- Trang Chủ
- Lâm nghiệp
- Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi – Thực trạng và rủi ro
Xem mẫu
- Lời cảm ơn
Báo cáo là sản phẩm hợp tác của nhóm nghiên cứu do Tổ chức Forest Trends, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản
Việt Nam (VIFORES), Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Bình Định (FPA Bình Định) và Hội Mỹ nghệ và Chế biến Gỗ
Thành phố Hồ Chí Minh (HAWA). Báo cáo được hoàn thành với sự hỗ trợ của Tổ chức Hợp tác Phát
triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) và Cơ quan Phát triển của Chính phủ Na Uy (NORAD) thông qua
Tổ chức Forest Trends. Các con số thống kê được sử dụng trong Báo cáo được thu thập từ nguồn số
liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan và được tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu. Các nhận
định trong Báo cáo là của các tác giả và không nhất thiết phản ánh quan điểm của các tổ chức nơi các
tác giả đang làm việc.
- Mục lục
1. Giới thiệu ........................................................................................................................................ 1
2. Việt Nam nhập khẩu gỗ từ Châu Phi: Một số nét chính ................................................................ 2
2.1. Lượng gỗ nhập khẩu .............................................................................................................. 3
2.2. Giá trị nhập khẩu .................................................................................................................... 3
3. Việt Nam nhập khẩu gỗ tròn từ Châu Phi ...................................................................................... 4
3.1. Lượng nhập ............................................................................................................................. 4
3.2. Giá trị nhập ............................................................................................................................. 5
3.3. Nguồn cung ............................................................................................................................. 5
3.4. Các loài gỗ tròn nhập khẩu ..................................................................................................... 6
3.5. Cửa khẩu nhập khẩu ............................................................................................................... 9
4. Việt Nam nhập khẩu gỗ xẻ từ Châu Phi .......................................................................................10
4.1. Lượng nhập ...........................................................................................................................10
4.2. Giá trị nhập ...........................................................................................................................10
4.3. Nguồn cung chính .................................................................................................................10
4.4. Các loài nhập khẩu ................................................................................................................11
4.5. Cửa khẩu ...............................................................................................................................13
5. Quản trị tài nguyên tại các quốc gia xuất khẩu gỗ cho Việt Nam ...............................................13
5.1. Chỉ số quản trị cơ bản ...........................................................................................................13
5.2. Chỉ số nhận thức về tham nhũng .........................................................................................17
5.3. Chính sách và thực thi chính sách lâm nghiệp tại các quốc gia ..........................................18
Angola ...........................................................................................................................................18
Cameroon ......................................................................................................................................19
Cộng hòa Congo ............................................................................................................................20
Cộng hòa Dân chủ Congo ..............................................................................................................20
Equitorial Guinea ...........................................................................................................................21
Gabon ............................................................................................................................................22
Ghana ............................................................................................................................................23
Kenya .............................................................................................................................................24
Mozambique..................................................................................................................................24
Nigeria ...........................................................................................................................................25
6. Thảo luận và kiến nghị ..................................................................................................................26
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................28
Phụ lục 1. Các quốc gia Châu Phi cung cấp gỗ tròn cho Việt Nam 2016-2017. .................................28
Phụ lục 2. Các quốc gia Châu Phi cung cấp gỗ xẻ cho Việt Nam 2016-2017. ....................................29
- 1. Giới thiệu
Châu Phi là lục địa với 55 quốc gia và khoảng một tỉ người, đang trở thành thị trường quan
trọng của Việt Nam. Theo Tổng cục Hải quan, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Châu Phi
năm 2015 đạt 5,15 tỉ USD, tăng 15% so với kim ngạch năm 2014.1 Các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam vào thị trường này là lúa gạo (chiếm 50-70% tổng giá trị xuất khẩu của
Việt Nam vào Châu Phi),sản phẩm dệt may và máy móc thiết bị. Các mặt hàng Việt Nam nhập
khẩu từ Châu Phi là hạt điều và bông (chiếm 89% tổng giá trị nhập khẩu), sắt thép phế liệu.2
Theo thông tin từ Bộ Công thương năm 2017 kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị
trường này đạt hơn 4 tỉ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu đạt 2,7 tỉ USD.
Gỗ là một trong những mặt hàng quan trọng được Việt Nam nhập khẩu từ Châu Phi. Hiện nay
nguồn cung gỗ nguyên liệu, bao gồm (gỗ tròn/đẽo vuông thô (HS 4403) và xẻ (HS 4407) từ
Châu Phi đã trở thành nguồn cung gỗ nguyên liệu lớn nhất cho Việt Nam. Báo cáo này phân
tích quy mô và những thay đổi trong việc nhập khẩu gỗ tròn/đẽo vuông thô (sau đây được
gọi tắt là gỗ tròn) và gỗ xẻ vào Việt Nam. Báo cáo cũng chỉ ra một số rủi ro về mặt pháp lý đối
với nguồn cung này.
Báo cáo sử dụng nguồn thông tin xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải Quan. Ngoài ra, Báo cáo
sử dụng tư liệu từ một số trao đổi với một số doanh nghiệp nhập khẩu được thực hiện trong
tháng 2 năm 2018. Một số thông tin trong báo cáo cũng được thu thập từ một số khảo sát tại
làng nghề Vạn Điểm và La Xuyên, nơi sử dụng nhiều gỗ nhập khẩu từ Châu Phi.
Phần 2 của Báo cáo sẽ nêu một số nét tổng quan về tình hình nhập khẩu gỗ Châu Phi vào Việt
Nam trong những năm gần đây. Phần 3 mô tả chi tiết Việt Nam nhập khẩu gỗ tròn trong khi
phần 4 tập trung vào gỗ xẻ từ các quốc gia thuộc châu lục này. Trong phần 5, Báo cáo đưa ra
các thông tin về một số chỉ số quản trị cơ bản của các quốc gia và các thông tin nhằm xác
định mức độ rủi ro trong nguồn cung gỗ này. Dựa trên kết quả của phần 2-5, Phần 6 của Báo
cáo thảo luận về các khía cạnh chính sách và đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển ngành
chế biến gỗ Việt Nam bền vững trong tương lai.
1
https://tuoitre.vn/trao-doi-thuong-mai-viet-namchau-phi-tang-truong-15-nam-2015-1077997.htm
2
http://www.thesaigontimes.vn/138719/Viet-Nam-nhap-khau-ngay-cang-nhieu-tu-chau-Phi.html
1
- 2. Việt Nam nhập khẩu gỗ từ Châu Phi: Một số nét chính
Châu Phi bao gồm nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau (Hình 1).
Hình 1. Các quốc gia thuộc khu vực Châu Phi
Nguồn: https://www.mapsofworld.com/africa/
Gỗ nguyên liệu từ Châu Phi bắt đầu được nhập vào Việt Nam từ khoảng 2004-2005, chủ yếu được
đưa vào các làng nghề gỗ truyền thống sử dụng để làm đồ gỗ nội thất, làm khung ngoại, làm cột đình,
chùa (đặc biệt là gỗ Lim), và các công trình xây dựng. Một số ít trong nhập khẩu được sử dụng chế
biến sản phẩm xuất khẩu.
Gỗ Châu Phi bắt đầu được nhập về nhiều kể từ những năm 2009-2010. Trong những năm gần đây
lượng nhập tăng lên rất nhanh.
Thông tin từ một số doanh nghiệp và các hộ chế biến gỗ tại làng nghề cho thấy khoảng 50% lượng gỗ
Châu Phi nhập khẩu vào Việt Nam được sử dụng cho các công trình xây dựng; 50% còn lại được sử
dụng làm đồ gỗ.
2
- 2.1. Lượng gỗ nhập khẩu
Năm 2017 Việt Nam nhập khẩu khoảng 1,3 triệu m3 gỗ quy tròn từ Châu Phi (Hình 2), chiếm 24,5%
trong tổng lượng gỗ tròn và gỗ xẻ nhập khẩu vào Việt Nam trong năm này.3
Lượng nhập năm 2017 tăng hơn 400.000m3 so với lượng nhập từ Châu lục này năm 2016, tương
đương với 43,2% về tăng trưởng.
Hình 2. Lượng gỗ nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam 2016-2017.
1338590
M3 quy tròn
934249
2016 2017
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Khoảng 70% gỗ nhập khẩu là gỗ tròn, 30% còn lại là gỗ xẻ.
2.2. Giá trị nhập khẩu
Năm 2017 các doanh nghiệp Việt Nam bỏ ra gần nửa tỉ USD để nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi
(Hình 3). Tốc độ tăng trưởng về kim ngạch nhập khẩu từ nguồn này năm 2017 so với năm 2016
khoảng 40%.
Hình 3. Thay đổi giá trị kim ngạch nhập khẩu gỗ từ Châu Phi vào Việt Nam 2016-2017
USD
495,678,636
353,902,992
2016 2017
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Giá trị nhập khẩu năm 2017 chiếm 32% trong tổng giá trị nhập khẩu gỗ tròn và xẻ của Việt Nam.
Khoảng 20 quốc gia từ Châu Phi cung gỗ cho Việt Nam, trong đó 5-6 quốc gia có nguồn cung lớn, với
lượng cung trên 10.000 m3/ năm.
Số lượng quốc gia cung gỗ cho Việt Nam từ Châu Phi có xu hướng mở rộng.
Giá gỗ từ Châu Phi nhập khẩu về Việt Nam khác nhau, phụ thuộc vào chất lượng của gỗ và quốc gia
nơi gỗ được khai thác. Tại Việt Nam, gỗ nhập khẩu từ Châu Phi được coi là có chất lượng thấp hơn
nhiều so với gỗ nhập khẩu từ các nước như Lào, Campuchia do vậy giá bán thấp hơn. Thông tin từ 1
3
Tổng lượng gỗ tròn và gỗ xẻ nhập khẩu vào Việt Nam năm 2017 tương đương 5,3 triệu m3 quy tròn (xem chi
tiết trong Báo cáo Tổng quan xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam năm 2017 do Tô Xuân Phúc và cộng
sự phát hành)
3
- doanh nghiệp lớn chuyên nhập khẩu gỗ Châu Phi cho thấy giá tại Việt Nam của các loài gỗ Châu Phi
vào tháng 2 năm 2018 ở các mức sau:
- Hương Nam Phi: khoảng 20 triệu đồng / tấn
- Hương Padouk: 14-15 triệu đồng/m3 đối với gỗ xẻ, 10 triệu đồng/m3 đối với gỗ tròn
- Gõ đỏ: Khoảng 10 triệu /tấn
- Cẩm (kavazingo) : 35-50 triệu /m3, tùy theo chất lượng
- Gỗ Pachylopa (Cameroon): trên 20 triệu /m3, tròn
- Lim Tali: Đẹp (Ghana): 26-27 triệu m3, xẻ hộp
- Lim Okan: trên 10 triệu /m3
- Gụ: Khoảng 10 triệu đồng /m3.
Lượng gỗ tròn được nhập khẩu vào Việt Nam từ Châu Phi lớn hơn nhiều so với lượng gỗ xẻ nhập từ
nguồn này. Theo một số doanh nghiệp, nguyên nhân chính là bởi doanh nghiệp Việt Nam thiếu cơ sở
vật chất và nguồn lực tài chính. Để mở một xưởng xẻ tại Châu Phi các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải có:
- Đất (làm kho bãi và xưởng): Khoảng 20.000 m2, với giá thuê đất tính ra tiền Việt khoảng 1 tỉ
đồng, cho thời hạn thuê đất 30 năm.
- Máy xẻ CD, cần khoảng 4 máy, mỗi máy khoảng 30 triệu đồng
- Công nhân: Các xưởng xẻ cần có công nhân Việt Nam để đảm bảo sự tương đồng về mặt văn
hóa, ngôn ngữ, phân công trách nhiệm. Theo các doanh nghiệp, không thể giao xưởng cho các
công nhân tại nước sở tại, bởi rào cản về ngôn ngữ và văn hóa, tác phong sản xuất công
nghiệp. Tuy nhiên, theo các doanh nghiệp, để đưa được các công nhân Việt Nam sang Châu
Phi làm việc là không dễ dàng. Hiện mới chỉ có một số doanh nghiệp làm được điều này. Đối
với các doanh nghiệp có công nhân Việt Nam làm tại xưởng xẻ, lương trung bình của công
nhân khoảng 20 triệu đồng/tháng. Công nhân ăn ở tại xưởng.
3. Việt Nam nhập khẩu gỗ tròn từ Châu Phi
3.1. Lượng nhập
Năm 2017 Việt Nam nhập khẩu trên 940.000 m3 gỗ tròn từ Châu Phi (Hình 4).
Hình 4. Lượng gỗ tròn nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam 2016-2017
1,000,000
900,000 940,066
800,000
700,000
701,790
600,000
m3
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
-
2016 2017
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Lượng gỗ tròn nhập khẩu năm 2017 tăng 34% so với lượng nhập khẩu năm 2016.
4
- 3.2. Giá trị nhập
Giá trị nhập khẩu gỗ tròn từ Châu Phi năm 2017 khoảng 354 triệu USD (Hình 5), tăng gần 33% so với
giá trị nhập khẩu loại gỗ này năm 2016.
Hình 5. Giá trị gỗ tròn nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam năm 2016-2017
USD
354,172,714
266,636,416
2016 2017
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
3.3. Nguồn cung
Năm 2017 có 19 quốc gia của Châu Phi cung gỗ tròn cho Việt Nam, tương đương với con số năm
2016.
Trong số các quốc gia này, khoảng 7-8 quốc gia có lượng cung mỗi năm trung bình khoảng 10.000
m3/năm trở lên. Bảng 1 và Hình 6 chỉ ra lượng nhập, giá trị kim ngạch và thay đổi trong giai đoạn
2016-2017.
Bảng 1. Các quốc gia cung gỗ tròn chính cho Việt nam 2016 – 2017
Lượng (m3) Giá trị (USD)
Quốc gia
2016 2017 2016 2017
Cameroon 420.471 507.391 164.280.698 207.579.452
Ghana 61.870 82.939 25.443.063 30.354.646
Equatorial Guinea 32.368 81.441 8.945.269 26.326.189
Angola 32.442 64.639 6.706.836 14.563.389
Congo (Democratic Rep.) 17.843 57.329 8.154.372 28.917.014
Nigeria 85.489 52.167 35.942.186 18.738.204
Congo 21.274 35.594 7.728.489 13.484.589
South Africa 19.260 34.996 3.784.013 6.404.270
Kenya 198 9.847 47.740 3.024.698
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
5
- Hình 6. Thay đổi lượng nhập từ các quốc gia cung gỗ tròn cho Việt Nam 2016 – 2017
Kenya
South Africa
Congo
Nigeria
Congo (Democratic Rep.)
Angola
Equatorial Guinea
Ghana
Cameroon
- 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000
2017 2016
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Trừ nguồn cung từ Nigeria, lượng cung gỗ tròn từ các quốc gia Châu Phi khác cho Việt Nam trong năm
2017 đều tăng so với năm 2016. Tốc độ gia tăng cao nhất tại các quốc gia như Cameroon (tăng gần
87.000 m3), Equatorial Guinea (tăng trên 21.000 m3), Congo (gần 40,000 m3).
Cameroon là quốc gia xuất khẩu gỗ tròn và xẻ lớn nhất về Việt Nam nhờ vị trí địa lý thuận lợi, hệ
thống hạ tầng giao thông và cảng biển lợi thế hơn so với các nước trong khu vực.
Phụ lục 1 chỉ ra thông tin chi tiết về lượng và giá trị nhập gỗ tròn vào Việt Nam từ các quốc gia Châu
Phi
3.4. Các loài gỗ tròn nhập khẩu
Ở Việt Nam nguồn cung gỗ từ Châu Phi còn tương đối mới, hình thành trong khoảng 10 năm trở lại
đây. Lượng nhập bắt đầu mở rộng trong 3-4 năm gần đây.
Do là nguồn cung mới, các loài gỗ nhập khẩu từ nguồn này đến nay vẫn chưa có sự đồng nhất về tên
gọi bằng tên Việt. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến một số tồn tại về tên gọi của các loài gỗ
nhập khẩu từ Châu Phi (bao gồm cả tròn và xẻ). Cụ thể:
- Sử dụng tên gọi của các loài gỗ của Việt Nam cho các loài gỗ nhập khẩu từ Châu Phi. Tình
trạng này diễn ra phổ biến hiện nay. Một số loài gỗ nhập khẩu từ Châu Phi có vân, thớ gỗ,
hoặc màu tương đối giống với một số loài gỗ của Việt Nam được các doanh nghiệp và các hộ
chế biến gỗ tại các làng nghề đặt theo tên các loài gỗ của Việt Nam.. Tuy nhiên, các loài gỗ từ
Châu Phi có thể khác so với các loài gỗ của Việt Nam và việc sử dụng tên của các loài gỗ Việt
Nam cho các loài mới nhập khẩu từ nguồn này có thể dẫn đến sự nhầm lẫn về tên loài. Điều
này có thể gây ra khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát nguồn gỗ nhập khẩu.
- Trong tờ khai hải quan nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp sử dụng cả tên Việt Nam và tên khoa
học cho các loài gỗ nhập khẩu. Tuy nhiên có tình trạng phổ biến là 1 loài gỗ được mô tả bởi
nhiều tên khoa học khác nhau. Ví dụ, trong tờ khai hải quan, gỗ nhập khẩu tên tiếng Việt
được khai là ‘gỗ cẩm’, trong khi tên khoa học trong tờ khai này thì lại được mô tả bằng 11 tên
khác nhau (Bảng 2). Tương tự như vậy, ‘gỗ hương’ được sử dụng bởi 15 tên khoa học khác
nhau (Bảng 3); ‘gỗ lim’ được sử dụng bởi 14 tên khoa học khác nhau (Bảng 4)
6
- Bảng 2. Các loài ‘gỗ cẩm’ tròn nhập khẩu năm 2016-2017
Tên khoa học (mô tả theo 2016 2017
tờ khai hải quan)
Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Berchemia zeyheri 24 6.240
Bobgunnia fistuloides 28 6.885
Guibourta demeusei 1.963 1.339.257 1.261 765.244
Guibourta peliegnana 217 126.377
Guibourtia arnoldiana 1.384 296.527 4.031 791.178
Guibourtia coleosperma 1.359 386.607 14.349 3.746.327
Guibourtia ehie 863 263.165 34 22.691
Guibourtia pellegriniana 189 90.178
Guibourtia sp 197 77.265
Guibourtia tessmannii 63 165.676 15 7.000
Swartzia Fistuloides 2.616 2.175.236 2.765 2.035.103
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Bảng 3. Các loài ‘gỗ hương’ tròn nhập khẩu 2016-2017
Tên khoa học (mô tả theo 2016 2017
tờ khai hải quan) Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Guibourtia arnoldiana 42 7.980
Guibourtia coleosperma 8.231 3.058.782
Paraberlinia bifoliolata 543 191.292 16.955 5.975.534
Pterocarpus angolensis 57 34.849 862 254.598
Pterocarpus erinaceus 91.821 39.335.529 37.184 13.828.544
Pterocarpus pedatus 1.338 211.224
Pterocarpus lignum 66 15.124
Pterocarpus macrocarpus 836 137.501
Pterocarpus soyauxii 13.268 5.062.203 18.652 7.922.165
Pterocarpus sp 2.134 368.035 1.944 682.749
Pterocarpus tinctorius 2.771 580.319 5.546 1.069.925
Staudita stipitata 512 61.453 216 25.933
Staudtia kamerunensis 632 193.664 3.118 753.736
Tetraberlinia bifoliolata 284 99.299 544 87.400
Vouacapoua americana 91 21.756
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Một số trường hợp các tên khoa học khác nhau được sử dụng cho 1 tên của Việt Nam. Ví dụ trong
Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy có sự trùng tên khoa học giữa gỗ ‘Cẩm’ và gỗ ‘Hương’ trong khai báo hải
quan của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu gỗ từ Châu Phi. Cụ thể như Guibourtia arnoldiana,
Guibourtia coleosperma. Hoặc trong bảng 4 dưới đây chỉ ra tình trạng khai báo sai tên khoa học trong
cùng 1 loại gỗ, chẳng hạn như Erythrophleum ivorense với Erythrophleum Worense.
7
- Bảng 4. Các loài ‘gỗ lim’ tròn nhập khẩu năm 2016-2017
Tên khoa học (theo tờ 2016 2017
khai Hải Quan) Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Cylicodiscus gabonensis 13.203 4.336.013 25.713 9.251.050
Erythrophleum africanum 1.571 670.174
Erythrophleum guineense 71 35.959
Erythrophleum ivorense 348.975 135.466.606 330.995 139.616.721
Erythrophleum spp 542 197.874
Erythrophleum suaveolens 1.000 437.747 12.582 5.163.606
Erythrophleum Worense 19 4.500
Erythrophloeum fordii 338 134.094 60 15.008
Gilbertiodendron dewevrei 115 35.925
Gilbertiondendron preussii 8 1.795
Pcralima Nitida 35 7.779
Julbernardia pellegriniana 133 36.473 961 322.766
Letestua durissima 563 162.587
Erythroxylaceae sp 478 173.039
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Bảng 5 chỉ ra lượng và giá trị gỗ tròn, được thông kê theo tên gọi Việt Nam, nhập khẩu vào Việt Nam
giai đoạn 2016-2017.
Bảng 5. Các loài gỗ tròn có lượng nhập khẩu lớn vào Việt Nam 2016-2017 (theo tên gọi Việt Nam).
2016 2017
Tên gỗ
Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Andoung* 4.959 1.150.111 1.839 502.477
Bạch đàn 17.808 3.273.411 27.587 4.830.406
Cẩm 8.299 4.639.594 23.057 7.661.364
Dâu (iroko/tếch)** 8.887 2.119.667 23.691 7.322.802
Giổi 7.110 2.103.272 28.627 8.850.808
Gõ 73.304 31.956.401 128.777 53.741.477
Hương 113.361 46.137.867 94.287 33.841.726
Lim 363.692 140.420.506 373.670 155.649.211
Sến 35.705 13.645.278 43.015 16.075.402
Xoan đào 37.586 12.488.577 104.157 36.984.349
Gụ/Xoan đào** 1.242 1.242 10.895 4.948.668
*: Không có tên Việt Nam
**: Các doanh nghiệp sử dụng hỗn hợp tên Việt Nam trong tờ khai hải quan
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Hương, Lim, Sến, Xoan Đào và Bạch Đàn (theo tên gọi Việt Nam) là các loài gỗ có lượng nhập khẩu lớn
nhất, với lượng nhập của các loài gỗ này chiếm trên 90% trong tổng lượng gỗ tròn nhập khẩu. Lượng
gỗ Lim và Hương nhập khẩu lớn nhất, chiếm gần 50% trong lượng nhập khẩu. Hình 7 chỉ ra sự thay
đổi về lượng nhập khẩu các loài gỗ là gỗ tròn giai đoạn 2016-2017.
8
- Hình 7. Thay đổi lượng nhập khẩu các loài gỗ tròn (theo tên Việt Nam) năm 2016-2017
2016 2017
373,670
363,692
128,777
113,361
104,157
94,287
73,304
43,015
37,586
35,705
28,627
27,587
23,691
23,057
17,808
10,895
8,887
8,299
7,110
4,959
1,839
1,242
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
3.5. Cửa khẩu nhập khẩu
Năm 2017 lượng gỗ tròn từ Châu Phi được nhập khẩu vào Việt Nam qua 32 cửa khẩu khác nhau.
Trong số này, chỉ có khoảng 10 cửa khẩu có lượng nhập lớn (Bảng 6).
Bảng 6. Các cửa khẩu chính nhập khẩu gỗ tròn vào Việt Nam từ Châu Phi
Lượng (m3) Trị giá (USD)
Cửa khẩu
2016 2017 2016 2017
Cảng Cát Lái 39.938 69.029 15.984.083 27.171.184
Cảng Hải An 6.045 24.501 2.407.953 9.267.553
Cảng Hải Phòng 185.086 82.816 68.089.972 27.483.506
Cảng Quy Nhơn 16.760 20.855 3.083.058 3.493.599
Cảng Xanh VIP 94.405 35.532.498
Đình Vũ Nam Hải 61.098 105.525 25.007.680 45.753.014
Nam Hải 15.825 10.290 6.861.243 3.524.653
PTSC Đình Vũ 120 19.030 48.360 7.116.171
Tân Cảng 189 209.384 77.331.068
Tân Cảng 128 25.279 8.078.869
Tân cảng Hải Phòng 120.296 109.885 50.190.892 42.111.265
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
So với năm 2016, số lượng cảng sử dụng để nhập khẩu các loài gỗ tròn từ Châu Phi lớn hơn so với
lượng các cảng sử dụng năm 2016.
Danh sách các cảng nhập khẩu cũng cho thấy lượng nhập khẩu qua các cảng phía Bắc, đặc biệt là khu
vực Hải Phòng, là rất lớn.
9
- 4. Việt Nam nhập khẩu gỗ xẻ từ Châu Phi
4.1. Lượng nhập
Năm 2017 trên 238.000 m3 gỗ xẻ đã được nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam. Lượng gỗ xẻ nhập
khẩu quy tròn chỉ chiếm khoảng 40% lượng gỗ tròn nhập khẩu.
Hình 8. Lượng gỗ xẻ nhập khẩu vào Việt Nam từ Châu Phi
283,480
m3
165,713
2016 2017
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Lượng nhập khẩu tăng nhanh. Cụ thể, lượng nhập năm 2017 tăng 71% so với lượng nhập năm 2016.
4.2. Giá trị nhập
Năm 2017 giá trị nhập khẩu gỗ xẻ từ Châu Phi vào Việt Nam lên tới trên 141 triệu (Hình 9).
Hình 9. Giá trị gỗ xẻ nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam 2016-2017
141,505,922
USD
87,266,576
2016 2017
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Giá trị nhập cũng tăng tương đồng với lượng tăng về nhập. Cụ thể, giá trị gỗ xẻ nhập khẩu năm 2017
tăng gần 70% so với giá trị gỗ xẻ nhập khẩu từ thị trường này năm 2016.
4.3. Nguồn cung chính
Năm 2017 có 23 quốc gia ở Châu Phi cung gỗ xẻ cho Việt Nam. Năm 2016 chỉ có 18 quốc gia. Nguồn
cung gỗ xẻ chính (lượng và giá trị) thể hiện trong Bảng 7.
Chỉ có 5 quốc gia có lượng gỗ xẻ cung cho Việt Nam trên 10.000 m3/năm (Hình10).
Bảng 7. Các quốc gia cung gỗ xẻ lớn cho Việt Nam năm 2016-2017
Lượng (m3) Trị giá (USD)
Quốc gia
2016 2017 2016 2017
Gabon 58.814 105.780 35.276.101 63.964.560
Cameroon 47.552 85.349 26.257.832 38.756.961
Nigeria 22.345 14.746 8.961.998 5.372.150
Ghana 22.092 33.236 10.016.588 14.246.892
Mozambique 3.966 13.956 1.382.923 3.969.876
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
10
- Hình 10. Các quốc gia cung gỗ xẻ lớn cho Việt Nam năm 2017
105,780
85,349
m3
33,236
14,746 13,956
Gabon Cameroon Nigeria Ghana Mozambique
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Phụ lục 2 là danh sách các quốc gia cung gỗ xẻ cho Việt Nam năm 2016-2017
4.4. Các loài nhập khẩu
Tương tự so với gỗ tròn, các loài gỗ xẻ nhập khẩu cũng có tên khai báo đa dạng. Một số loài gỗ xẻ
nhập khẩu được sử dụng các tên khác nhau như sau. Bảng 8, 9, 10, 11 thể hiện lượng giá trị các loài
gỗ ‘cẩm’, ‘gõ’ ‘hương’ và ‘lim’ từ Châu Phi vào Việt Nam giai đoạn 2016-2017.
Bảng 8. Việt Nam nhập khẩu gỗ Cẩm xẻ từ Châu Phi
Tên khoa học (mô tả theo tờ 2016 2017
khai hải quan) Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Guibourta demeusei 4.228 5.625.753 2.737 2.825.491
Guibourtia coleosperma 4.626 2.658.015
Guibourtia conjugata 38 11.250 200 71.818
Guibourtia ehie 540 475.671
Guibourtia pellegriniana 45 31.633
Guibourtia sp 65 28.252
Guibourtia tessmannii 4.130 4.006.935
Swartzia Fistuloides 642 393.686 927 626.983
Jambire sp 93 72.515
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Bảng 9. Việt Nam nhập khẩu gỗ Gõ xẻ từ Châu Phi
Tên khoa học (mô tả theo 2016 2017
tờ khai hải quan) Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Afizelia xylicarpa 1.098 410.212 715 264.664
Afzelia africana 16.864 7.840.318 20.754 8.342.717
Afzelia bipidensis 680 299.460 1.012 417.770
Afzelia pachyloba 8.437 4.367.209 20.817 10.099.259
Afzelia papao 57 26.609
Afzelia quansensis 950 269.987 106 28.485
Afzelia sp 4.596 2.029.416
Afzelia xylocarpa 6.153 2.529.345
Hymelonobium flavum 34 10.880 248 79.200
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
11
- Bảng 10. Việt Nam nhập khẩu gỗ Hương xẻ từ Châu Phi
Tên khoa học (mô tả theo tờ 2016 2017
khai hải quan) Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Guibourtia arnoldiana 42 24.965
Guibourtia coleosperma 3.942 1.856.169
Paraberlinia bifoliolata 164 49.061 3.303 1.288.689
Pterocarpus angolensis 1.563 516.724 7.430 1.782.795
Pterocarpus Cambodianus pierre 1.911 2.273.870
Pterocarpus erinaceus 20.988 8.320.122 6.277 2.165.647
Pterocarpus soyauxii 8.110 4.175.983 20.811 10.533.340
Pterocarpus sp 725 729.166 1.085 842.217
Pterocarpus tinctorius 230 63.800 485 155.919
Pterocarpus pedatus 49 9.019
Staudtia kamerunensis 25 7.328
Tetraberlinia bifoliolata 9 3.317 196 67.038
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Bảng 11. Việt Nam nhập khẩu gỗ Lim xẻ từ Châu Phi
Tên khoa học (mô tả theo 2016 2017
tờ khai hải quan) Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Cylicodiscus gabonensis 13.832 5.858.152 39.378 19.111.374
Erythrophleum africanum 522 209.557
Erythrophleum erinaceus 20 4.738
Erythrophleum ivorense 78.993 44.921.622 81.737 45.444.480
Erythrophleum spp 1.320 723.352
Erythrophleum suaveolens 44 10.876 3.747 1.895.329
Erythrophloeum fordii 164 46.310 40 12.000
Julbernardia pellegriniana 446 234.350 3.600 2.017.527
Swintonia Pierei 463 228.541
Erythroxylaceae sp 267 57.594
Dipterix Oleifera 44 23.463
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Như đã đề cập trong phần gỗ xẻ, việc sử dụng một tên gọi theo loài gỗ của Việt Nam cho một số loài
gỗ nhập khẩu từ Châu Phi ẩn chứa một số rủi ro trong việc kiểm soát tính pháp lý của nguồn gỗ
nguyên liệu nhập khẩu.
Bảng 12 chỉ ra một số loài gỗ xẻ nhập khẩu được gọi theo tên Việt Nam, có số lượng lớn được nhập
khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2016-2017.
Bảng 12. Một số loài gỗ có số lượng lớn được nhập khẩu vào Việt Nam
Tên gỗ (theo mô tả tờ 2016 2017
khai hải quan) Lượng (m3) Trị giá (USD) Lượng (m3) Trị giá (USD)
Cẩm 5.000 6.103.205 13.315 10.751.652
Gõ 28.063 13.198.066 54.457 23.817.466
Hương 31.838 13.867.192 45.508 20.997.977
Lim 93.525 51.094.772 131.094 69.704.492
Giổi 9.877 4.374.221
Xoan đào 1.957 1.136.318 9.995 4.147.930
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
12
- 4.5. Cửa khẩu
Năm 2017 đã có 27 cửa khẩu đã được sử dụng để nhập khẩu gỗ xẻ Châu Phi vào Việt Nam. Năm 2016
có 19 cửa khẩu. Bảng 13 chỉ ra các cửa khẩu có số lượng nhập khẩu lớn.
Bảng 13. Các cửa khẩu nhập khẩu gỗ xẻ chính từ Châu Phi 2016-2017
Lượng (m3) Trị giá (USD)
Cảng
2016 2017 2016 2017
Cảng Cát Lái 17.047 24.868 8.302.093 12.328.390
Cảng Hải An 1.077 6.862 602.906 3.555.494
Cảng Hải Phòng 38.069 41.871 22.495.391 21.596.004
Cảng Tân Vũ – Hải Phòng 5.864 2.669.490
Cảnh Xanh VIP 58.076 28.385.982
Đình Vũ Nam Hải 45.549 76.451 20.851.242 36.127.825
Cảnh Xanh 1.100 4.125 879.565 2.290.436
Nam Hải 3.630 4.025 1.539.377 1.407.862
Tân cảng Hải Phòng 53.384 47.861 30.064.700 25.120.103
Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam
Khu vực Hải Phòng cũng là nơi có số lượng gỗ xẻ nhập khẩu từ Châu Phi lớn vào Việt Nam.
Phần 5 dưới đây phân tích về một số chỉ số quản trị của các quốc gia thuộc khu vực Châu Phi cung gỗ
nguyên liệu cho Việt Nam. Các chí số này phản ánh các khía cạnh rộng hơn khí cạnh quản trị lâm
nghiệp tại các quốc gia này. Tuy nhiên, các chỉ số này cho thấy bức tranh quản trị vĩ mô về quốc gia, từ
đó đưa ra một số thông tin có liên quan có liên quan đến rủi ro về mặt pháp lý của nguồn gỗ nguyên
từ các quốc gia này.
5. Quản trị tài nguyên tại các quốc gia xuất khẩu gỗ cho Việt Nam
5.1. Một số chỉ số quản trị cơ bản
Chỉ số Quản trị Thế giới là sáng kiến của Ngân hàng Thế giới với mục tiêu đánh giá quản trị của các
quốc gia khác nhau trên 6 khía cạnh chính:
(i) Tiếng nói và trách nhiệm giải trình. Phản ánh nhận thức (perception) của người dân về sự
tham gia của người dân trong việc lựa chọn chính phủ, tự do ngôn luận, tự do thành lập hội,
và tự do báo chí.
(ii) Mức độ ổn định chính trị và phi bạo lực. Phản ánh nhận thức của người dân về tính bất ổn về
chính trì và/hoặc bạo lực có liên quan đến chính trị, bao gồm cả khủng bố.
(iii) Hiệu quả của chính quyền. Phản ánh đánh giá về nhận thức của người dân về chất lượng dịch
vụ công, chất lượng bộ máy quản lý và mức độ khách quan trước những sức ép chính trị, chất
lượng chính sách và thực thi chính sách, và sự tín nhiệm của chính quyền đối với các chính
sách đó.
(iv) Chất lượng thể chế. Phản ánh nhận thức về năng lực của chính quyền trong việc ban hành và
thực thi các chính sách hiệu quả, và chất lượng cơ chế chính sách khuyến khích sự phát triển
của khối tư nhân.
13
- (v) Pháp quyền. Phản ánh nhận thức của các bên liên quan về sự tin tưởng và tuân thủ về một xã
hội pháp quyền, và đặc biệt trong các khía cạnh như thực thi hợp đồng, quyền tài sản, chất
lượng của công an, tòa án, và mức độ tội phạm và bạo lực, và
(vi) Kiểm soát tham nhũng. Phản ánh quan điểm về sự lạm dụng quyền lực công nhằm đạt lợi ích
cá nhân, bao gồm cả tham nhũng lớn và tham nhũng vặt, cũng như việc nhà nước bị thao
túng bởi các quan chức và lợi ích cá nhân.
Thông tin chi tiết về Sáng kiến và các chỉ số này có thể tham khảo tại trang web:
http://info.worldbank.org/governance/wgi/#home.
Bảng 14 đưa ra thông tin chi tiết về các chỉ số quản trị của các quốc gia cung gỗ cho Việt Nam. Thang
chỉ số từ 1-100, trong đó 1 là mức thấp nhất, thể hiện mức độ quản trị thấp nhất, 100 là mức độ quản
trị cao nhất.
Bảng 14 Các chỉ số quản trị cơ bản năm 2016 của các quốc gia cung gỗ cho Việt Nam
Tiếng nói Ổn định Hiệu quả Kiểm
Chất
& trách chính trị của Pháp soát
TT Quốc gia lượng
nhiệm giải & phi chính quyền tham
thể chế
trình bạo lực phủ nhũng
1 Angola 16,75 31,9 13,46 13,46 13,46 5,77
2 Cameroon 21,67 14,76 22,12 23,08 15,38 11,06
3 Congo (R) 17,24 25,24 12,02 10,58 14,42 9,62
4 DR Congo 10,84 4,29 5,77 7,69 4,33 7,69
5 Equitorial Guinea 1,97 39,05 6,73 6,25 6,37 0
6 Gabon 22,66 43,81 20,67 21,63 31,25 24,52
7 Ghana 67,47 40 46,15 45,67 45,19 50,96
8 Kenya 41,87 9,52 41,35 41,83 6,73 16,83
9 Mozambique 33,39 12,38 18,75 25 15,87 18,27
10 Nigeria 35,96 6,67 12,5 18,27 13,94 13,46
11 Vietnam4 9,85 53,43 52,88 35,1 57,21 41,33
Nguồn: http://info.worldbank.org/governance/wgi/#home
4
Các chỉ số của Việt Nam chỉ có ý nghĩa tham khảo.
14
- Hình 11. So sánh các chỉ số quản trị của các quốc gia cung gỗ cho Việt Nam
Vietnam
Nigeria
Mozambique
Kenya
Ghana
Gabon
Equitorial Guinea
DR Congo
Congo (R)
Cameroon
Angola
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Kiểm soát tham nhũng Pháp quyền Chất lượng thể chế
Hiệu quả của chính phủ Ổn định chính trị & phi bạo lực Tiếng nói và trách nhiệm giải trình
Bảng 14 và Hình 11 cho thấy nhìn chung cả các chỉ số về quản trị quốc gia của các nước cung gỗ
nguyên liệu cho Việt Nam đều rất thấp. Mặc dù Ghana và Kenya có các chỉ số cao hơn các quốc gia
khác, các chỉ số của 2 quốc gia này vẫn ở mức trung bình thấp.
Hình 12, 13, và 14 đánh giá ba chỉ số cơ bản có liên quan trực tiếp đến quản lý và sử dụng tài nguyên
ở các quốc gia này.
15
- Hình 12. Các chỉ số về hiệu quả của chính phủ của các quốc gia cung gỗ cho Việt Nam
52.88
46.15
41.35
22.12 20.67
18.75
13.46 12.02 12.5
5.77 6.73
Hiệu quả của chính quyền, bao gồm cả việc ban hành chính sách, thực thi chính sách và cam kết với
các chính sách ở mức thấp. Ghana và Kenya, 2 quốc gia có chất lượng cao nhất, tuy nhiên chỉ ở mức
trung bình thấp, các quốc gia như Congo và Equitorial Guinea ở mức rất thấp.
Hình 13. Chỉ số quản trị về chất lượng thể chế của các quốc gia cung gỗ cho Việt Nam
45.67
41.83
35.1
25
23.08
21.63
18.27
13.46
10.58
7.69
6.25
Chất lượng thể chế, bao gồm năng lực của chính phủ trong việc ban hành và thực thi các chính sách
hiệu quả và các chính sách khuyến khích sự phát triển của khối tư nhân cũng phổ biến ở mức rất thấp.
16
- Hình 14. Chỉ số về kiểm soát tham nhũng tại các quốc gia cung gỗ cho Việt Nam
50.96
41.33
24.52
16.83 18.27
13.46
11.06 9.62
5.77 7.69 0
Các quốc gia như Angola, Cameroon, Cộng hòa Congo, Equitorial Guinea thể hiển khả năng mất kiểm
soát đối với nạn tham nhũng. Các chỉ số về khía cạnh kiểm soát tham nhũng tại các quốc gia này đều ở
mức rất thấp.
Mặc dù chỉ số hiệu quả của chính quyền và chất lượng thể chế của Kenya cao so với các quốc gia khác,
chỉ số kiểm soát tham nhũng của Kenya ở mức thấp, phản ánh tính không hiệu quả trong việc kiểm
soát tham nhũng tại quốc gia này.
Các chỉ số về quản trị quốc gia ở các quốc gia Châu Phi cung gỗ nguyên liệu cho Việt Nam đều ở mức
rất thấp hoặc thấp cho thấy mức độ rủi ro có thể có liên quan đến gỗ nguyên liệu từ các nguồn này.
5.2. Chỉ số Nhận thức về Tham nhũng
Tổ chức Minh bạch Quốc (TI) tế vừa đưa ra Báo cáo về Chỉ số nhận thức tham nhũng
(https://www.transparency.org/news/feature/corruption_perceptions_index_2017). Bản báo cáo này
là kết quả của cuộc điều tra được thực hiện tại 180 quốc gia/ vùng lãnh thổ. Điều tra có mục tiêu
đánh giá qua nhận thức của các chuyên gia và những người kinh doanh về mức độ tham nhũng của
khu vực công tại mỗi quốc gia này. Nhận thức được xếp theo thang điểm từ 0 đến 100, trong đó 0 là
mức tham nhũng rất cao, 100 là mức không có tham nhũng. Các chỉ số này được sử dụng để đánh giá
nhiều lĩnh vực khác nhau của mỗi quốc gia. Các chỉ số này sau đó được tổng hợp, thành chỉ số chung
của mỗi quốc gia. Dựa trên chỉ số chung này, 180 quốc gia này được xếp hạng, từ 1 đến 180, với mức
1 là mức không có tham nhũng và 180 là tham nhũng cao. Bảng 15 thể hiện kết quả xếp hạng của các
quốc gia cung gỗ nguyên liệu cho Việt Nam.
Bảng 15. Xếp hạng mức độ tham nhũng tại một số quốc gia Châu Phi cung gỗ cho Việt Nam5
Quốc gia Xếp hạng (trong 180 quốc gia)
Cameroon 153
Congo (cộng hòa) 161
Congo (Cộng hòa Dân chủ 161
Equotorial Guinea 171
Gabon 117
Ghana 81
Kenya 143
Nigeria 148
Nguồn: Tổ chức Minh bạch Quốc tế
(https://www.transparency.org/news/feature/corruption_perceptions_index_2017)
5
Các quốc gia Châu Phi khác cung gỗ cho Việt Nam không nằm trong danh sách điều tra của TI.
17
nguon tai.lieu . vn