Xem mẫu
- Báo chí và luật pháp
TS. Đặng Thu Hương
- 1. Mối quan hệ giữa báo chí và luật pháp
Khái niệm luật pháp:
- Luật pháp là những quy phạm hành vi do Nhà nước
ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và bảo vệ
trật tự xã hội.
- Luật pháp là một hệ thống những chu ẩn mực xã h ội
có tính bắt buộc được Nhà nước dùng sức mạnh
đảm bảo
- Nhà nước quản lí, điều hành các mối quan h ệ XH
bằng luật pháp (những điều bắt buộc, những điều
cho phép, các hình thức trừng phạt, cấm đoán, tha
bổng..)
- 1.Mối quan hệ giữa báo chí và luật
pháp
Hệ thống các văn bản pháp luật
- Hệ thống văn bản chính thức: Hiến pháp, các
bộ luật, các pháp lệnh, nghị định, chỉ thị,
thông tư.
- Tại sao nhà báo cần am hiểu pháp luật?
- 1. Mối quan hệ giữa báo chí và luật
pháp
Sự cần thiết phải am hiểu luật của nhà báo
- Nhà báo trước hết là công dân
- Yêu cầu nghề nghiệp báo chí (tuyên truy ền, giải
thích pháp luật)
- Đặc trưng, tính chất nghề nghiệp (va ch ạm, cọ xát
tiếp xúc với mọi đối tượng,…)
- Do vậy, nhà báo phải là người am hiểu pháp luật,
vận dụng kịp thời luật pháp vào hoạt động nghiệp vụ
của mình, và hướng dẫn cho mọi người sử dụng các
quyền và nghĩa vụ của mình theo luật pháp
- 1.Mối quan hệ giữa báo chí và luật
pháp
Các quyền của nhà báo
- Được đăng tải tác phẩm BC ở các cơ quan BC mà không bị
kiểm duyệt.
- Có quyền được ghi tên thật hay bút danh. Bản quyền tác phẩm
báo chí được luật pháp bảo vệ
- Quyền được hưởng nhuận bút và các chế độ theo quy định của
tòa soạn.
- Quyền được cải chính những thông tin đăng sai
- Quyền được bảo vệ tính mạng, tài sản, danh dự của nhà báo
- Quyền được hưởng một số ưu tiên theo quy định của Nhà
nước
- Quyền được trao tặng các danh hiệu nghề nghiệp
- 1. Mối quan hệ giữa báo chí và luật
pháp
Mối quan hệ BC-LP: Mối quan hệ 2 chiều
- BC cung cấp tư liệu, số liệu, nhân chứng… trung
thực khách quan, chính xác để các cơ quan chức
năng tiến hành điều tra, khởi tố các vụ án.
- BC phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra
khám phá các vụ việc trong đời sống XH
- BC tạo ra dư luận xã hội, giám sát sự thi hành pháp
luật của các cơ quan công quyền
- Các cơ quan chức năng phối hợp với BC để thực
hiện nhiệm vụ chung
- 2. Cơ sở pháp lý của hoạt động báo
chí Việt Nam
Cơ sở chung:
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992
- ‘Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có
quyền được thông tin’
(Điều 69)
- ‘Nghiêm cấm những hoạt động văn hóa, thông tin làm
tổn hại đến lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo
đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam’
(Điều 33)
Các bộ luật Báo chí, các văn bản chỉ thị, nghị quyết
của Nhà nước và của các bộ, ban, ngành có thẩm
quyền
- 3. Luật Báo chí năm 1957
Hoàn cảnh ra đời:
- Trước CMT8, nước ta tồn tại 2 xu hướng BC rõ
nét:
* BC của thực dân Pháp và những người thân
Pháp
* BC của những người yêu nước và cách mạng
- Sau CMT8, Đảng và Nhà nước đã chăm lo xây
dựng hệ thống văn bản pháp lí cho hoạt động
BC.
*
- * 10.10.1945 Hồ Chủ tịch ra sắc lệnh về việc
duy trì tạm thời các luật lệ hiện hành, nhưng
chỉ thi hành ‘khi nào không trái với nguyên tắc
độc lập của nước VN và chính phủ dân chủ
CH’
* 29.3.1946 – Sắc lệnh số 41 – Hội đồng kiểm
duyệt báo chí
* 1946 – 1954: KCCP
* 1954: xóa bỏ chế độ kiểm duyệt báo chí
- Đầu năm 1956: có 29 tờ báo (9 tờ tư nhân), 22
tạp chí, đặc san
Chủ tịch nước ban hành sắc lệnh số 282 ngày
14.2.1956 về chế độ báo chí.
Được QH thông qua, trở thành Luật số
100/SL-L-002 ngày 20.5.1957 về chế độ báo
chí.
- Nội dung Luật Báo chí 1957
1. Đảm bảo quyền tự do ngôn luận của nhân dân:
- Quyền tự do ngôn luận dành cho mọi người không
phân biệt thành phần xã hội, tôn giáo, dân tộc, giới
tính.
- Quyền không bị kiểm duyệt trước khi in
- BC được các cơ quan NN tạo điều kiện thuận lợi và
dễ dàng để hoạt động nghiệp vụ
- Nhân dân có quyền trả lời, đính chính những điều
nói sai có liên quan đến mình
- Nội dung Luật Báo chí 1957
2. Những điều BC không được làm:
- BC không được tuyên truyền chống lại đường lối
chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nước, chống phá
pháp luật
- Ko được phá hoại sự nghiệp củng cố hòa bình, th ực
hiện thống nhất và hoàn thành độc lập và dân ch ủ
- Ko được chia rẽ dân tộc, gây tổn hại tình hữu ngh ị
với nhân dân các nước, tuyên truyền cho chủ nghĩa
đế quốc, cho chiến tranh
- Ko được tiết lộ bí mật quốc gia
- Ko được dâm ô, trụy lạc, đồi bại
- Nội dung Luật Báo chí 1957
3. Xác định những quy định cụ thể về điều kiện
hoạt động của báo chí và thủ tục cấp giấy
phép, thể lệ lưu chiểu
4. Quy định về hình thức kỷ luật, tùy theo lỗi
nặng nhẹ mà bị cảnh cáo, tịch thu ấn phẩm
đình bản tạm thời, đình bản vĩnh viễn, phạt
tiền hoặc bị truy tố trước pháp luật
- Ý nghĩa của Luật Báo chí 1957
Là bộ luật báo chí hoàn chỉnh, trọn vẹn đầu tiên ở nước ta.
Tạo hành lang pháp lý rộng rãi cho báo chí kiểu mới hoạt động
trong giai đoạn mới
Từ đây, báo chí VN khẳng định vai trò, vị trí, nghĩa vụ, và
quyền lợi của mình trong hệ thống chính trị, tư tưởng của Đảng
Đồng thời, tạo dk cho BC có cơ hội mở rộng quan hệ giao lưu
với BC khu vực và thế giới
Tuy nhiên Luật 1957 Ko đề cập đến việc quảng cáo trên báo
chí
Sau Luật BC 1957, có Nghị định số 297/TTG (9.7.1957) quy định chế độ, và
quyền lợi của người làm báo chuyên nghiệp; và Nghị định số 298/TTg
(9.7.1957) quy định chi tiết thi hành Luật về chế độ báo chí 1957
- 4. Luật Báo chí 1990 và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật
Báo chí 1999
- Bối cảnh chính trị - xã hội
Từ 1957 đến 1990: hơn 30 năm
1955-1975: KCCM
1975-1986: Thời kỳ bao cấp
1986-1990: Thời kỳ đổi mới
- Trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, tư duy chính tr ị
và đổi mới toàn diện.
- BC cũng có nhiều đối mới và thu được những thành
quả bước đầu.
- Trong bối cảnh mới (thay đổi về cơ chế, giao lưu hòa
nhập với quốc tế..) nhiều điều của luật 1957 đã
không còn phù hợp
- Nội dung của Luật Báo chí 1990
Luật BC 1990 có 7 chương, 31 điều
Nghị định 133 HDBT (22.4.1992) quy định chi
tiết việc thi hành Luật BC
Luật BC 1990 kế thừa những nguyên tắc đúng
đắn của Luật về chế độ BC 1957, bổ sung và
hoàn thiện một bước pháp luật nước ta về
báo chí
- Những điểm mới của Luật BC 1990
Xác định rõ BC là cơ quan ngôn luận của Đảng, cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, không có báo chí tư
nhân (d.1).
Thể hiện rõ & đầy đủ hơn quyền tự do dân chủ của
nhân dân qua BC (d.2)
Vai trò, trách nhiệm của BC theo đường lối của
Đảng (d.3)
Nêu đầy đủ về quyền thông tin và được thông tin
của công dân (d.4)
Quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin (d.7)
Quyền và nghĩa vụ trả lời và cải chính (d.5,8,9)
- Những điểm mới của Luật BC 1990
Quy định đầy đủ, chi tiết hơn về quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan BC và nhà báo;
của cơ quan chủ quản BC (d.12), của Nhà
nước đối với BC (d.17)
Quy định trách nhiệm của các cơ sở in và tổ
chức phát hành (d.12 và 21)
Quy định về quảng cáo trên BC (d.25)
Quy định về khen thưởng và kỷ luật (d.27)
nguon tai.lieu . vn