Xem mẫu

  1. Tiểu luận Tác động môi trường của công tác khai khoáng
  2. Tác động môi trường của công tác khai khoáng MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – TÀI NGUYÊN THIÊN TỈNH ĐẮK NÔNG ................................................................................................... 4 1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................................. 4 1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................... 4 1.2. Địa hình .................................................................................................................... 5 1.3. Khí hậu ..................................................................................................................... 5 1.4. Thủy văn và tiềm năng thủy điện .............................................................................. 6 2. Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................................................... 7 2.1. Tài nguyên rừng........................................................................................................ 7 2.2. Tài nguyên đất .......................................................................................................... 8 2.3. Tài nguyên nước ....................................................................................................... 9 2.4. Tài nguyên khoáng sản ............................................................................................. 9 2.5. Tài nguyên du lịch .................................................................................................... 10 CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ BAUXITE VIỆT NAM, KHOÁNG SẢN BAUXITE Ở ĐẮK NÔNG VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC ............................................. 11 1. Tổng quan về bauxite Việt Nam ........................................................................................ 11 1.1. Thành phần ............................................................................................................... 11 1.2. Đặc điểm .................................................................................................................. 11 1.3. Nguồn gốc và sự phân bố trên lãnh thổ Việt Nam ..................................................... 11 2. Khoáng sản bauxite ở Đắk Nông và công nghệ khai thác ................................................... 12 2.1. Khoáng sản bauxit ở Đắk Nông ................................................................................ 12 2.1.1. Đặc điểm bauxite ở Đắk Nông .............................................................................. 12 2.1.2. Trữ lượng ............................................................................................................. 13 2.2. Công nghệ khai thác ................................................................................................ 14 2.2.1.Quá trình khai khoáng ............................................................................................ 14 2.2.2.Quá trình tuyển quặng tinh ..................................................................................... 16 CHƯƠNG III. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN KHAI THÁC BAUXITE Ở ĐẮK NÔNG ................................................................................................... 20 1. Nhận diện tác động ............................................................................................................ 20 2. Mô tả tác động................................................................................................................... 21 2.1.Tác động tới các môi trường thành phần ................................................................... 21 2.1.1.Môi trường đất: ................................................................................................... 21 Page 2
  3. Tác động môi trường của công tác khai khoáng 2.1.2.Môi trường nước ................................................................................................. 22 2.1.3.Môi trường không khí ......................................................................................... 24 2.2.Môi trường cảnh quan thay đổi ................................................................................. 25 2.3.Sự suy giảm đa dạng sinh học ................................................................................... 25 2.4.Cơ sở hạ tầng thay đổi .............................................................................................. 26 2.5.Môi trường kinh tế  văn hóa – xã hội ...................................................................... 26 2.6.Vấn đề khoa học kỹ thuật – nhân lực – giáo dục – chính sách quản lý ....................... 27 CHƯƠNG IV. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG ............................................ 28 1. Cụm giải pháp kỹ thuật ...................................................................................................... 28 2. Cụm giải pháp quản lý ....................................................................................................... 29 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 31 VĂN LIỆU TRÍCH DẪN ......................................................................................................... 32 Page 3
  4. Tác động môi trường của công tác khai khoáng LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, đi kèm với công cuộc phát triển của đất nước thì công tác thăm dò, phát hiện cũng như khai thác khoáng sản trở nên rầm rộ. Nhưng hầu như các hoạt động khai khoáng điều chưa được đánh giá tác động môi trường một cách đầy đủ. Đem lại nhiều tác động xấu đến môi trường và con người trong khu vực. Trong thời gian gần đây, trong dư luận nổi lên với dự án khai thác bauxite ở Tây Nguyên với chủ đầu tư là Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam (TKV). Dự án này đã vấp phải nhiều sự phản đối của nhiều nhà khoa học, cũng như nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác do ảnh hưởng lớn của dự án này đến môi trường. Bài báo cáo góp phần nhận diện, làm rõ hơn những tác động của hoạt động khai khoáng tới môi trường tự nhiên cũng như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời cũng từ đó đề ra một số biện pháp giảm thiểu tác động của quá trình hoạt động của dự án, hay trong trường hợp xẩy ra sự cố. Trong quá trình hoàn thành báo cáo đã nhận được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Phát Minh, tác giả xin chân thành cảm ơn, do hạn chế về thời gian, khả năng kiểm định độ chính xác của tài liệu nên báo cáo còn nhiều sai sót. Mong được sự góp ý của Thầy để bài báo cáo hoàn chỉnh hơn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Đắc Vỹ Doanh Page 4
  5. Tác động môi trường của công tác khai khoáng CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – TÀI NGUYÊN THIÊN TỈNH ĐẮK NÔNG 1.-Đặc điểm tự nhiên: 1.1.-Vị trí địa lý: Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Campuchia với 130 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.514,38 km2. Dân số trung bình năm 2005 là 414 nghìn người. Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nông (Nguồn http://www.khcn-daknong.gov.vn/Portals/0/dak_nong.jpg) Page 5
  6. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Năm 2005, Toàn tỉnh có 6 huyện là Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp và Đắk GLong và thị xã Gia Nghĩa. Trung tâm tỉnh lỵ là Gia Nghĩa. Ngày 22 tháng 11 năm 2006, theo Nghị định 142/2006/NĐ-CP, địa giới hành chính Tỉnh Đắk Nông được điều chỉnh để thành lập một huyện mới Tuy Đức. Nằm ở phía Tây Nam của Tây Nguyên, có quốc lộ 14 nối Đắk Nông với Đắk Lăk, có quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm Đồng, Bình Thuận và thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai, khi dự án khai thác và chế biến bô-xít được triển khai thì tuyến đường sắt Đắk Nông-Chơn Thành-Di An ra cảng Thị Vải sẽ được xây dựng, mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh. Mặt khác, Đắk Nông cùng với các tỉnh Tây Nguyên khác nằm trong vùng được Nhà nước quan tâm thông qua các Quyết định 135, Quyết định 168. Yếu tố này tạo cho Đắk Nông có điều kiện khai thác và vận dụng các chính sách phát triển vào tỉnh. Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh về mở rộng thị trường các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao của mỗi nơi. 1.2.-Địa hình: Địa hình của tỉnh Đắk Nông đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao. Địa hình có hướng cao dần từ Đông sang Tây. Địa hình thung lũng là vùng đất thấp phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc khu vực các huyện Cư Jút, Krông Nô. Điạ hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0-30, thích hợp với phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Địa hình cao nguyên chủ yếu ở Đắk Glong, thị xã Gia Nghĩa, Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình trên 800 m, độ dốc trên 150. Đây là khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích hợp với phát triển cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Địa hình núi phân bố trên địa bàn huyện Đắk R'Lấp. Đây là khu vực địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn. Đất bazan chiếm phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu. 1.3.-Khí hậu: Khí hậu tỉnh Đắk Nông vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Page 6
  7. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Nhiệt độ trung bình năm 22-230 C, nhiệt độ cao nhất 350 C, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 140C, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Có những năm nhiệt độ bất thường nắng nóng, dễ gây cháy rừng, khô hạn thiếu nước ảnh hướng tới sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất phù hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm. Lượng mưa trung bình năm từ 2200-2400 mm, lượng mưa cao nhất 3000mm. Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7 mm/ngày. Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 -5,4 m/s , hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đối với các cây trồng dễ gãy, đổ như cà phê, cao su, tiêu v.v. 1.3.-Thủy văn và tiềm năng thủy điện: a) Thuỷ văn: Đắk Nông có mạng lưới sông suối phân bố tương đối đều khắp. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện phục vụ các ngành kinh tế và nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm: Sông Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau tại thác Buôn Dray (huyện Krông Na). Đoạn chảy qua tỉnh nằm trên địa phận huyện Cư Jút. Đoạn này lòng sông tương đối dốc, chảy từ cao độ 400 m ở hợp lưu xuống cao độ 150 m ở biên giới Cămphuchia. Khi chảy qua địa bàn tỉnh Đắk Nông, do kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện mang lại giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, ĐraySap. Các thác này đang được đưa vào khai thác phục vụ du lịch và phát triển thuỷ điện. Các suối Đắk Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor v.v. đổ ra sông Sêsêpôk. Một số suối chảy ở khu vực phía Đông và phía Bắc huyện Đắk Mil như suối Đắk Ken, Đắk Lâu, Đắk Sor cũng đều là bắt nguồn của sông Sêrêpôk. Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2000 m phía Đông Nam tỉnh Đắk Lắc, chảy qua huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ khác phân bố khá đều khắp trên địa bàn huyện Krông Nô, Cư Jút như suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang. Hệ thống suối đầu nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai dòng chảy chính không chảy qua địa phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông suối thượng nguồn. Đáng kể nhất là: Page 7
  8. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, chảy qua địa bàn Đắk Nông với chiều dài 90 km. Suối có nước chảy quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng các hồ, đập nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt dân cư. Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình 12,44m3/s, lưu lượng lớn nhất 87,8 m3/s và nhỏ nhất 0,5 m3/s. Môduyn dòng chảy lớn nhất 338 m3/skm2, trung bình 47,9 m3/skm2, nhỏ nhất 1,9 m3/skm2. Suối Đắk Bukso là ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp , có nước quanh năm có khả năng xây dựng nhiều đập dâng. Suối ĐắkR'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2, là hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ. Suối Đắk R'Tih gồm các suối nhỏ chảy về sông Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện Trị An. Ngoài ra còn có các suối bắt nguồn từ phía Tây Nam huyện Đắk Mil đổ ra sông Đồng Nai. Trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập vừa có tác dụng giữ nước vừa là tiềm năng để phát triển du lịch như Hồ Tây, hồ Trúc, hồ Ea T'Linh, hồ Đắk Rông v.v. Mạng lưới sông suối, hồ ao dày đặc đó rất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình thủy lợi, thuỷ điện nhỏ, cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt dân cư. Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ lớn thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây ngập lũ ở một số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpôk là tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10. b) Tiềm năng thủy điện: Sông suối trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có tiềm năng thủy điện dồi dào. Hệ thống sông Sêrêpôk có trữ năng kinh tế được đánh giá khoảng 2,6 tỉ KWh. Hệ thống suối đầu nguồn của các sông Đồng Nai, Krông Nô, Sêrêpôk có thể xây dựng nhiều công trình thủy điện lớn với tổng công suất khoảng 1.500 MW như thuỷ điện DrayH'Linh II đang được xây dựng, thuỷ điện Đức Xuyên 92 MW, thủy điện TuaSrah 85 MW, thuỷ điện Đắk Tih 140 MW, TĐ Đắk NTao, TĐ Đắk Sô v.v. đã được thoả thuận, đang từng bước kêu gọi đầu tư xây dựng. Ngoài ra, mạng lưới suối nhỏ trên khắp địa bàn tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho các buôn làng vùng cao khó khăn trong việc xây dựng điện lưới. 2.-Tài nguyên thiên nhiên: 2.1.-Tài nguyên rừng: Page 8
  9. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 374.387 ha, độ che phủ toàn tỉnh đạt 57,5%, trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên 366.988 ha, chiếm 98%. Rừng tự nhiên được phân bố đều khắp các huyện, tập trung chủ yếu ở vùng núi cao, có tác dụng phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn, bảo vệ môi sinh. Chia theo mục đích sử dụng: đất có rừng sản xuất (kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng) có 213.785 ha, chiếm 57,1% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh; đất có rừng phòng hộ 132.341 ha, chiếm 35,3%, chủ yếu tập trung ở các huyện Đắk R'Lấp, Đắk Glong, Đắk Mil, Đắk Song; đất có rừng đặc dụng 24.850 ha, tập trung chủ yếu ở Đắk Glong, Krông Nô, đây là khu rừng được sử dụng vào mục đích bảo tồn sinh thái, khai thác du lịch. Rừng trồng chủ yếu tập trung ở vùng các vùng gò đồi và núi thấp, khu vực gần dân cư. Rừng tự nhiên ở Đắk Nông có nhiều hệ động vật và thực vật phong phú và đa dạng. Rừng phát triển tốt, những khu rừng nguyên sinh có nhiều loại gỗ quí và cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị khoa học. Trong rừng còn nhiều động vật quí hiếm như voi, gấu, hổ v.v. được ghi trong sách đỏ của nước ta và sách đỏ thế giới; có nhiều loại dược liệu quí là nguồn nguyên liệu dồi dào để chế thuốc chữa bệnh trong y học dân tộc. Đặc biệt, khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, Tà Đùng có những khu rừng nguyên sinh với nhiều cảnh quan, thác nước đẹp tạo nên quần thể du lịch hấp dẫn. 2.2.-Tài nguyên đất: Theo báo cáo số liệu kiểm kê đất năm 2005 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông đến ngày 01/01/2005, tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh có 651.331 ha. Trong đó:  Đất nông nghiệp. Có diện tích là 224.850 ha, chiếm 34,5% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm phần lớn diện tích. Đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây công nghiệp ngắn ngày, ngoài ra diện tích đất nương rẫy còn khá lớn.  Đất lâm nghiệp có rừng. Tổng diện tích là 374.387 ha, trong đó rừng tự nhiên là 366.988 ha, đất rừng trồng 7.357 ha, chiếm tỉ lệ không đáng kể 2,9%. Tỉ lệ che phủ rừng toàn tỉnh là 57,5%.  Đất chuyên dùng. Diện tích 7.113 ha, chiếm 1,1% tổng diện tích tự nhiên.  Đất khu dân cư. Diện tích 9.942 ha chiếm 1,5%.  Đất chưa sử dụng. Diện tích đến 01/01/2005 còn 35.039 ha, chiếm 5,4% diện tích tự nhiên, trong đó đất sông suối và núi đá không có cây rừng là 11.276 ha. Còn lại khoảng 23.763 ha đất bằng, đất đồi núi và mặt nước chưa sử dụng, trong đó chủ yếu là đất đồi núi có 21.000 ha, diện tích đất bằng chưa sử dụng còn rất hạn hẹp. Do đó có thể đưa đất chưa sử dụng vào sản Page 9
  10. Tác động môi trường của công tác khai khoáng xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cần đầu tư thêm cho thuỷ lợi, cải tạo và san lấp mặt bằng và hạ tầng giao thông v.v. 2.3.-Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt do nguồn nước mưa cung cấp, tương đối dồi dào, thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên, lại nằm ở phía Tây, cuối dãy Trường Sơn nên vào mùa khô mưa ít, nắng nóng kéo dài làm khô hạn, nhiều lúc thiếu nước gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư. Nguồn nước ngầm, phân bố ở hầu khắp cao nguyên bazan và các địa bàn trong tỉnh, có trữ lượng lớn ở độ sâu 40-90m. Đây là nguồn cung cấp nước bổ sung cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô, được sử dụng phổ biến cho sinh hoạt, làm kinh tế vườn, kinh tế trang trại. Tuy nhiên trên một số địa bàn núi cao thuộc các huyện Đắk R'Lấp, Đắk Glong và thị xã Gia Nghĩa nguồn nước ngầm hạn chế. Nước ngầm được khai thác chủ yếu thông qua các giếng khoan, giếng đào, nhưng do nguồn nước nằm ở tầng sâu nên muốn khai thác cần có đầu tư lớn và phải có nguồn năng lượng. 2.4.-Tài nguyên khoáng sản: Theo số liệu điều tra sơ bộ cho thấy trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có một số loại khoáng sản, đáng kể là: Bô xít. Phân bố ở thị xã Gia Nghĩa, các huyện Đắk GLong, Đắk R'Lấp, Đắk Song nhưng tập trung chủ yếu ở thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk GLong. Trữ lượng dự đoán 5,4 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò 2,6 tỉ tấn, hàm lượng Al2O3 từ 35-40%. Trên bề mặt của mỏ quặng có lớp đất bazan tốt, hiện có rừng hoặc cây công nghiệp dài ngày. Khó khăn cho việc khai thác hiện nay là chưa có đường giao thông, thiếu năng lượng, nguồn nước để rửa quặng và vốn đầu tư. Khoáng sản quí hiếm. Khu vực xã Trường Xuân huyện Đắk Song là nơi có nguồn tài nguyên đặc biệt quí hiếm là vàng, đá quí ngọc bích, saphia trắng. Ngoài ra còn có volfram, thiếc, antimon trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk GLong, Cư Jút. Ngoài ra còn có các tài nguyên khá phong phú là nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng như đất sét phân bố rải rác trên địa bàn một số huyện, có thể khai thác công nghiệp, sản xuất gạch, ngói phục vụ nhu cầu xây dựng các công trình kinh tế-xã hội cũng như xây dựng dân dụng cho khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh. Sét cao lanh làm gốm sứ cao cấp phân bố tập trung ở huyện Đắk Glong thị xã Gia Nghĩa; puzơlan làm nguyên liệu cho xi măng, gạch ceramic; đá bazan bọt làm nguyên liệu sản xuất gạch ốp lát cách âm, cách nhiệt, sợi chịu nhiệt v.v. Nguồn nước khoáng có ở Đắk Mil được khoan thăm dò tháng 6/1983 sâu 180 m khả năng khai thác rất lớn, khoảng 570 m3/ngàyđêm và khí C02 đồng hành khoảng 9,62 tấn/ngàyđêm. Hiện tại chỉ mới khai thác khí C02. Page 10
  11. Tác động môi trường của công tác khai khoáng 2.5.-Tài nguyên du lịch: Trên địa bàn tỉnh có nhiều thắng cảnh thiên nhiên đẹp như các khu rừng nguyên sinh, các thác nước và các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo. Các thác nước đẹp, hùng vĩ, còn nguyên sơ nằm giữa rừng già như thác Trinh Nữ, thác Dray H'Linh, Dray Sáp, thác Diệu Thanh, thác Gấu, thác Chuông, thác Diệu Thanh, thác Gấu, thác Ngầm (trong lòng núi), thác Liêng Nung, Đắk GLung v.v. Những khu du lịch sinh thái và dã ngoại trong vùng nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung (25.000 ha), Tà Đùng (28.000 ha) và thảo nguyên nhỏ trảng Ba Cây rộng trên 3 km2 phục vụ du lịch thể thao, cưỡi ngựa, sắn bắn, cắm trại. Các buôn làng đồng bào dân tộc ít người với những nét sinh hoạt văn hóa truyền thống độc đáo như hội cồng chiêng, uống rượu cần, lễ hội ăn trâu ...là những tiềm năng cho phát triển du lịch văn hóa, nhân văn. Đặc biệt là dân tộc M'Nông có truyền thống văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc, có các sử thi, các lễ hội. Đây là yếu tố có thể khai thác phát triển du lịch. Những tiềm năng du lịch trên cho phép đẩy mạnh phát triển du lịch với các loại hình đa dạng như: du lịch sinh thái tham quan thác nước, suối, hồ, đập, vườn, rừng; du lịch vui chơi giải trí: leo núi, sắn bắn, đua ngựa; du lịch văn hóa: tham gia các lễ hội của các đồng bào dân tộc, lễ hội cồng chiêng, lễ hội ăn trâu, v.v. Những tiềm năng trên là điều kiện để hình thành các cụm du lịch, tour du lịch của tỉnh nếu được gắn kết với các tuyến du lịch phía Nam của tỉnh Đắk Lắk, Bình Thuận, Lâm Đồng, Tp. Hồ Chí Minh sẽ tạo nên hành trình du lịch hấp dẫn đối với du khách. Page 11
  12. Tác động môi trường của công tác khai khoáng CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ BAUXITE VIỆT NAM, KHOÁNG SẢN BAUXITE Ở ĐẮK NÔNG VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC 1. Tổng quan về bauxite Việt Nam: 1.1. Thành phần: Bauxit là một loại đá, hoặc giống đất, mà yếu tố cấu thành chính là oxyt nhôm. Nó được đặt theo tên gọi làng Les Baux-de-Provence ở miền nam Pháp, tại đây nó được nhà địa chất học là Pierre Berthier phát hiện ra lần đầu tiên năm 1821. Bauxit là quặng quan trọng của nhôm. Nó không phải là tên của một khoáng vật mà là một tập hợp của 3 khoáng vật có tính chất khác nhau. Tên khoáng vật Công thức Tinh hệ Độ cứng Tỉ trọng Hàm lượng Hidracgilit Al(OH)3 Một xiên 2.5 – 3.5 2.43 64.7%Al2O3– 35.3% H2O (Gipsit) Bomit AlO(OH) Trực thoi 3.5 – 4 3.019 Là một dạng của Diaspo Diaspo HAlO2 Trực thoi 6–7 3.3 – 3.5 85% Al2O3– 15% H2O 1.2. Đặc điểm:  Hình dạng:tập hợp bauxit thường có dạng khối đặc xít, dạng kết hạch, dạng trứng cá, hạt đậu, dạng đất,... Hình 2: Bauxite trứng cá Hình 3: Bauxite đặc xít Hình 4: Bauxite dạng đất  Màu sắc: rất đa dạng, tuỳ theo thành phần chiếm ưu thế mà bauxit có nhiều màu khác nhau: màu xám (giàu vật chất hữu cơ), màu đỏ nâu(giàu Fe2O3 ) , màu lục (giàu FeO).  Kiến trúc: đặc trưng là kiến trúc vi tinh và ẩn tinh. Ngoài 3 khoáng vật chính thì trong quặng còn có sự hiện diện của những khoáng vật khác như: Hematite ( Fe2O3), Magnetite (Fe3O4), Goethite (FeOOH), ilmenite(FeTiO3), Anatase(TiO2), Kaolinite(Al2O3.2SiO2.2H2O), Quartz(SiO2). 1.3. Nguồn gốc và sự phân bố trên lãnh thổ Việt Nam: Page 12
  13. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Bauxit được thành tạo trong quá trình ngoại sinh. Theo nguồn gốc được chia thành 2 kiểu:  Nguồn gốc phong hóa laterit:(tập trung chủ yếu ở miền Nam) được hình thành do quá trình laterit hóa các đá magma và biến chất, sản phẩm phong hóa nằm tại chỗ phủ ngay lên đá mẹ. Ở Tây Nguyên Bauxite Laterit đượ thành tạo do quá trình phong hóa nhiệt đới ẩm trên các thành tạo basalt. Được phân bố ở một số nơi như: Đắk Nông, Đắk Lắk, Bảo Lộc (Lâm Đồng) hai vùng này có trữ lượng lớn nhất trong cả nước.  Nguồn gốc trầm tích:( tập trung chủ yếu ở miền Bắc) do sự bào mòn, hòa tan vận chuyển các dung dịch keo alumin đến lắng đong trong môi trường thích hợp đển tạo thành bauxite. Bauxite trầm tích ở miền Bắc lắng đọng trên mặt bào mòn của đá vôi tuổi Pecmi muộn kéo dài từ Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang) đến Hà Quảng, Trùng Khánh, Trà Lĩnh, Nguyên Bình (Cao Bằng) và kéo xuống các huyện Cao Lộc, Văn Lãng, Chi Lăng, Hữu Lũng (Lạng Sơn). Ngoài ra còn gặp ở Quỳ Châu – Quỳ Hợp (Nghệ An), Lỗ Sơn (Kim Môn – Hải Dương). 2. Khoáng sản bauxite ở Đắk Nông và công nghệ khai thác: 2.1. Khoáng sản bauxit ở Đắk Nông: 2.1.1. Đặc điểm bauxite Đắk Nông: Thành phần vật chất: Gồm các mảnh, tảng, kết hạch, kết vón là những vật liệu cứng, nửa cứng nằm trong sét mềm bở rời. Tuy ranh giới của các dạng quặng khác nhau không chuyển tiếp một cách rõ ràng nhưng căn cứ vào hình thái của các vật chất cứng, có thể chia thân quặng ra thành những dạng quặng khác nhau:  Bauxite dạng kết tảng: thường nằm phần trên cùng của thân quặng, ở trung tâm phần cao của các đồi sót, và phần rìa chúng bị tác dụng của quá trình phát triển sườn và nước mưa thấm từ trên xuống nên nứt nẻ nhiều và đôi khi bị phủ bởi một lớp mỏng quặng deluvi. Diện phân bố của dạng quặng kết tảng phụ thuộc vào mức độ tồn tại của bề mặt đỉnh đồi sót. Quặng dạng kết tảng thường có màu nâu, nâu đen, phớt vàng.  Bauxite dạng xỉ, dạng giả mảnh: dạng quặng này thường phân bố bên dưới dạng quặng kết tảng, ở những nơi dạng quặng kết tảng bị phá hủy, bào mòn, chúng thường nằm lộ trên bề mặt, hay bị phủ bởi một lớp mỏng quặng có nguồn gốc deluvi. Thành phần các mảnh có kích thước thay đổi từ 40 đến 50 cm nằm trong sét, bề mặt các mảnh sần sùi, chứa nhiều hốc rỗng, các mảnh có màu nâu đỏ, nâu vàng, phớt xám đôi khi là màu trắng xám.  Bauxite dạng giả cầu: đây là dạng quặng có vị trí phân bố và tỉ lệ rất không đồng đều trong thân quặng, ở trung tâm thân quặng, phần cao của các đồi sót, dạng quặng này thường phân bố dưới quặng dạng xỉ, mảnh nhưng đôi khi chúng nằm trên mặt. Thành phần Page 13
  14. Tác động môi trường của công tác khai khoáng vật chất của bauxite dạng giả cầu là những vật chất giữ được hình dạng của những khối bazan bị bóc vỏ hóa tròn.  Bauxite dạng kết vón: dạng quặng này chiếm phần đáy của thân quặng. Thành phần vật chất của dạng quặng này gồm những vật chất cứng méo mó tha hình, đôi khi có dạng ống nằm trong sét, kích thước biến đổi từ vài mm đến 3cm, quặng này thường có màu xám, xám trắng, cấu tạo lỗ hổng nhỏ, hạt mịn.  Dạng quặng cuội tảng có nguồn gốc deluvi: dạng quặng này phân bố trên bề mặt của thân quặng, ở các sườn bào mòn tích tụ với một số lượng đáng kể, chúng thường có bề dày trung bình từ 1m đến 2m. Thành phần vật chất của dạng quặng deluvi bao gồm các vật liệu cứng của các dạng quặng khác, với hạt độ rất không đồng nhất từ 3cm đến 40cm nằm trong lớp đất trồng tơi xốp, hầu hết các mảnh hạt đều có mức độ mài tròn nhất định. Thành phần hóa học: Kết quả phân tích các mẫu silicat lấy trong thân quặng trong vùng Đắk Nông cho thấy các oxyt tạo quặng có hàm lượng như sau: SiO2: 0,60 – 13,36% Al2O3: 30 – 53,34% Fe2O3: 12,72 – 32,07% TiO2: 1,99 – 4,90% CaO: 0,06 – 0,59% MgO: 0,04 – 0,30% MnO: 0,04 – 0,15% SO3: 0,03 – 0,18% H2O: 0,27 – 3,26% CO2: 0,02 – 0,08% P2O5: 0,04 – 0,37% Na2O: 0,12 – 0,50% K2O: 0,25 – 0,32% Trong đó các oxit tạo quặng cơ bản là: Al2O3, SiO2, Fe2O3. Thành phần khoáng vật: Khoáng vật chính: gipxit, gơtit, kaolinit, ilmenit và một ít khoáng vật : hematit, hydragillit, rutil, thạch anh. Bauxit ở Đắk Nông có thành phần chủ yếu la Gipxite nhưng cũng có 1 lượng lớn Bơmit hiện diện, vì thế dễ tinh chế, nhưng chất lượng không cao. 2.1.2. Trữ lượng: Ước tính khoảng 2,5 tỉ tấn chiếm 35% trữ lượng của cả nước. Các thân quặng bauxit phát triển ở phần trên của vỏ phong hóa bazan N2 - Q1. Page 14
  15. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Diện tích thay đổi từ 1 - 40 km2  bề dày thay đổi từ 1- 8km, dày nhất đến 13km.  bề rộng thay đổi từ 0,2 – 1km. 2.2. Công nghệ khai thác: Ở nước ta, do yêu cầu trong công nghệ khai thác quặng bauxite nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cuối cùng chỉ là alumina nên thườg trải qua 02 giai đoạn, mỗi giai đoạn có một quy trình khác nhau sản phẩm của quá trình đầu tiên sẽ là nguyên liệu cho quá trình tiếp theo. Hai quá trình đó lần lược được mô tả sơ lược như sau: 2.2.1. Quá trình khai khoáng: a. Giai đoạn khai khoáng: Do quặng Bauxite với đặc tính nằm phủ ngay trên tầng mặt nên ta không cần phải bốc tầng phủ. Quặng bauxite có thể được lấy ra khỏi thân quặng bằng một số biện pháp rất đơn giản như sau:  Dùng các xe ủi để tập trung quặng tại một vị trí nào đó để thuận lợi múc, xúc, vận chuyển.  Các phương tiện thường được sử dụng: xe cạp, xe cẩu, xà ben. Nhưng vấn đề được đặt ra là quặng Bauxite thường không nằm ở những vị trí thuận tiện cho việc chuyên chở mà nó có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau với nhiều dạng địa hình như: thoai thoải, nhấp nhô, gồ ghề. Muốn khai thác quặng Bauxite thì đòi hỏi phải thiết lập được hệ thống giao thông tốt để phục vụ cho quá trình chuyên chở quặng Bauxite từ mỏ đến nơi rửa, luyện. Hình 5 – 6: Xe ben, xe cạp là phương tiện thường dùng trong khai thác bauxite b. Giai đoạn rửa quặng: Page 15
  16. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Quặng Bauxite thô có lẫn rất nhiều loại tạp chất: bùn, sét, chất hữu cơ,… Vì vậy nó cần được làm sạch để giảm bớt chi phí cũng như công sức cho các giai tiếp theo. Quá trình khai khoáng Quá trình rửa quặng Xe múc lấy bauxite ra khỏi thân quặng Máy nghiền Xe ben chuyên dụng Nghiền quặng Vận chuyển Hệ thống turbin bờn Nước nước Tiếp tục đi vào giai đoạn tuyển quặng tinh Sàn, lọc quặng Rửa quặng Hạt có kích thước 1 – 3 (mm) Nước bùn đỏ, các hạt nhỏ hơn 1(mm) Chiếm 40% quặng thô đưa vào Chiếm 60% quặng thô đưa vào Sơ đồ 1: Quy trình khai khoáng quặng bauxite thô Page 16
  17. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Bauxite được đưa vào hệ thống máy nghiền với mục đích nhằm phá vỡ những khối kết hạch còn sót lại. Sau đó, chúng được đưa đến hệ thống rửa bằng nước. Như vậy, đối với một khu vực muốn khai thác Bauxite thì nhân tố bắt buộc phải có là hệ thống nước và thủy điện. Hoạt động rửa quặng được thực hiện bởi máy động cơ chạy bằng hơi nước hay điện làm quay tua- bin. Bauxite dạng bở rời được bố trí vào hệ thống rửa là các lưới lọc có kích thước từ 1- 3 mm. Tua-bin quay tạo ra dòng nước sẽ rửa sạch khoáng, chỉ giữ lại trên lưới những hạt có kích cỡ 1 – 3 mm. Còn những thành phần có kích thước nhỏ hơn sẽ được tách ra cùng với dòng nước ra ngoài. Tạp chầt đó thường là bùn sét có lẫn oxyt sắt tạo màu đỏ nên còn gọi là bùn đỏ. Lượng thu được trong quá trình rửa quặng này chiếm khoảng 40% còn 60% là bùn đỏ. 2.2.2. Quá trình tuyển quặng tinh: 1. Quá trình hoà tan làm sạch quặng: Quặng bauxit sau khi đã rửa bớt một phần tạp chất (tại nơi khai thác) bằng các phương pháp đơn giản vẫn còn lẫn tạp chất. do đó, nó phải được làm sạch bằng một số biện pháp khác. Vì thế tiến trình hoà tan cần phải được tiến hành, việc thực hiện hoà tan quặng phải được thực hiện ở nhiệt độ cao. Nguyên tắc để có thể hoà tan các khoáng là cần phải dựa vào tính chất tự nhiên của khoáng sản đó. Tuỳ theo thành phần khoáng vật chứa trong bauxit thuộc loại nào và loại nào chiếm ưu thế mà ta dùng nhiệt để hoà tan hoàn toàn chúng.  Gipsit: Al2O3.3H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 4H2O ( 135 – 15000 )  Bomit: Al2O3.H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 2H2O ( 205 – 2450 0 )  Diaspo: Al2O3.H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 2H2O ( t0 cao, P cao ) Trong Bauxite ngoài các khoáng vật chính chứa Al2O3 thì nó còn chứa nhiều thành phần tạp chất khác như: oxit sắt, SiO2. Để loại bỏ các thành phần tạp chất này, quặng cần được xử lí với NaOH. Tiến trình làm sạch quặng diễn ra dễ dàng nhờ một đặc tính đặc biệt của Al2O3 ( một oxit lưỡng tính: vừa có tính acid, vừa có tính bazơ). Khi dung dịch NaOH vào nó có thể hoà tan Al2O3 thành dung dịch chứa Al3+, trong khi các oxit khác không tan sẽ được lọc ra ngoài. Quá trình tách hoàn toàn từ Bauxite chứa diaspore đòi hỏi NaOH phải đậm đặc, nhiệt độ và áp suất phải cao. Dựa vào đăc điểm nhiệt độ mà ta có thể xác định được hàm lượng gibbsite chứa trong quặng là nhiều hơn hay ít hơn so với boehmite và diaspore. 2. Quá trình tách lọc quặng: Page 17
  18. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Cùng như trong giai đoạn hòa tan khoáng vật, giai đoạn lọc cũng xử dụng một lượng nước khá lớn. Giai đoạn tách phải trải qua nhiều công đoạn bởi hỗn hợp vẫn còn chứa nhiều tạp chất. Đồng thời, quá trình lọc – tách quặng kéo dài như vậy cũng góp một phần hòa tan các thành phần còn lại. Quá trình tuyển quặng tinh Quặng sau sàn có kích thước Quá trình hòa tan làm sạch quặng 1 – 3 (mm) Hòa tan quặng o NaOH đậm đặc, t C cao Dung dịch chưa Al3+ và các chất không tan Quá trình tách lọc quặng Hệ thống lọc bằng phiễu kế tiếp nhau Nước Dung dịch chứa Al3+ Các chất không tan (Bùn đỏ), NaOH thừa Hệ thống lọc bằng áp suất Dung dịch chứa Al3+ NaAlO2 Nâng pH Tácg Na Nung khô Al2O3 kết tủa Quá trình điện phân Dung dịch muối nóng chảy cryolite Dòng điện 170000A (Na3AlF6) Chất thải cathode Al hoặc hợp kim theo yêu cầu Sơ đồ 2: Quy trình tuyển quặng bauxite tinh Page 18
  19. Tác động môi trường của công tác khai khoáng  Giai đoạn 1: lọc bằng phễu Dung dịch hòa tan được dẫn đến hệ thống phễu lọc được lắp đặt liên tiếp nhau. Tại đây, các chất không tan được lắng tụ bên dưới đáy phễu, còn lớp nước chứa dung dịch hòa tan ở bên trên được tiếp tục dẫn qua một hệ thống lọc bằng áp suất. Các tạp chất không tan lần lượt qua hệ thống phễu rồi được thải ra ngoài. Hỗn hợp này thường là bùn đỏ. Bùn đỏ - một trong những thàm họa môi trường của khai thác bauxite Giữa các phễu có hệ thống ống dẫn với mục đích nhằm tận dụng triệt để lượng dung dịch còn lẫn trong tạp chất. Lượng dung dịch nếu có thể đi xuống phễu 2 sẽ theo đường dẫn trở lại phễu 1 để đưa vào hệ thống lọc tiếp theo.  Giai đoạn 2: lọc bằng áp suất Quá trình lọc bằng phễu chưa hoàn toàn tạo ra được một dung dịch sạch hết tạp chất. Vì vậy, dung dịch lại được tiếp tục được dẫn qua một hệ thống lọc bằng áp suất. dưới tác dụng của áp suất làm cho quá trình lọc diễn ra nhanh chóng và có khả năng làm sạch hoàn toàn. Một lượng nhỏ bùn đỏ còn lại được thải ra ngoài.  Giai đoạn 3: tách Na ra khỏi hợp chất NaAlO2 Dung dịch sau khi lọc áp suất chỉ còn chứa NaAlO2. Để tách Na ra khỏi hỗn hợp chỉ cần cho nước vào để nâng pH lên làm cho Al2O3 kết tủa. Dẫn kết tủa qua thiết bị nung khô, rồi đưa đến bình điện phân. 3. Quá trình điện phân: Kim loại Al không được sản xuất trực tiếp bằng phản ứng hoàn nguyên oxyt Al. Page 19
  20. Tác động môi trường của công tác khai khoáng Oxyt nhôm (Al2O3) ở bước 1 được hòa tan trong dung dịch muối nóng chảy cryolite (Na3AlF6), tạo thành dạng ion và dung dich dẫn điện. Chúng sẽ được phân tách bằng điện phân, sử dụng cực dương (anode) C tự thiêu. Quá trình sử dụng điện cực dương Cacbon tự thiêu (tiêu hao) với điện thế thấp khoảng 1V với nhiệt độ vào khoảng 950  980 oC. Oxyt nhôm là oxyt có dạng liên kết hóa trị, do đó nó có thể được điện phân khi nhôm ở dạng ion. Nó tan trong muối nóng chảy Cryolite, Na3AlF6 (chất điện phân, nghĩa là hợp chất ion), và tạo thành phức chất ion dẫn điện. Sự điện phân yêu cầu lượng rất lớn năng lượng bởi vì ái lực hóa học của Al với O tạo thành phản ứng tỏa nhiệt lớn. Hiệu ứng nhiệt tạo thành Al2O3 là -1575kJ/mol. Sự điện phân được thực hiện trong lò điện sử dụng điện cực C. Mỗi buồn có kích thước 4 m chiều rộng và 10 m chiều dài, và có hình dạng như 1 bể tắm nông. Buồng được xây bằng gạch Cacbon và tạo điện cực âm ở đó Al sẽ lắng đọng. Lơ lửng phía trên buồng và được nhúng vào hôn hợp muối nóng chảy là 18 khối điện cực C (cực dương) sẽ bị oxy hóa do điện phân từ ion của các oxyt. Mỗi khối C có đủ vật liệu để làm việc trong thời gian từ 24 đến 28 trên mỗi buồng. Dòng điện xấp xỉ 170 000 A chạy qua mỗi điện cực, với điện thế từ 4.2 đến 4.4 volts. Điện thế này sẽ duy trì nhiệt độ hoạt động ở khoảng 1000 oC cũng như làm tác nhân hoàn nguyên oxyt Al. Al nóng chảy sẽ đựoc tập hợp trên điện cực âm và được tháo ra với tốc độ khoảng 1 tấn trên 1 ngày. Al sản xuất ra tiếp theo được hợp kim hóa tùy theo yêu cầu của sản phẩm cuối cùng. Các tác nhân hợp kim hóa gồm có Cu, Mg và Si và chúng được bổ sung trong các lò nấu chảy bởi vì tầm quan trọng của điều khiển độ chính xác về thành phần sẽ đem lại các tính chất mong muốn. Page 20
nguon tai.lieu . vn