Xem mẫu
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
…………..o0o…………..
Báo cáo: Truyền động điện
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 1
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
Mục Lục
I/ GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:........................................... 3
I/ Giới thiệu chung về thang máy: ............................ 4
1) Khái niệm chung về thang máy: ............................................................................................ 4
2) 2)Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của thang máy: .................................................. 4
II/ CỞ SỞ LUẬN: ...................................................... 5
3) Xác định các thông số của thang máy và lựa chọn loại, kiểu động cơ truyền động: ........ 5
4) a) Các thông số của thang máy và các số liệu liên quan: .................................................... 5
5) Xây dựng đồ thị phụ tải tĩnh:................................................................................................. 5
6) Tính và chọn sơ bộ công suất động cơ: ................................................................................. 7
7) kiểm tra lại khả năng quá tải, các điều kiện mở máy và điều kiện phát nóng:................. 8
IV/ Ví dụ thực tế tính chọn công suất động cơ cho
một thang máy:........................................................... 9
8) 1) Xác định các thông số của thang máy và lựa chọn loại, kiểu động cơ truyền động:.... 9
9) a) Các thông số của thang máy và các số liệu liên quan: .................................................... 9
10) -Trọng lượng buồng thang : mbt= 1000 kg ...................................................................... 9
V/ Kết Luận: ............................................................. 13
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 2
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
I/ GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất
nước hàng loạt các công trình và nhà cao tầng đã được xây dựng trên khắp mọi miền đất
nước và từ đó thang máy,thang cuốn nói chung thang máy chở người nói riêng đã đang và sẽ
được sử dụng ngày càng nhiều.
Thang máy thường được sử dụng trong các khách sạn, công sở, chung cư , bệnh viện,
các đài quan sát, tháp truyền hình, trong các nhà máy, công xưởng, ..v.v…Đặc điểm vận
chuyển bằng thang máy so với các phương tiện vận chuyển khác là thời gian của một chu kỳ
vận chuyển bé, tần suất vận chuyển lớn, đóng mở máy liên tục. Ngoài ý nghĩa vận chuyển,
thang máy còn là một trong những yếu tố làm tăng vẻ đẹp và tiện nghi của công trình.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định, đối với các nhà cao 6 tầng tở lên đều phải
được trang bị thang máy để đảm bảo cho người đi lại thuận tiện, tiết kiêm thời gian và tăng
năng suất lao động.Với các nhà tầng có chiều cao lớn thì việc trang bị thang máy là bắt buộc
để phục vụ cho việc đi lại trong tòa nhà.
Thang máy là thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm ngặt, nó liên quan trực
tiếp đến tài sản và tính mạng con người, vì vậy yêu cầu chung đối với thang máy khi thiết kế,
chế tạo, lắp đặt, vận hành, sử dụng và sửa chữa là phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các kỹ
thuật an toàn được quy định trong các tiêu chuẩn. Và việc tính toán lựa chọn động cơ cho
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 3
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
thang máy là một phần quan trọng trong việc thiết kế thang máy cho một nhà cao tầng, do đó
sau khi học môn học truyền động điện nhằm củng cố lại kiến thức đã học nên em đã chọn nội
dung tính chọn công suất động cơ của môn học để ứng dụng vào việc tính chọn công suất
động cơ cho một thang máy lắp đặt cho tòa nhà hành chính cao 10 tầng.
I/ Giới thiệu chung về thang máy:
1) Khái niệm chung về thang máy:
Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để vận chuyển người, hàng hóa, vật liệu,
v.v… theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng một góc 150 so với phương thẳng đứng theo
một tuyến đã định sẵn.
2) 2)Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của thang máy:
Thang máy có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng nhìn chung có các bộ phận chính
như sau: bộ tời kéo, cabin cùng hệ thống treo cabin, cơ cấu đóng mở cửa cabin và bộ hãm
bảo hiểm, cáp nâng, đối trọng và hệ thống cân bằng, hệ thống ray dẫn hướng cho cabin và
đối trọng chuyển động trong giếng thang , bộ phận giảm chấn cho cabin và đối trọng đặt ở
đáy giếng thang, hệ thống hạn chế tốc độ tác động lên bộ hãm bảo hiểm để dừng cabin khi
tốc độ vượt quá giới hạn cho phép,
tủ điện điều khiển cùng các trang
thiết bị điện để điều khiển tự động
thang máy hoạt động theo đúng
chức năng yêu cầu và bảo đảm an
toàn, cửa cabin và các cửa tầng
cùng hệ thống khóa liên động.
Bộ tời kéo được đặt trong
buồng máy nằm ở trên giếng thang.
Giếng thang chạy dọc suốt chiều
cao của công trình và được che
chắn bằng kết cấu chịu lực (gạch,
bê tông hoặc kết cấu thép với lưới
che hoặc kính ) và chỉ để các cửa
vào giếng thang để lắp cửa tầng.
Trên kết cấu chịu lực dọc
theo giếng thang có gắn các ray dẫn
hướng cho đối trọng và cabin.
Cabin và đối trọng được treo trên
hai đầu của các cáp nâng nhờ hệ
thống treo. Hệ thống treo có tác
dụng đảm bảo cho các nhánh cáp
nâng riêng biệt có độ căng như
nhau. Cáp nâng được vắt qua các
rãnh cáp của puly ma sát của bộ tời
kéo. Khi bộ tời kéo hoạt động, puly
ma sát quay và truyền chuyển động
đến cáp nâng làm cabin và đối
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 4
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
trọng đi lên hoặc đi xuống dọc theo giếng thang. Khi chuyển động, cabin và đối trọng tựa
trên các ray dẫn hướng trong giếng thang nhờ các ngàm dẫng hướng.
Cửa cabin và cửa tầng thường là loại cửa lùa sang một bên hoặc hai bên và chỉ đóng
mở được khi cabin dừng trươc cửa tầng nhờ cơ cấu đóng mở cửa đặt trên nóc cabin. Cửa
cabin và cửa tầng được trang bị hệ thống khóa liên động và tiếp điểm điện để đảm bảo an
toàn cho thang máy hoạt động (thang không hoạt động được nếu
một trong các cửa tầng hoặc cửa cabin chưa đóng hẳn, hệ thống
khóa liên động đảm bảo đóng kín các cửa tầng và không mở
được từ bên ngoài khi cabin không ở đúng vị trí cửa tầng, đối
với loại cửa lùa đóng mở tự động thì khi đóng hoặc mở tự động
thì khi đóng hoặc mở cửa cabin, hệ thống khoá liên động kéo
theo cửa tầng cùng đóng hoặc mở). Tại điểm trên cùng và dưới
cùng của giếng thang có đặt các công tắc hành trình hạn chế cho
cabin.
Phần dưới của giếng thang là hố thang để đặt các bộ phận giảm chấn và thiết bị căng
cáp hạn chế tốc độ. Khi hỏng hệ thống điều khiển, cabin hoặc đối trọng có thể đi xuống phần
hố thang, vượt qua công tắc hạn chế hành trình và tỳ lên bộ giảm chấn để đảm bảo an toàn
cho kết cấu máy va tao khoảng trống cần thiết dưới đáy cabin để có thể đảm bảo an toàn khi
bảo dưỡng , điều khiển va sửa chữa.
Bộ hạn chế tốc độ được đặt trong buồng máy và cáp của bộ hạn chế tốc độ có liên
kết với hệ thống tay đòn của bộ hãm bảo hiểm trên cabin. Khi đứt cáp hoặc cáp trượt trên
rãnh puly do không đủ ma sát mà cabin đi xuống với tốc độ vượt quá giá trị cho phép, bộ hạn
chế tốc độ qua cáp tác động lên bộ hãm bảo hiểm để dừng cabin tựa trên các ray dẫn hướng
trong giếng thang. Ở một số thang máy, bộ hãm bảo hiểm và hệ thống hạn chế tốc độ còn
được trang bị cho cả đối trọng.
Hệ thống điều khiển thang máy là toàn bộ các trang thiết bị va linh kiện điện, điễn
tử, bán dẫn bảo đảm cho thang máy hoạt đông theo đúng chức năng yêu cầu và đảm bảo an
toàn.
Các nút ấn trong cabin cho phép thực hiện các lệnh chuyển động đến các tầng cần
thiết. Các nút ấn ở cửa tầng cho phép hành khách gọi cabin đến cửa tầng đang đứng. Các đèn
tín hiệu ở cửa tầng và trong cabin cho biết trạng thái làm việc của thang máy và vị trí của
cabin.
II/ CỞ SỞ LUẬN:
3) Xác định các thông số của thang máy và lựa chọn loại, kiểu động cơ truyền động:
4) a) Các thông số của thang máy và các số liệu liên quan:
-trọng lượng buồng thang
-trọng tải
-tốc độ di chuyển và gia tốc lớn nhất cho phép
Puly
-chiều cao tòa nhà, khoảng cách giữa các tầng
- các số liệu về bộ truyền lực ( tỉ số truyền hay
bán kính của puly, hiệu suất cơ cấu truyền…)
b) Xác định loại, kiểu động cơ truyền động cho thang máy:
5) Xây dựng đồ thị phụ tải tĩnh: cabin Đối trọng
* Công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải có đối trọng:
Xích cân bằng
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 5
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
Ptải = F.V = m.a.V = m t − mdt .g.V, [kW]
Trong đó: mt = mbt + mkhách
mbt – khối lượng buồng thang
mkhách – khối lượng hành khách trên thang máy
v – Tốc độ nâng, [m/s]
g – Gia tốc trọng trường, g = 9,8 [m/s2]
mdt – khối lượng đối trọng
* Khối lượng của đối trọng được tính theo biểu thức sau đây:
mdt = mbt + α .mkhách max , [kg]
Trong đó: α - hệ số cân bằng ( α = 0,3 ÷ 0,6)
Phần lớn các thang máy chở khách chỉ vận hành đầy tải trong những giờ cao
điểm, thời gian còn lại luôn làm việc non tải, cho nên đối với thang máy chở khách nên
chọn hệ số α = 0,35 ÷ 0,4.
Tính chu kỳ làm việc của thang máy (thời gian khi nâng tải, thời gian khi hạ tải
và thời gian nghỉ của thang máy).
Thời gian của một chuyến chở được tính theo công thức:
h
T= + tp
v
Trong đó: h – chiều cao nâng cabin (m)
v – vận tốc danh nghiã của cabin
tp – thời gian phụ (s) cần thiết cho việc tập kết cabin ở tầng, thời
gian để khách ra khỏi cabin, thời gian mở cửa và đóng cửa, thời gian mở máy chuyển
động cabin….
* Sơ bộ thời gian phục vụ tp có thể tính theo công thức:
tp= [ t1(K+1) + t2.z. ϕ ].1,1
Với: t1 – thời gian ở mỗi điểm dừng cần thiết cho việc mở và đóng các cửa,
cho việc mở máy và dừng máy thang máy (lấy theo bảng 1.3)
K – số điểm dừng xác suất của thang máy ở những tầng cao hơn tầng trệt
t2 – thời gian chi phí cho một hành khách để vào và ra khỏi cabin , tùy
thuộc vào chiều rộng của cửa
z – số lượng hành khách
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 6
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
ϕ - hệ số làm đầy cabin
Hệ số 1,1 tính đến sự trễ do không lường trước được.
* Bảng 1.3 thời gian t1 ở mỗi tầng để điều khiển các cửa, mở máy và dừng cabin
thang máy:
Thời gian t1 (s)
Tốc độ thang máy Cửa dẫn động tự động có chiều rộng:
Loại thang máy
(m/s) Cửa dẫn động bằng
Đến 1000mm Đến 600 mm tay
(hai cánh) (một cánh)
0,5 - - 12- 15
Chở hàng
0,63 - - 9 – 12
1,0 6,5 – 7,5 7–9 10 – 13
Chở người 2,5 7,5 – 8,5 - -
3,5 8 - 10 - -
* Số điểm dừng xác suất có thể tính theo xác suất của chúng.Để tính tóan sơ bộ,
số điểm dừng xác suất có thể lấy từ đồ thị trong sách tra cứu:
Từ các số liệu tính toán ở trên ta vẽ đồ thị phụ tải tương đối của thang máy theo công
suất
6) Tính và chọn sơ bộ công suất động cơ:
Chọn công suất động cơ theo phương pháp công suất đẳng trị đảm bảo 2 tiêu chuẩn:
Pđm ≥ Plv= Pđt
Vì thang máy là thiết bị làm việc ngắn hạn lặp lại biến đổi nên qui về làm việc dài hạn
ta phải chọn theo công thức sau:
Pđm ≥ Plv. ε (%) LV
ε (%)TC
n
∑ P
2
i
.t i
Với: Plv= Pđt = i
n
∑ t
i
i
ε (%) LV - hệ số đóng điện tương đối của động cơ
t lv
ε (%) LV = .100%
t lv + t 0
Trong đó: tlv – thời gian làm việc của động cơ
t0 – thời gian nghỉ của động cơ
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 7
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
ε (%)TC - hệ số đóng điện tương đối của động cơ làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
theo tiêu chuẩn thông thường là: 15%, 25%, 40%, 60%
Chọn hệ số đóng điện tiêu chuẩn ε (%)TC phù hợp với ε (%) LV thực tế .Chọn động cơ
chạy dài hạn làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại, trong trường hợp này động cơ chạy dài
hạn được chọn với công suất nhỏ hơn để tận dụng khả năng chịu nhiệt động cơ chạy dài
hạn được coi là có hệ số đóng điện tương đối là 100% nên công suất động cơ cần chọn sẽ
là:
Pđm ≥ Plv. ε (%)LV
100%
7) kiểm tra lại khả năng quá tải, các điều kiện mở máy và điều kiện phát nóng:
a) xác định momen cực đại trên tải:
Mmax = P max
có được Pđm từ đồ thị phụ tải, η :hiệu suất cơ cấu nâng
ω yc
.η
b) xác định momen cực đại qui về trên trục động cơ:
Ta có: Mmaxtr = M max
i
trong đó: i – tỉ số truyền của cơ cấu
Với:
i= ω dc
ω yc
trong đó: ω yc
-vận tốc góc yêu cầu của thang máy
ω dc
- vận tốc góc của động cơ
2.V yc
* ω yc =
D
Với: Vyc – tốc độ yêu cầu di chuyển của thang máy
D – bán kính puly
2π . ndm
* ω dc =
60
với ndm – tốc độ định mức của động cơ, [vòng/phút]
c) xác định momen cực đại của động cơ đã chọn:
* tính momen định mức của động cơ:
Mđm = P dm
ω dm
.η
Với: P đm – công suất định mức động cơ, [KW]
ω dm - vận tốc góc của động cơ, [rad/s]
η - hiệu suất của động cơ
* Tính momen cực đại của động cơ:
Từ cataloge của dộng cơ ta có được tỉ số momen K = M max
M dm
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 8
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
⇒ Mmax = K.Mđm
* Từ các số liệu đã tính toán ở trên ta kiểm tra
Nếu Mmax ≥ Mmaxtr : thì động cơ chọn thỏa mãn
Ngược lại thì ta phải tính chọn lại động cơ cho phù hợp
IV/ Ví dụ thực tế tính chọn công suất động cơ cho một thang máy:
8) 1) Xác định các thông số của thang máy và lựa chọn loại, kiểu động cơ truyền
động:
9) a) Các thông số của thang máy và các số liệu liên quan:
10) -Trọng lượng buồng thang : mbt= 1000 kg
-Trọng tải tối đa: m= 1000 kg ( 13 người)
-Tốc độ di chuyển lớn nhất cho phép: v= 1(m/s) , gia tốc lớn nhất cho phép:
a= 1,5 (m/s2)
- Tòa nhà cao 10 tầng, khoảng cách giữa các tầng 3,6 m ⇒ H= 3,6.10 = 36 [m]
-Đường kính puly: D= 0,8 [m]
-Hiệu suất cơ cấu nâng: 80%
- Cửa buồng thang máy kiểu dẫn động tự động 2 cánh có chiều rộng: 1000 mm
b) Xác định loại, kiểu động cơ truyền động cho thang máy:
-Dùng loại động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc
11) Xây dựng đồ thị phụ tải tĩnh:
* Công suất tĩnh của động cơ có đối trọng:
mđt = mbt + α .mkhách max
= 1000 + 0,4.1000
= 1400 [kg]
mt= mbt + mkhách
P tải = mt − mdt .g.v
* Thời gian của một chuyến chở được tính theo công thức:
h
T= + tp
v
Thời gian phục vụ tp có thể tính theo công thức:
tp= [ t1(K+1) + t2.z. ϕ ].1,1
-Từ bảng 1.3 ta chọn t1= 6,5
- Từ đồ thị ta chọn K= 7
- t2= 1s ( một người ra vào thang máy mất 1s )
- Chọn ϕ = 0,8
Từ các số liệu tính toán ở trên ta có bảng và đồ thị phụ tải tương đối của thang máy theo
công suất :
Số lượng m khách m tải m dt Số tầng di Thời gian Công suất
khách (kg) (kg) (kg) chuyển một chuyến phụ tải P
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 9
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
chở(s) (KW)
13 1000 2000 1400 4 83.04 5,89
10 770 1770 1400 2 73.2 3,63
6 462 1462 1400 1 66.08 0,6
4 308 1308 1400 1 64.32 0,9
2 154 1154 1400 2 66.16 2,41
1400 25 0
0 0 1000 1400 10 93.2 3,9
1400 28 0
11 847 1847 1400 5 84.88 4,38
6 462 1462 1400 2 69.68 0,6
5 385 1385 1400 1 65.2 0,15
3 231 1231 1400 1 63.44 1,66
1 77 1077 1400 1 61.68 3,16
1400 26 0
0 0 1000 1400 6 78.8 3,9
1400 13 0
4 308 1308 1400 2 67.92 0,9
6 462 1462 1400 1 66.08 0,6
3 231 1231 1400 1 63.44 1,66
2 154 1154 1400 1 62.56 2,41
1 77 1077 1400 1 61.68 3,16
1400 128 0
0 1000 1400 4 71.6 3,9
1400 38 0
13 1000 2000 1400 4 83.04 5,89
10 770 1770 1400 2 73.2 3,63
6 462 1462 1400 1 66.08 0,6
4 308 1308 1400 1 64.32 0,9
2 154 1154 1400 2 66.16 2,41
* Từ bảng số liệu trên ta vẽ được đồ thị phụ tải của thang máy như sau:
P (kW)
5,89 5,89
4,38
3,63 3,9 3,9 3,9
3,63
3,16
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 10
2,41
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
12) Tính và chọn sơ bộ công suất động cơ:
Chọn công suất động cơ theo phương pháp công suất đẳng trị đảm bảo 2 tiêu chuẩn:
Pđm ≥ Pđt. ε (%) LV
ε (%)TC
n
∑ P
2
i
.t i
15994,76
Với: Pđt= i
n = = 2,9 [KW]
1873,76
∑ ti
i
1615,76
ε (%) LV = .100% = 86,23%
1873,76
ε (%)TC = 100%
86,23
⇒ Pđm ≥ 2,9. = 2,7 [KW]
100
⇒ Động cơ chọn phải có Pđm lớn hơn 2,7 KW
Từ yêu cầu trên ta chọn loại động cơ có công suất 3KW
Ta có thông số kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp như sau:
KIỂU: CD3K100
Cơng suất: 3 KW - 4HP
Tốc độ: 1420 Vg/ph
Điện áp D/ 220V/380V-50Hz
Dịng điện 11,6/6,7 A
Hiệu suất h%: 82
Hệ số Cơng suất Cosj : 0.83
2,2
Tỷ số Mơmen max
2,0
Tỷ số mômen khởi động
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 11
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
6,0
Tỷ số dịng điện khởi động
Khối lượng: 31 Kg
13) Kiểm tra lại khả năng quá tải, các điều kiện mở máy và điều kiện phát nóng:
a) Xác định momen cực đại trên tải:
Mmax = P max
ω yc
.η
Ta có: Pmax= 5,89 [KW]
V
ω
yc
yc
=
D
2
Với: Vyc = 1[m/s]
Bán kính puly D = 0,8 [m]
1
⇒ ω yc = = 2,5 [rad/s]
0 ,8
2
η = 0,8
5,89. 10 3
⇒ Mmax = = 2945 [Nm]
2,5.0,8
b) Xác định momen cực đại qui về trên trục động cơ:
Ta có:
2π . ndm
ω dc
=
60
= 148,7 [rad/s]
⇒ i= ω dc
=
148,7
= 59,48
ω yc
2,5
Từ đó ta tính được momen max:
M 2945
Mmaxtr = max
= = 49,5 [Nm]
i 59,48
c) Xác định momen cực đại của động cơ đã chọn:
* Tính momen định mức của động cơ:
P 3.10 3
Mđm = dm
= = 24,6 [Nm]
ω dm
.η 148,7.0,82
* Tính momen cực đại của động cơ:
Từ cataloge của động cơ ta có được tỉ số momen: K = M max
= 2,2
M dm
⇒ Mmax = K.Mđm = 2,2.24,6= 54,12 [Nm]
So sánh với Mmaxtr ta thấy Mmax > Mmaxtr (54,12 > 49,5)
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 12
- Đồ án Truyền Động Điện GVHD: Th.s Trần Quang Thọ
Như vậy động cơ chọn ở trên thỏa mãn điều kiện.
V/ Kết Luận:
Thang máy được qui định thuộc nhóm thiết bị có đòi hỏi nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn và phải được định kỳ bảo trì vì vậy phải tùy thuộc các yêu cầu về tính năng kỹ thuật và
tính kinh tế của nó cho tòa nhà thiết kế do đó ta thường chọn nhiều phương án khác nhau rồi
so sánh chúng để tìm ra phương án hợp lý nhất.
Phương án tính toán nêu ở trên chỉ là một trong những cách tính chọn động cơ cho
thang máy một cách đơn giản là dựa vào đồ thị phụ tải, ngoài cách tính phụ tải như đã nêu thì
còn phải tính đến các yếu tố khác như độ dừng chính xác của thang máy, trọng lượng cáp,
các lực cản chuyển động phụ của cabin và tổn thất ở các puly dẫn hướng ( như lực cản
chuyển động do ma sát ở các ray dẫn hướng và nhiều hệ số ma sát khác như ma sát giữa
guốc trượt cabin, ma sát trên puly….).
Việc tính chọn động cơ cho thang máy còn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn của nhà nước
và các văn bản qui phạm pháp luật ví dụ như các tiêu chuẩn về : độ dừng chính xác cabin ở
mỗi tầng, sự giới hạn trị số tăng tốc và hãm máy khi mở máy và dừng cabin, không ồn khi
làm việc cũng như không gây nhiễu cho sự thu vô tuyến…
Vì vậy tùy vào công trình thiết kế mà ta chọn cách tính chọn công suất động cơ cho
từng trường hợp cụ thể. Nếu có đầy đủ các thông số yêu cầu lắp đặt thang máy thiết kế cho
một tòa nhà và các yêu cầu khác (nếu có) ta phải tính chọn công suất động cơ một cách chi
tiết chính xác để đáp ứng được nhu cầu đặt ra về khả năng làm việc của thang máy. Trong
trường hợp chưa có các thông số đầy đủ hoặc nhà cao tầng có lượng hành khách lớn , quá
trình chọn thang không đơn giản mà vẫn phải chọn công suất động cơ cho thang máy phù
hợp với yêu cầu đặt ra khi đó ta có thể sử dụng các chương trình chọn có sẵn hoặc tham khảo
các tài liệu hướng dẫn chọn động cơ từ các bảng có sẵn và cần tham khảo thêm các nhà
chuyên môn.
Trong việc lựa chọn công suất động cơ có một ý nghĩa quan trọng đối với một hệ thống
truyền động điện. Nếu nâng cao công suất động cơ chọn so với phụ tải thì động cơ sẽ kéo tải
dễ dàng nhưng giá thành đầu tư tăng cao, hiệu suất kém và làm tụt hệ số công suất cos ϕ của
lưới điện do động cơ chạy non tải.
Nếu chọn công suất động cơ nhỏ hơn công suất tải yêu cầu thì động cơ có thể hoặc
không kéo nổi tải hay kéo tải một cách nặng nề , dẫn tới các cuộn dây bị phát nóng quá mức
làm giảm tuổi thọ động cơ hoặc làm động cơ bị cháy hỏng nhanh chóng.
Vì vậy tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ta chọn lựa phương án tính chọn công suất
động cơ cho thang máy phù hợp.
SVTH : Nguyeãn Minh Tuaán 13
nguon tai.lieu . vn