranh chống lại nạn đói nghèo toàn cầu và phù hợp giành cho nhóm đối tượng bị xem bất bình đẳng xã hội, với việc tập trung đặc nhẹ. biệt vào việc làm việc với phụ nữ và bé gái để Một báo cáo khá sâu và khái quát các số đem lại những thay đổi trọng yếu trong đời liệu về BLGĐ, chính sách và các chiến lược sống và cộng đồng của họ. CARE làm việc tại được thực hiện năm 2013 nhằm tìm hiểu tỉ lệ 84 quốc gia trên khắp thế giới. Tại Việt Nam, xảy ra BLGĐ tại cac khu vực DTTS và khung CARE bắt đầu hoạt động của mình vào năm pháp lý của chính phủ và tổ chức khác đế ứng 1991 và đã hoàn thành hơn 150 dự án về phát phó với vấn đề này. triển nông thôn/ xóa đói giảm nghèo; y tế và Từ những trải nghiệm cá nhân khi làm giảm thiểu rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu việc tại các dự án xóa đói nghèo tại nhiều khu tại 23 tỉnh/ thành trên khắp cả nước. Các hoạt vực miền núi ở Việt Nam, chúng tôi tin tưởng động của CARE lâu nay nhằm giải quyết rằng không phải sự cô lập và kì thị mà chính là nguyên nhân gốc rễ của tình trạng đói nghèo do những quy chuẩn và khuôn mẫu giới tính là và dễ bị tổn thương của đại đa số các cộng nguyên nhân của nghèo đói đối với đồng bào đồng nghèo khó và dễ bị tổn thương nhất. nơi đây. Do vậy, phụ nữ DTTS có nguy cơ đối Chiến lược của CARE Vietnam xác định mặt với đói nghèo gấp đôi. BLGĐ là một trong những rào cản để đạt được thay đổi quan trọng và cuối cùng đối với các II. BLGĐ VÀ HIỆN TRẠNG XẢY RA TẠI nhóm người bị xem thường và dễ bị tổn KHU VỰC MIỀN NÚI thương trong dân chúng, trong đó, phần nhiều 2.1 BLGĐ và hiện trạng tại các khu vực đến từ nhóm DTTS. miền núi CARE đã tiến hành một phân tích thứ cấp BLGĐ có thể xảy ra với bất kì đối tượng về BLGĐ để khảo sát nó ảnh hưởng ra sao đến nào, cả nam giới và phụ nữ, dựa trên vai trò các nhóm xưa nay vẫn hay bị sao nhãng như giới cụ thể của mình trong xã hội. [1] phụ nữ DTTS. Mục đính của nghiên cứu này là 300
  2. Theo các công trình nghiên cứu liên quan nhất theo trả lời của các phụ nữ DTTS là bị tát đến BLGĐ của CARE, chúng tôi đồng ý với (33,7%), bị đấm hoặc đánh bằng thứ gì đó gây cách hiểu rằng BLGĐ là bất kể hành động gây đau (13,9%), bị đẩy ngã và xô (12%), hay bị hại nào gây ra cho người khác, vi phạm ý ném vào người (10,2%). Theo khảo sát này, muốn của họ và dựa trên giới tính; nói cách khoảng 22,3% phụ nữ DTTS kể lại rằng họ khác, đó là bạo lực dựa trên các quy chuẩn xã từng có quan hệ tình dục ngoài ý muốn trong hội về hành vi, tính cách đúng đắn và vai trò suốt đời mình. Liên quan tới tỷ lệ BLGĐ hiện của nam và nữ giới. [2] hành, tức trong 12 tháng vừa qua, con số chung BLGĐ gồm có các hình thức bạo lực thể nhất là 13,3%. Tỷ lệ bạo lực tình dục suốt đời xác, tâm lý, tình dục và kinh tế. Nó xảy ra với cao hơn nhiều trong số “nhóm DTTS được xác bất kể ai, phụ nữ, nam giới, bé trai, bé gái, bởi định”, 75,5% trong số này từng quan hệ tình bạn đời hoặc các thành viên trong gia đình, dục ngoài ý muốn và 100% từng bị ép buộc người quen, người lạ, ở nhà hay ở bất cứ quan hệ tình dục ngoài ý muốn. không gian nào. Mặc dù trẻ em thường là nạn Tỷ lệ lạm dụng cảm xúc nhân, hầu hết những cá nhân sống sót sau các Tỷ lệ chung (cả đời) đối với tình trạng vụ BLGĐ là phụ nữ và bé gái. lạm dụng cảm xúc đối với phụ nữ DTTS do Bạo lực giới (BLGĐ) về cơ bản xuất phát người chồng là 48.8%, trong khi tỷ lệ hiện từ các quan hệ sức mạnh bất bình đẳng giữa hành (chỉ cho riêng năm ngoái) là 28.9%. nam giới và nữ giới và từ những thái độ thâm Lạm dụng kinh tế căn cố đế về quan hệ, vai trò và khả năng giới Theo khỏa sát của LHQ, 87.3% phụ nữ tính. Trong khi các cộng đồng DTTS ở Việt cho rằng mình có quyết định riêng đối với Nam có cách thể hiện khác nhau đối với các khoản tiền kiếm được và chỉ 1.2% phụ nữ bị quan hệ giới tính, thì chủ thể của những thiệt lạm dụng về kinh tế. thòi lại là phụ nữ DTTS, đặc biệt là những Kết quả này tương đối khác so với các kết người bị cô lập về mặt địa lý và không nhận quả theo một khảo sát khác do CSAGA tiến được sự xem trọng của xã hội bởi vì địa vị và hành (2011) [6] dựa trên 192 bảng câu hỏi gửi vai trò thiểu số trong xã hội của mình. Kết quả cho các hộ gia đình sống tại 2 huyện của tỉnh là, phụ nữ DTTS đối mặt với tình trạng bóc lột Nghệ An. Theo đó, 90.3% số người tham gia và bạo lực, không được tiếp cận tương đương cho biết rằng họ bị lạm dụng về kinh tế. các dịch vụ cơ bản, cơ hội kinh tế so với nam Dư luận rất ít người biết đến BLGĐ trong giới, và thiếu sự bảo vệ từ phía xã hội và pháp số các nhóm người DTTS. Một vài nghiên cứu luật, và thiếu cơ hội để bày tỏ quan điểm. [3]. gần đây ghi lại một số câu chuyện về lạm dụng 2.2 Mức độ phổ biến của BLGĐ giới tính liên quan đến phụ nữ và bé gái DTTS. Bản đánh giá do CARE Việt Nam tiến Tỷ dụ như, một nghiên cứu tại Hành lang Kinh hành cho thấy rằng BLGĐ từ phía người bạn tế Đông-Tây (EWEC)- khu vực dọc theo hai đời nam giới hay chồng cho phụ nữ DTTS xảy huyện miền núi tỉnh Quảng Trị ở miền trung ra dưới nhiều hình thức khác nhau: bạo lực Việt Nam [7] cho thấy sự phát triển hệ thống thân thể và tình dục, lợi dụng cảm xúc và kinh đường xá đã ảnh hưởng đến thói quen xã hội tế và các hành vi khống chế (theo một nghiên của các cộng đồng theo kiểu không ai mong cứu của LHQ) [4]. Tỷ lệ BLGĐ hiện nay dưới đợi như mại dâm và nghiện ma túy . Chị hai hình thức bạo lực thân thể và/hoặc tình dục Nguyễn Thị Hương và các cộng sự (năm 2011) đối với các nhóm DTTS nằm trong khoảng từ quan sát nhiều trường hợp bắt cóc cô dâu có lớn hơn 35% (đối với người Mường) đến 8% hợp đồng tại nhóm người Hmong Trắng ở Hà (đối với người Hmong) theo kết quả của một Giang. Một nghiên cứu dân tộc học gần đây đã nghiên cứu quốc gia [5]. Theo báo cáo của tiết lộ nhiều lời đồn đại về tỷ lệ bạo lực giới LHQ, hành động bạo lực thân thể phổ biến trong số nhiều nhóm DTTS ở miền Bắc [8]. 301
  3. Mặc dù dữ liệu được lấy từ nhiều nghiên trong số nhiều DTTS và cản trở sự phát triển cứu khác nhau, BLGĐ là vấn đề nghiêm trọng của cộng đồng. III. THIỆT HẠI VỀ KINH TẾ DO BLGĐ IV. KHOẢNG CÁCH GIỮA NGHIÊN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN VÀ ĐẤT NƯỚC CỨU VÀ CAN THIỆP GIẢI QUYẾT BLGĐ không chỉ là vấn đề y tế công BLGĐ TRONG ĐỒNG BÀO DTTS Ở VIỆT chúng nghiêm trọng và sự xâm phạm nhân NAM quyền của người phụ nữ, nó cũng có chi phí Mặc dù nghiên cứu của CARE chỉ ra các kinh tế lớn, ảnh hưởng đến năng suất lao động, dữ liệu về BLGĐ tại đồng bào DTTS ở Việt thu nhập, và tính thuế cho hệ thống y tế và tư Nam, thông tin về bản thân mỗi nhóm dân tộc pháp. vẫn còn thiếu. Trong một cuộc khảo sát quốc Các nghiên cứu cho thấy rằng BLGĐ hạn gia về BLGĐ với phụ nữ [14], một vài cộng chế nhiều đóng góp của phụ nữ cho phát triển đồng DTTS lớn hơn như người H’Mong, kinh tế, xã hội. Bạo lực ảnh hưởng tiết kiệm, Mường, và Hoa được phân tích riêng, những đầu tư và tăng trưởng [9]. nhóm dân tộc ít người hơn được nhóm riêng. BLGĐ là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình Liên quan đến các chương trình chính trạng sức khỏe ốm yếu ở phụ nữ và bé gái, ảnh sách, các kế hoạch hành động hướng tới hưởng đến lực lượng lao động và là nhân tố ĐBDTTS của CEMA- một cơ quan chính phủ chính trong việc chuyển giao bạo lực liên thế ở cấp bộ, đã không đề cập tới BLGĐ nói chung hệ từ bố mẹ sang con cái. và BLGĐĐ nói riêng. Nói cách khác, nhiệm vụ Việt Nam giành nhiều nguồn lực cho công của CEMA là hỗ trợ chính phủ trong việc thiết cuộc phòng chống và ứng phó với BLGĐ, và kế và thực hiện các chính sách dành cho kết quả là năng suất lao động giảm sút, tình ĐBDTTS sẽ không vượt quá các biện phát trạng nghỉ làm tăng và thu nhập lao động ở nhằm « bảo tồn và phát huy văn hóa » và củng cáczcấp quốc gia, cộng đồng và hộ gia đình cố tình đoàn kết trong số các dân tộc. Thiếu đi đều thấp hơn. sự hợp tác của các ban ngành chính phủ trong Nhiều nghiên cứu đã tính toán chi phí tài việc thực hiện một khung pháp lý cho BLGĐĐ chính hàng năm mà BLGĐ ngốn từ nhiều nền chỉ ra rằng vấn đề này không nhận được sự kinh tế quốc dân. Hầu hết các nghiên cứu toàn quan tâm đầy đủ. điện đều được thực hiện tại các quốc gia ở bán Tại một cấp độ khác, người ta có thể giả cầu Bắc : 8,1 tỉ đô la Úc tại Oxtraylia,[10]; 23 sử rằng từ quan điểm của Nhà nước, các vấn triệu bảng Anh ở Anh, khoảng 8,3 [11] đến đề như BLGĐĐ ở ĐBDTTS thường được cho 12,6 triệu đô la Mỹ ở Mỹ [12]. là mối quan tâm của cá nhân và gia đình có thể Ở Việt Nam, nghiên cứu chi phí BLGĐ sẽ bị gạt sang một bên để nhường chỗ ưu tiên cho thấy rằng cả các chi tiêu bỏ tiền túi và các cho các nhiệm vụ khác cao hơn trên danh sách khoản thu nhập thất thoát chiếm gần 1,41% ưu tiên của chương trình nghị sự. GDP, đứng ở mức 2.536.000 tỉ VNĐ năm Khi kết nối kết quả này với thực trạng 2010. Quan trọng hơn nữa, kết quả hồi quy về BLGĐ đối với nữ giới, một kết luận tương tự việc ước tính khoản năng suất thất thoát do bạo có thể đưa ra về các rủi ro của việc đưa ra công lực cho biết rằng phụ nữ từng chị bạo lực kiếm luận về bị cưỡng hiếp, và chuyện này sẽ liên được ít hơn 35% so với phụ nữ không chịu quan mật thiết đến danh dự gia đình, với những BLGĐ. Năng suất giảm được ước tính chiếm giả định về thân tộc, vị trí xã hội và trách 1,78% GDP. nhiệm chung trong một xã hội tập thể như Việt Tổ chức Y tế Thế giới công nhận rằng nếu Nam. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT chúng ta không thể giải quyết được nạn bạo Mặc dù có nhiều bước tiến trong xóa đói hành phụ nữ, rất nhiều mục tiêu Phát triển giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế, Việt Nam Thiên niên kỷ sẽ phải thỏa thuận lại. [14] vẫn đối mặt với những thách thức nhất định, 302
  4. cái nghèo ăn sâu vào cuộc sống của người dân cần phải được giải quyết thông qua các chương phần lớn lien quan tới các khu vực miền núi trình xóa đói nghèo dựa trên nhãn quan của hẻo lánh và một vài nhóm DTTS nhất định và bình đẳng giới. BLGĐ cũng như các tập quán phân biệt được Theo đó, cần cân nhắc các hoạt động sau: xem là vấn đề mấu chốt. Thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về tỷ lệ Rõ ràng BLGĐ không chỉ là vấn đề cá phổ biến và các nguyên nhân văn hóa , xã hội nhân, mà nó là vấn đề của cả xã hội và những gây ra BLGĐ. thiệt hại bởi BLGĐ nên là hồi chuông cảnh Tư vấn chuyên gia về giới hoặc BLGĐ tỉnh đối với bất kì chương trình phát triển bền khi thiết kế chương trình. vững hay xóa đói giảm nghèo nào. Phòng chống hay ứng phó với BLGĐ cần Để khắc phục đói nghèo và mở rộng phát là một phần của chương trình hoặc được kết triển bền vững ở các khu vực miền núi, BLGĐ hợp vào trong nhiều hoạt động chính. Tài liệu tham khảo [1] Quyền con người - năm 2002. [2] Giới thiệu tóm tắt về tổ chức CARE (phát hành quốc tế) - tháng 3 năm 2013. [3] CVN Chương trình ưu tiên phụ nữ dân tộc thiểu số vùng xa (2014-2019). [4] Duvvury và các tác giả, 2012. Ước tính chi phí của bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam. Hà Nội: Hội phụ nữ của Liên Hợp Quốc [5] Tổng cục Thống kê. 2010 Kết quả từ nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam năm 2010. Hà Nội: Tổng cục Thống kê (GSO) [6] CSAGA / Oxfam Hồng Kông. Báo cáo về tình hình bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở các huyện Tương Dương, Nghệ An năm 2011. Hà Nội: CSAGA [7] Nguyễn Văn Huy, Lê Minh Giang, Nguyễn Minh Sơn, Trần Ngọc Mai và Hà Minh Nguyệt. 2012. Ảnh hưởng của truyền thống cộng đồng đối với hành vi phòng ngừa HIV trong thanh niên dân tộc thiểu số ở miền Trung Việt Nam. Y tế công cộng BMC 12:. 170 Doi: 10.1186/1471-2458-12-170. [8] Nguyễn Thu Hương. 2013. Mối tương quan của Giới, Tình dục, và Chính trị: các vụ án hiếp dâm ở một số nhóm dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam. Tạm trú: Tạp chí các vấn đề xã hội ở Đông Nam Á 28 (1), 132-51. [9] (Ngân hàng Thế giới). [10] Văn phòng Chính phủ Úc cho tình trạng của phụ nữ (2004). Chi phí của bạo lực gia đình đối với nền kinh tế Úc. [11] Chi phí cho bạo lực đối tác thân mật, website Trung tâm kiểm soát dịch bệnh và phòng chống (15 Tháng 1 2013: http://www.cdc.gov/violenceprevention/intimatepartnerviolence/consequences.html).) [12] Tổ chức Y tế Thế giới (2004) Kích thước kinh tế giữa các cá nhân bạo lực) [13]. Duvvury et al, 2012. Ước tính chi phí của bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam. Hà Nội: Phụ nữ của Liên Hợp Quốc. [14] Tổ chức Y tế Thế giới, 2005. Phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và các mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đạt được. 303
nguon tai.lieu . vn