Xem mẫu
- Báo cáo tốt nghiệp
“Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam”
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
PVFC
N gân hàng Nhà nước
NHNN
N gân hàng thương mại
NHTM
Trung tâm thông tin tín dụng NHNN
CIC
Chứng từ có giá
CTCG
Tổ chức tín dụng
TCTD
Cán bộ nhân viên
CBNV
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Các bảng biểu
Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVFC
Bảng 2.2 K ết quả kinh doanh của PVFC từ 2004 -2007
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ của PVFC
Bảng 2.4 Tỷ trọ ng cho vay cá nhân trong tổ ng dư nợ cho vay tại PVFC
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay vố n tại PVFC
Bảng 2.7 Lợi nhuận thu được từ cho vay và cho vay cá nhân
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của PVFC
Bảng 3.1 Dự kiến ho ạt độ ng cho vay cá nhân năm 2009 – 2010
Các biểu đồ
Biểu 2.1 Tổng dư nợ cho vay của PVFC 2006 -2008
Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm b ảo
Biểu 2.3 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay năm 2007
Biểu 2.4 Doanh thu và lợi nhuận cho vay cá nhân qua các năm
Biểu 2.5 Tỷ trọ ng cho vay cá nhân trong tổ ng dư nợ cho vay tại PVFC
Biểu 3.1 Tỷ trọ ng hạn mức cho vay cá nhân 2009 của các chi nhánh
- Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
và hội nhập với thế giới. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực
của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả,
trong đó có mô hình hoạt đ ộng của công ty tài chính. Bên cạnh đó, nhiều
tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng
phát triển, do vậy cần có riêng công ty tài chính để p hục vụ nhu cầu và đáp
ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính
lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty tài chính không
những đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ của Việt Nam trong những năm qua mà còn giúp cải thiện đáng kể đời
sống của người dân. Trong đó, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
V iệt Nam, một đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dầu khí quốc gia là một
trong những công ty tài chính đ ầu tiên của Việt Nam. Tuy là mộ t doanh
nghiệp non trẻ trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính nhưng Công ty đã
chứng tỏ được tiềm lực kinh tế cũng như uy tín lớn trên thị trường.
Có thể nói, chưa bao giờ thị trường cho vay cá nhân lại sôi động như
hiện nay với sự tham gia của hàng loạt các ngân hàng thương mại và công
ty tài chính, cả trong nước và ngoài nước. Họ liên tục đưa ra những sản
phẩm mới, đồng thời tăng cường tiện ích cho các sản phẩm hiện có để lôi
kéo khách hàng. Khách hàng đang trở thành những “thượng đế” thực thụ.
H ầu như mọi nhu cầu của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất. Người dân ngày càng có thêm nhiều cơ hội để cải
thiện chất lượng cuộc sống của mình.
PVFC là một trong những công ty tài chính đầu tiên tại Việt Nam
cung cấp các hình thức cho vay cá nhân, tuy nhiên PVFC chưa chú trọng
- phát triển hoạt độ ng này. Hơn nữa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, PVFC muốn trở thành một trong những tổ chức tín dụng hàng
đầu trong lĩnh vực cho vay cá nhân thì việc phát triển hoạt động này một
cách an toàn và hiệu quả là giải pháp tốt nhất. N hận thức được điểu đó,
đồ ng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng hoạt động này tại Tổng công
ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam cũng như khả năng phát triển của nó
trong tương lai, em đ ã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay cá nhân tại
Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam” làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp.
N goài phần mở đ ầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được trình bày
thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính
Chương 2 : Thực trạng cho vay cá nhân tạ i tổng công ty Tài chính
cổ phầ n Dầu khí Việt nam
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty
Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân
tại công ty tài chính
1.1 Hoạ t động cho vay của công ty tài chính
1.1.1 Khái quát về công ty tài chính
Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính gắn liền với sự phát
triển mạnh m ẽ của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ và các nhu cầu đa dạng của con người về các dịch vụ tài chính.
N hững năm đầu thế kỷ XX, các trung gian tài chính phi Ngân hàng trong
đó có các Công ty Tài chính, được hình thành trên cơ sở chuyên môn hóa
mộ t số hoạt động của N gân hàng thương mại và tạo nên sự đ a dạng hóa các
tổ chức tài chính trong nền kinh tế thị trường. Cho đến thập kỷ 70 có ba
loại hình Công ty Tài chính hoạt động phổ biến là : Công ty Tài chính tiêu
dùng, Công ty Tài chính bán hàng và Công ty Tài chính kinh doanh.
Từ thập kỷ 80 trở lại đây, các Công ty Tài chính không ngừng thực
hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như thuê mua,
đầu tư tài chính, phát hành và kinh doanh chứng khoán…đồng thời thực
hiện sáp nhập, thôn tính lẫn nhau để tạo thành các Công ty Tài chính có
quy mô hoạt động lớn, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Ở Việt Nam, đến năm 1998, nền kinh tế thị trường bắt đầu được hình
thành, nhu cầu vốn trong nền kinh tế đ òi hỏi ngày một cao vì thế bên cạnh
sự phát triển của các Ngân hàng thương mại thì có sự x uất hiện của các
Công ty Tài chính. Theo khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ban
hành ngày 26/12/1997 thì các Công ty Tài chính là các loại hình tổ chức tín
dụng phi Ngân hàng được thực hiện một số hoạt độ ng Ngân hàng như là
nộ i dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không nhận tiền gửi không kỳ
hạn, không làm dịch vụ thanh toán.
Theo Nghị định 79/CP của Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 về tổ
chức và hoạt động của các Công ty Tài chính, công ty tài chính được hiểu
- là loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng với chức năng là sử dụng vố n
của công ty đ ể cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy đ ịnh của pháp luật, nhưng
không được làm các dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới
mộ t năm. Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
dưới các hình thức sau:
Công ty Tài chính N hà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt độ ng kinh doanh.
Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới
hình thức Công ty cổ phần.
Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân.
Công ty Tài chính liên doanh : là Công ty Tài chính được thành lập
bằng vố n góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài : là Công ty Tài chính được
thành lập bằng vốn của một ho ặc của nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2 Họat động cho vay của công ty tài chính
1.1.2.1 Khái niệm
Cho vay là việc công ty tài chính đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Theo quy chế cho vay của tổ ch ức tín dụng đối với khách hàng do
Thống đố c NHNN Việt Nam ban hành “Cho vay là mộ t hình thức cấp tín
dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
- dụng vào mục đích và trong m ột khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
1.1.2.2 Các hình thức phân loạ i cho vay
Căn cứ theo thời hạn cho vay : cho vay được chia làm 3 loại bao
gồ m cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn : là các khoản vay có thời hạn đ ến 12 tháng và
được sử dụng để bù đ ắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng và chủ yếu được sử dụng đ ể đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến
thiết bị công nghệ, mở rộ ng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên và
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
xây dựng các xí nghiệp mới và đầu tư vào các dự án có qui mô lớn.
Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm : là hình thức mà khoản vay của khách
hàng được b ảo đ ảm b ằng tài sản, cầm cố , thế chấp.Giá trị tài sản bảo
đảm là cơ sở để công ty tài chính xác định số tiền vay.
- Cho vay không có tài sản b ảo đ ảm : là hình thức cho vay mà công ty
tài chính dựa trên uy tín và khả năng tài chính của khách hàng không
yêu cầu khách hàng phải cầm cố hay thế chấp tài sản.
Căn cứ theo mục đích cho vay
- Cho vay kinh doanh bất đ ộng sản : b ao gồm các khoản cho vay xây
dựng ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các kho ản cho vay
dài hạn tài trợ cho việc mua đ ất canh tác, nhà, trung tâm thương mại .
- Cho vay nông nghiệp : là cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt
độ ng gieo trồng thu hoạch, bảo quản sản phẩm và để trang trải các chi
phí như phân bón, thuố c trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc.
- - Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính : bao gồm các kho ản cho vay
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ
chức tài chính khác.
- Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu của người dân
như mua sắm các vật d ụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các
chi phí thông thường của đời số ng hoặc nhu cầu kinh doanh, đầu tư.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay : gồm 2 loại
- Cho vay trực tiếp : là hình thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng
cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,đồng thời người đi vay trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho tổ chức.
Công ty tài chính Khách hàng
-
-
- Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán. Mô hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau:
Khách hàng
nhận vốn vay
Công ty tài chính
Người thanh
toán nợ
- 1.2 Cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân
C ơ sở cho vay cá nhân
N hư chúng ta đã biết, cách đây 20-25 năm, khái niệm về cho vay cá
nhân còn khá m ới đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam cũng như với các
tầng lớp dân cư. Nhưng chỉ trong một vài năm gần đây, hoạt động cho vay
cá nhân đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng
Cho vay cá nhân được bắt đ ầu từ yêu cầu đ ẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa của các hộ gia đình kinh doanh nhỏ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
cũng gia tăng mạnh mẽ như nhu cầu về nhà, xe, đồ gỗ sang trọng hay nhu
cầu du lịch. Đ iều này làm cho nhu cầu vay của mỗi cá nhân tăng lên và là
điều kiện thuận lợi cho ho ạt độ ng cho vay cá nhân phát triển.
H ơn nữa, cho vay cá nhân cũng chính là cách để các công ty tài
chính mở rộng hướng ho ạt động của mình, tận dụng tố i đa nguồn tiền tích
luỹ được. Nhiều hãng lớn hiện nay khi thiếu vốn đã không tìm đ ến công ty
tài chính để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu
và trái phiếu. Mặt khác, hiện nay, công ty tài chính đang gặp phải sự cạnh
tranh khố c liệt từ phía các tổ chức tài chính khác cũng như các ngân hàng
thương mại trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của
công ty bị giảm sút, buộc các công ty phải mở rộng sang thị trường cho vay
cá nhân, hướng tới người dân như là một khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh đó, một số tầng lớp người dân có thu nhập khá hoặc cao
và tương đố i ổ n định xuất hiện. Điều này tạo điều kiện cho họ đ i vay để
nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo,…giúp họ có nhiều cơ hội
tìm kiếm các công việc có mức thu nhập cao hơn.
Khái niệm
Cho vay cá nhân là việc công ty tài chính chuyển tiền cho khách
hàng là cá nhân với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn theo hợp đồ ng vay.
- Đ ây là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân và hộ gia
đình. Các khoản cho vay cá nhân là nguồ n tài chính quan trọng giúp người
dân có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi
lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,…trước khi họ có đủ khả năng
về tài chính để hưởng thụ. Như vậy, nhờ các khoản cho vay cá nhân mà
khách hàng thỏa mãn đ ược các nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2.2 Đ ặc điểm cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân có 8 đặc điểm chính
Thứ nhất là đối tượng của kho ản cho vay
Mỗi sản phẩm dịch vụ mà công ty tài chính đưa ra đều xác định cho
mình một đối tượng khách hàng cần hướng tới để có thể p hục vụ tốt nhất
cho nhu cầu của khách hàng. Tương tự, đối tượng vay của các khoản cho
vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ đi vay để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm của bản thân và gia đình, có thể là mua nhà, ô tô, đồ
nộ i thất, ho ặc đi du học, đi du lịch và cũng có thể họ đi vay phục vụ cho
việc kinh doanh.
Thứ hai là nhu cầu vay của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
nền kinh tế
N hu cầu vay của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài
chính của họ mà còn phụ thuộ c vào tình hình kinh tế trong những giai đoạn
cụ thể. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, người dân cảm thấy lạc quan
về tương lai và đặc biệt là về thu nhập được nâng cao của họ , vì vậy, họ
muốn tăng mức hưởng thụ của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, khủng ho ảng, rất nhiều cá nhân và hộ gia đ ình cảm thấy không tin
tưởng, đặc biệt là khi thất nghiệp gia tăng và họ sẽ hạn chế chi tiêu. Vì thế
cho vay cá nhân sẽ giảm sút.
Thứ ba là lãi suất và thời hạn trả nợ của cho vay cá nhân
Các khoản cho vay cá nhân phục vụ nhu cầu chi tiêu và kinh doanh
của cá nhân và hộ gia đình trong xã hội. Các cá nhân và hộ gia đ ình này có
- thu nhập không cao để bỏ tiền ra mua hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của họ. Do đó, khi đến các công ty tài chính xin vay, họ quan tâm đến lãi
suất vay vốn, phản ánh số tiền mà họ p hải trả hàng tháng. Lãi suất cao làm
giảm thu nhập khả dụng và khả năng chi tiêu của họ. Bên cạnh đó, cũng
chính vì nguồn trả nợ lấy từ thu nhập nên khách hàng cũng quan tâm đến
kỳ hạn trả nợ. Chỉ khi nào khách hàng có thu nhập thì lúc đó họ mới có tiền
để trả lãi cho ngân hàng. Thường thì kỳ hạn trả nợ là hàng tháng theo lương
tháng của khách hàng. Tuy nhiên, cũng có những khách hàng tiến hành
ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh một số mặt hàng nào đó mà kỳ thu tiền của
họ có thể là quý. Khi đó, ngân hàng và các công ty tài chính cần chú ý điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ cho phù hợp.
Thứ tư là g iá trị mỗi khoản vay không lớn nhưng số lượng lại nhiều
Đối tượng của cho vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ vay
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hoạt độ ng kinh doanh nhỏ nên việc cho
vay phụ thuộc lớn vào thu nhập. Vì vậy, quy mô số tiền vay của những
người này là không nhiều. Mộ t số kho ản cho vay bất động sản có thể có q ui
mô lớn hơn, lên đến vài tỷ đồng, song nếu so với các khoản cho vay kinh
doanh khác thì chúng vẫn còn nhỏ hơn. Một lý do nữa là do yêu cầu hạn
chế rủi ro của các công ty tài chính, không cho vay nhiều đối với khách
hàng là cá nhân, đặc biệt là các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo,
nên các kho ản vay cá nhân thường có quy mô không lớn. Tuy nhiên, số
lượng của các khoản vay lại nhiều do nhu cầu tiêu dùng của người dân lớn
và ngày càng gia tăng. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nề n kinh tế, thu
nhập cũng như trình đ ộ dân trí đ ã và đang tăng lên đáng kể, thúc đẩy phát
triển nhu cầu vay để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và mức
hưởng thụ.
Thứ năm là chi phí của khoản cho vay cá nhân cao
Lý do là bởi mỗ i khoản cho vay trên một khách hàng thông thường
là nhỏ mà các công ty tài chính vẫn phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để
- điều tra, thu thập các thông tin về chủ thể vay tiền, tình hình sức khoẻ, đạo
đức. Hơn nữa, việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ
những số lượng lớn cũng là một vấn đề khó khăn đối với các công ty tài
chính. Do chi phí cho vay cao nên lãi suất áp dụng trong cho vay cá nhân
thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Thứ sáu là cho vay cá nhân có độ rủi ro cao
Các khoản cho vay cá nhân là những khoản cho vay mang lại nhiều
rủi ro cho công ty tài chính. Thứ nhất, lãi suất áp dụng đối với cho vay cá
nhân là lãi suất ít thay đổi trong khi những khoản cho vay kinh doanh hiện
nay thường áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Chính vì
vậy, một khi có sự tăng lên trong lãi suất huy động vố n thì công ty tài chính
sẽ gặp rủi ro lãi suất trong cho vay cá nhân. Thứ hai, nguồn trả nợ của
khách hàng cho khoản vay cá nhân phụ thuộc vào thu nhập của họ nên nếu
khách hàng bị ốm, chết hoặc m ất việc thì công ty tài chính sẽ rất khó thu
được nợ.
Thứ bảy là cho vay cá nhân đ em lại khả năng sinh lời cao
Do chi phí và rủi ro của khoản cho vay cá nhân là lớn nên hầu hết
các công ty tài chính thường áp d ụng lãi suất cao cho khoản vay cá nhân.
V ì vậy, cho vay cá nhân luôn được các công ty tài chính đánh giá là khoản
mục có khả năng sinh lời cao.
Thứ tám là hầu hết các khoản cho vay cá nhân là trung và dài hạn
Có thể thấy rằng, cho vay cá nhân phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu
dùng của các cá nhân và hộ gia đình như: mua, xây dựng, sửa chữa nhà,
mua sắm vật dụng gia đ ình, đ i du lịch, đi học. Việc trả nợ các khoản vay cá
nhân này phụ thuộc vào tình hình tài chính của khách hàng, đó là mức thu
nhập ổn định (chủ yếu là tiền lương). Hàng tháng khách hàng còn phải
trang trải cuộc số ng nên số tiền mà họ dành dụm để trả nợ không nhiều.Vì
vậy, người vay cần một khoảng thời gian đáng kể mới có thể hoàn trả đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay. Chẳng hạn, có những khoản vay mua sắm
- đồ nội thất có thời hạn từ 12-24 tháng, và những khoản vay mua nhà, thời
hạn lên đến 15 năm.
1.3 P hát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.3.1 Khái niệm
Phát triển cho vay cá nhân là các biện pháp và ho ạt độ ng của công ty
tài chính nhằm gia tăng quy mô, khối lượng và số lượng các khoản cho vay
cá nhân.Cho vay cá nhân sẽ tăng lên về doanh số cho vay cũng như tỷ lệ
cho vay so với tổng doanh số cho vay của công ty.
Công ty tài chính sẽ phát triển cả về chất và về lượng của hoạt động
cho vay cá nhân, phát triển hoạt động cho vay cá nhân tới nhiều tầng lớp
dân cư trên cả nước. Trước tiên là nâng cao doanh số cho vay và số lượng
các khoản cho vay cá nhân. Tiếp đó, công ty nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng khi rút ngắn thời gian cho vay xuống, giảm bớt các thủ tục cho
vay để khách hàng thuận tiện hơn, đưa ra nhiều gói dịch vụ m ới nhằm đáp
ứng nhu cầu vay của người dân.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh về lượng
Số lượng các hình thức cho vay cá nhân
K hi xem xét về mức độ phát triển cho vay cá nhân của công ty, yếu
tố đầu tiên được đánh giá chính là số lượng các hình thức cho vay mà công
ty cung cấp. Số lượng các loại hình nhiều cho thấy mức độ tâp trung mở
rộng hoạt động đó của công ty càng lớn. Vì vậy, khi công ty chú trọng tới
việc phát triển hoạt động cho vay cá nhân thì các hình thức cho vay cá nhân
của công ty sẽ có sự đa dạng hơn.
Số lượng khách hàng vay
Đ ể đánh giá mức độ p hát triển cho vay cá nhân của công ty, bên
cạnh việc đánh giá số lượng các loại hình cho vay mà công ty cung cấp, số
lượng khách hàng vay cũng là một yếu tố quan trọng. N ếu một công ty có
số lượng các loại hình cho vay cá nhân phong phú nhưng số lượng khách
- hàng vay ít thì công ty đó chưa được coi là phát triển trong hoạt động này.
V ì thế, công ty muốn phát triển hoạt động này thì cần phải quan tâm phát
triển số lượng khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động cho vay
Doanh thu cho vay là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cho sự tăng
trưởng về số lượng của hoạt động cho vay. Doanh thu là số tiền công ty thu
được từ hoạt động cho vay.
Sự tăng trưởng tuyệt đối về doanh thu được xác định bằng hiệu số
giữa doanh thu hoạt động cho vay cá nhân năm nay so với doanh thu hoạt
độ ng cho vay cá nhân năm trước. Sự tăng trưởng tương đối về doanh thu
được xác đ ịnh bằng tỷ lệ phần trăm giữa sự tăng trưởng tuyệt đố i về doanh
thu với doanh thu hoạt động cho vay cá nhân năm trước.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay
trong một kỳ kế toán, đó là tổ ng số tiền mà công ty đã cho vay trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà công ty đã giải ngân cho các cá nhân.
Nó thể hiện xu hướng hoạt độ ng cho vay của doanh nghiệp mở rộ ng hay
thu hẹp. Tuy nhiên, con số này chỉ p hản ánh chủ yếu về mặt lượng trong
ho ạt động cho vay của công ty. Nếu doanh số cho vay năm sau cao hơn
năm trước thì hoạt động cho vay của công ty được phát triển hơn.
Sự tăng trưởng doanh số cho vay tuyệt đố i được tính b ằng hiệu số
giữa doanh số cho vay của công ty trong năm nay với doanh số cho vay của
công ty trong năm trước. Chỉ tiêu này cho biết sự tăng trưởng về lượng
trong doanh số cho vay là bao nhiêu. Sự tăng trưởng doanh số cho vay
tương đối được tính bằng tỷ lệ phấn trăm giữa sự tăng trưởng doanh số cho
vay tuyệt đối với doanh số cho vay trong năm trước. Chỉ tiêu này cho biết
tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay hàng năm.
- Doanh số thu n ợ
Doanh số thu nợ được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ
trong m ột kỳ kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà công ty tài
chính cho cá nhân vay đã được đòi lại bao nhiêu.
Sự tăng trưởng doanh số thu nợ b ao gồm sự tăng trưởng tuyệ t đối và
sự tăng trưởng tương đối. Sự tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối được
tính bằng hiệu doanh số thu nợ năm nay và doanh số thu nợ năm trước. Sự
tăng trưởng doanh số thu nợ tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa
sự tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối với doanh số thu nợ năm trước
D ư nợ cho vay
D ư nợ cho vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ tại một thời
điểm nhất định. Dư nợ cho vay được xác định dựa trên số tiền đang cho
vay cuối kỳ trên bảng cân đố i kế toán của công ty.
Sự tăng trưởng dư nợ cho vay cũng được tính tương tự như sự tăng
trưởng của doanh số thu nợ bao gồm sự tăng trưởng tuyệt đối và sự tăng
trưởng tương đối. Sự tăng trưởng tuyệt đối được tính bằng cách lấy số dư
nợ cho vay cuối kỳ trừ đ i số dư nợ cho vay đầu kỳ. Sự tăng trưởng dư nợ
cho vay tương đối được xác định bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm của tăng
trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối với mức dư nợ cho vay đầu kỳ của ngân hàng.
N hóm chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay cho thấy khả năng của
công ty trong việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, khả năng cạnh
tranh thu hút khách hàng của công ty.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh về chất
Lợi nhuận cho vay
Lợi nhuận cho vay là sự chênh lệch giữa doanh thu hoạt độ ng cho
vay với chi phí của hoạt động này. Sự tăng trưởng về lợi nhuậ n cho biết
chất lượng trong ho ạt độ ng cho vay.
Sự tăng trưởng tuyệt đối về lợi nhuận được xác định b ằng hiệu số
giữa lợi nhuận hoạt động cho vay cá nhân năm nay với lợi nhuận hoạt động
- cho vay cá nhân năm trước. Sự tăng trưởng tương đối về lợi nhuận được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa sự tăng trưởng tuyệt đối về lợi nhuận
với lợi nhuận hoạt động cho vay cá nhân năm trước.
Tỷ lệ n ợ quá hạn
N ợ quá hạn là khoản nợ đ ến hạn trả mà khách hàng không có khả
năng trả nợ, nó phản ánh khối lượn vốn mà công ty có nguy cơ gặp rủi ro
không thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ số giữa nợ q uá hạn với tổng dư
nợ của công ty tính đ ến thời điểm xác đ ịnh.
Đ ây là chỉ tiêu p hản ánh thực trạng và chất lượng của các khoản cho
vay cá nhân. Chỉ tiêu này lớn cho thấy sự không hiệu quả trong hoạt động
cho vay cá nhân của công ty tài chính. Còn nếu giá trị của chỉ tiêu này nhỏ,
tức là hoạt động cho vay cá nhân của công ty đang được vận hành rất tố t.
Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy được các khoản cho vay cá nhân
chiếm bao nhiều phần trăm trong tổng số cho vay của công ty. Chỉ tiêu này
lớn có nghĩa là công ty có thế mạnh trong hoạt động cho vay cá nhân. Đồng
thời, nó còn thể hiện rằng đ ối tượng khách hàng mà công ty đang hướng tới
là các cá nhân và hộ gia đình. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ thì nó cho
thấy rằng tiềm lực trong cho vay cá nhân của ngân hàng là thấp, hoặc có
thể các khoản cho vay cá nhân không nằm trong chính sách cho vay của
công ty. Tại những công ty như vậy, có thể đối tượng khách hàng mà họ
hướng tới là những người đến vay nhằm mục đích kinh doanh.
Tỷ trọng về lợi nhuận cho vay cá nhân trong tổng lợi nhuận cho vay
N hìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy được kết quả kinh doanh của
ho ạt độ ng cho vay cá nhân mà công ty đang triển khai. Nếu chỉ tiêu này lớn
và đang tăng lên một cách ổn định thì tức là cho vay tiêu dùng hiện là một
ho ạt độ ng trọng tâm của công ty, đồng thời kết quả do ho ạt độ ng này đem
lại là rất khả quan. Các cá nhân và hộ gia đình là những đ ối tượng khách
- hàng quan trọ ng mà công ty đang hướng tới. Còn nếu chỉ tiêu này thấp, có
nghĩa là công ty không chú trọng nhiều đ ến hoạt động cho vay cá nhân.
1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới cho vay cá nhân
1.4.1 Nhân tố chủ q uan
1.4.1.1 Chính sách cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân là mộ t lĩnh vực khá mới đối với các công ty tài
chính. Mặc dù đây là một thị trường tiềm năng nhưng nó lại chứa đựng
nhiều rủi ro. V ì vậy mỗi công ty tài chính đều xây dựng mộ t chính sách cho
vay cá nhân sao cho phù hợp với chính sách, định hướng phát triển chung
của công ty trong từng thời kỳ. V iệc thiết lập chính sách cho vay là một cơ
sở mà một công ty tài chính có thể dựa vào đ ể đảm bảo rằng các khoản cho
vay thỏ a mãn những tiêu chuẩn điều kiện do cấp lãnh đạo đặt ra. Như vậy,
chính sách cho vay của công ty tài chính được hiểu một cách đơn giản là
mộ t tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của công ty. Một
chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho công
ty. Một chính sách cho vay đ ược quy định thông thoáng sẽ khuyến khích
ho ạt độ ng cho vay cá nhân phát triển. Ngược lại chính sách được quy định
quá khắt khe thì sẽ không khuyế n khích người dân vay vốn để phục vụ mục
tiêu cá nhân riêng.
Chính sách cho vay cá nhân có ảnh hưởng quan trọng tới định hướng
ho ạt độ ng cho vay cá nhân của công ty tài chính.Nếu chính sách này được
đưa ra một cách hợp lý, có định hướng phát triển lâu dài thì công ty sẽ từng
bước xây dựng để phát triển hoạt động cho vay cá nhân.Nhưng nếu công ty
không chú trọng phát triển m ảng ho ạt động cho vay này thì những chính
sách mà công ty đưa ra sẽ không tập trung vào hoạt động cho vay cá nhân,
không hướng tới việc phát triển ho ạt độ ng này.
1.4.1.2 Năng lực củ a đội ngũ nhân viên
N hân viên công ty là người trực tiếp thực hiện các dịch vụ của công
ty tài chính. Vì vậy đội ngũ nhân viên đóng một vai trò quan trọ ng và là
những người quyết định chất lượng các dịch vụ của công ty. Khi một khách
- hàng đến giao dịch tại công ty tài chính thì nhân viên công ty là người
hướng dẫn họ và giúp họ hiểu rõ d ịch vụ mà họ đang cần sử dụng. Cán bộ
là người đại diện cho công ty, quyết định tới hình ảnh c ủa công ty khi
khách hàng lần đầu đến giao dịch, sử dụng dịch vụ. V ì vậy yêu cầu đối với
các cán bộ là phải năng động, nhiệt tình, trung thực và luôn làm hài lòng
khách hàng. Điều nãy sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy tho ải mái khi đến
với ngân hàng, giúp hoạt đ ộng cho vay có hiệu quả hơn. N âng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ sẽ giúp công ty tài chính giảm thiểu các rủi ro trong
ho ạt động cho vay.
Đ ã có rất nhiều công ty tài chính x ảy ra tổn thất khi trình độ năng lực
của cán bộ nhân viên yếu, đạo đức không tố t. Do vậy, năng lực cán bộ nhân
viên là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc phát triển
ho ạt động cho vay, đặc biệt là với cho vay cá nhân.
1.4.1.3 Quy trình và thủ tục cho vay
Q uy trình và thủ tục cho vay bao gồ m các bước và yêu cầu khách
hàng phải đáp ứng để được xem xét cho vay, thời gian và cách thức mà
công ty tài chính giải quyết các khoản vay đó.
Đ ây là yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động cho vay cá nhân, nó
quyết đ ịnh đến việc công ty tài chính có thu hút được nhiều hợp đồng cho
vay không. Bởi vì, nếu quy trình và thủ tục cho vay quá phức tạp, rườm rà
qua nhiều bước, làm mất quá nhiều thời gian dẫn đến khách hàng sẽ cảm
thấy bất tiện, nản lòng và không hài lòng. Tuy nhiên nếu quy trình và th ủ
tục quá lỏng lẻo, sơ sài, nhất là trong quá trình kiểm tra, thẩm định để tiến
hành cho vay khiến cho công ty không thể nắm đầy đủ thông tin về khách
hàng, dẫn tới công ty sẽ gặp rủi ro mất vốn cũng như khả năng không hoàn
trả vốn vay không đúng hạn. Chính vì vậy, công ty tài chính phải xây dựng
được cho mình một quy trình và thủ tục cho vay gọ n nhẹ linh hoạt nhưng
phải chặt chẽ sao cho khách hàng cảm thấy thoải mái trong suốt quá trình
- sử dụng dịch vụ tại công ty đ ồng thời công ty không bỏ lỡ đi cơ hội kinh
doanh của mình và hạn chế những rủi ro đáng tiếc.
1.4.1.4 Hoạ t động marketing
Trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo và tiếp thị được coi là có
mộ t vị trí quan trọ ng trong việc kinh doanh. Các sản phẩm dịch vụ của
công ty tài chính cũng vậy. Trong tình hình hiện nay khi ngày càng nhiều
ngân hàng và công ty tài chính mới được thành lập, các ngân hàng nước
ngoài cũng sắp gia nhập thị trường, hoạt độ ng marketing càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết. Marketing không chỉ đ ơn giản là quảng cáo. Nó là
tổng hợp của tất cả các hoạt động nhằm hướng sự chú ý của người tiêu
dùng tới sản phẩm của công ty, bao gồm cả hoạt động quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mãi, lẫn nghiên cứu, phân tích, phân đoạn thị trường. Công ty tài
chính phải hiểu sản phẩm cho vay cá nhân của họ hướng đến ai, và với
những đối tượng như vậy, họ cần phải làm gì đ ể hấp dẫn được họ. Một
chiến lược marketing hợp lý sẽ giúp tăng sức cạnh tranh của công ty, đưa
hình ảnh của côngn ty đến với người dân và thu hút khách hàng về cho
công ty. Các công ty tài chính không chỉ quảng cáo về mình cũng như các
sản phẩm của mình trên các tờ rơi, áp phích, các phương tiện thông tin đại
chúng, mà họ cần phải quảng cáo trên chính chất lượng sản phẩm của họ.
Họ phải làm sao cho khách hàng đến với công ty cảm thấy những gì họ
thấy trên ti vi, báo đài, tờ rơi, áp phích là đúng sự thật. Có như vậy, khách
hàng mới quay lại và gắn bó với công ty. Bên cạnh đó, những tiện ích,
khuyến mãi cũng như những dịch vụ chăm sóc khách hàng có tác động
quan trọ ng tới quyết định đến quyết định xin vay của khách hàng.
1.4.1.5 Hệ thống công nghệ thông tin của công ty tài chính
Trước kia, khi mà công nghệ thông tin chưa phát triển thì quá trình
thu thập và x ử lý thông tin rất chậm chạp và khách hàng khi giao dịch gặp
nhiều th ủ tục rườm rà, mất nhiề u thời gian. Tuy nhiên, ngày nay cùng với
quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh m ẽ là sự phát triển
nguon tai.lieu . vn