Xem mẫu

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”
  2. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ V IẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG B IỂU LỜI NÓI Đ ẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................................. 9 1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ............................................ 9 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại ......................................................... 9 1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ...................................................... 9 1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ............................. 9 1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ...................................... 10 1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM....................................................................................................................... 11 1.2.1 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM ........... 11 1.2.1.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án................................................. 11 1.2.1.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án .................................................. 12 1.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM ................................................................................................................... 29 1.2.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án ................................. 29 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án ............... 31 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM .............................................................................. 32 1.3.1 Các nhân tố chủ quan................................................................................ 32 1.3.2 Các nhân tố khách quan............................................................................ 34 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .................................................................................................................. 36
  3. 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội ................................................... 36 2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội............. 36 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội ...................................... 37 2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng TMCP Quân Đội............................ 39 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................... 39 2.1.3.2 Hoạt động cho vay và đầu tư................................................................. 42 2.1.3.3 Hoạt động trung gian thanh toán........................................................... 44 2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội ......................................................................... 46 2.2.1 Thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội .......................................................................................... 46 2.2.1.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án ..................................................... 46 2.2.1.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội ...................................................................................... 47 2.2.2 Minh họa: Thẩm định tài chính dự án “Tham gia tài trợ dự án đầu tư xây dựng trụ sở và văn phòng cho thuê của Công ty CP đầu tư CEO (CEO Tower)” 50 2.2.2.1 Khái quát về dự án và chủ đầu tư.......................................................... 50 2.2.2.2 Thẩm định dự án “Tham gia tài trợ để đầu tư xây dựng dự án trụ sở và văn phòng cho thuê CEO Tower” theo báo cáo thẩm định của Ngân hàng TMCP Quân Đội ............................................................................................... 55 2.2.2.3 Kiến nghị của ngân hàng....................................................................... 67 2.3 Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................................................... 68 2.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................... 68 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 70 2.3.2.1 Hạn chế .................................................................................................. 70 2.3.2.2 Nguyên nhân.......................................................................................... 71
  4. CHƯƠNG III: GIẢP PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ..................................................................................... 74 3.1 Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội . 74 3.1.1 Cơ hội và thách thức của Ngân hàng TMCP Quân Đội ................. 74 3.1.2 Đ ịnh hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong thời gian tới ................................ .................................................. 76 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội ............................ 78 3.2.1 Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định ................................. 78 3.2.2 Xác định chính xác các dòng tiền .................................................. 79 3.2.3 Coi trọng việc thẩm định rủi ro của dự án ..................................... 79 3.2.4 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức tốt ..................................................................................... 80 3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin............................................ 81 3.2.5.1. Điều tra trực tiếp khách hàng vay vốn................................... 81 3.2.5.2. Thu thập thông tin từ bên ngoài ............................................. 82 3.2.6 Tổ chức điều hành công tác thẩm định khoa học, hiệu quả............ 82 3.2.7 Nâng cao ứng dụng của công nghệ thông tin................................. 83 3.2.8 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ ............ 83 3.2.9 Tái thẩm định dự án “Tham gia tài trợ dự án đầu tư xấy dựng trụ sở và văn phòng cho thuê CEO Tower” ..................................................... 83 3.3 Một số kiến nghị ................................................................................ 85 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................. 85 3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.................... 86 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ V IẾT TẮT 1. TMCP: Thương mại cổ phần 2. NHTM: Ngân hàng thương mại 3. MB: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội 4. NHNN: Ngân hàng N hà nước 5. DN: Doanh nghiệp 6. DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa 7. TSCĐ: Tài sản cố định 8. TSLĐ: Tài sản lưu động 9. LNST: Lợi nhuận sau thuế 10.LSCK: Lãi suất chiết khấu 11.TNDN: Thu nhập d oanh nghiệp 12.V CSH: Vốn chủ sở hữu 13.TP: Thành p hố 14.HN: H à Nội 15.VN: Việt N am 16.WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại Thế giới) 17.AFTA: Asean Free Trade Area (Khu vục mậu dịch tự do Asean)
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội............................. 38 BẢNG Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của C.E.O (2004 – 2006) ............................ 53 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả SXKD của C.E.O (2004 – 2006) ........................ 54 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp của C.E.O ........................ 54 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: V ốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân Đ ội....................... 40 (2001-2008) ................................................................................................. 40 Biểu đồ 2.2 : Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội......................... 41 (2003-2008) ................................................................................................. 41 Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Quân Đội ............ 42 (2001-2008) ................................................................................................. 42 Bi ểu đồ 2.4: Tổng d ư n ợ tín dụng của Ngân h àng TMCP Quân Đ ội ( 2001 - 2008 ) ............................................................................................. 43 Biểu đồ 2.5: Diện tích mới về văn phòng hạng A, B & C ............................. 59 (dự kiến trong Q4/2007-2010) ...................................................................... 59
  7. LỜI NÓI ĐẦU Ô ng Takeshi Hachimura - V ụ phó Quốc tế Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ), Cố vấn trưởng của dự án hợp tác kỹ thuật tăng cường năng lực N gân hàng Nhà nước do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ đã từng nói: “Nếu ví nền kinh tế của một quốc gia như cơ thể con người thì tiền tệ được xem như các mạch máu và hệ thống ngân hàng là trái tim - nơi kiểm soát và “bơm” máu đến các bộ phận của cơ thể”. Thật vậy, sau hơn 20 năm đất nước thực hiện đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của m ình, là kênh cơ b ản cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước. Hoạt động ngân hàng ở nước ta đang phát triển hết sức nhanh chóng, đem lại nhiều tiện ích cho người dân, thúc đẩy chu chuyển vốn trong xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là hoạt động cho vay, tài trợ các dự án là hoạt động trọng tâm mà các ngân hàng hướng tới. Trong thực tế hiện nay, số các dự án đ ược thực hiện bởi vốn vay từ ngân hàng chiếm tới 70 – 80 % tổng vốn đầu tư của nền kinh tế. Những năm gần đây, MB đã thực hiện tài trợ với tổng số vốn lớn cho các dự án trong nhiều lĩnh vực như: Vận tải biển, cao su, cà phê, viễn thông, vận tải bộ, bất động sản…Đây là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nhưng cũng hàm chứa không ít những rủi ro. Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả cao khi cho vay và giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng cần p hải thẩm định d ự án một cách kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của N HTM. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay hiệu quả và k hả năng thu hồi vốn đầu tư. Nhận thức rõ đ iều này, cùng với mong muốn được đi sâu nghiên cứu công tác thẩm định của ngân hàng, đề tài: “Nâng cao chất lượng
  8. thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Q uân Đội” đã được lựa chọn. Chuyên đ ề gồm có 3 p hần: C hương I: Những vấn đề cơ b ản về nội dung thẩm định tài chính dự án trong ho ạt động cho vay của NHTM C hương II: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội C hương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính d ự án trong ho ạt động cho vay của ngân hàng TMCP Quân Đội.
  9. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH D Ự ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA N GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại N gân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể đ ược định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín d ụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.1.2 Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
  10. với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Các hoạt động của NHTM có thể chia thành ba nhóm chủ yếu:  Ho ạt động huy động vốn: Là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.  Ho ạt động cho vay và đầu tư: Hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng các khoản vốn đã huy động được nhằm mục đích thu lợi nhuận.  Ho ạt động trung gian thanh toán: Là hoạt động trong đó ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ. Đây là một lĩnh vực mang lại nguồn thu khá lớn cho ngân hàng mà rủi ro lại không cao. Các hoạt động cơ bản của NHTM có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau. Chúng có tác động trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển và tạo uy tín cho ngân hàng. Trong đó, cho vay là hoạt động cơ bản, đặc trưng của NHTM, là hoạt động mang lại lợi nhuận cao và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NHTM. 1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Theo điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có ho àn trả cả gốc và lãi”.
  11. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng vay. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Theo thời hạn cho vay, cho vay gồm 2 loại sau:  Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào TSLĐ.  Cho vay trung và d ài hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Các khoản cho vay này chủ yếu để đầu tư vào xây lắp, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư vào các loại TSCĐ khác; và thường được thực hiện thông qua các dự án. Cho vay theo dự án của khách hàng là việc ngân hàng quyết định cho khách hàng vay một khoản tiền dựa trên cơ sở phương án đầu tư dự tính sẽ mang lại thu nhập. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thể hiện rõ chức năng là trung gian tài chính khác với trong hoạt động đầu tư, ngân hàng đóng vai trò là nhà đầu tư. Các dự án vay vốn có đặc điểm chung là có mức vay vốn lớn, thời hạn vay dài, có độ rủi ro cao hơn. Do đó, ngân hàng cần phải xem x ét kỹ lưỡng, thực hiện thẩm định dự án, đặc b iệt là thẩm định về m ặt tài chính trước khi ra quyết định cho vay. 1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM 1.2.1 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM Khái niệm thẩm định tài chính dự án 1.2.1.1
  12. Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đ ầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án tạo cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, khả năng trả nợ, phương thức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay từ đó tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả đồng thời đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Do đó, để đảm bảo hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án, các NHTM cần phải thẩm định lại dự án mà đặc biệt là thẩm định khía cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Thẩm định tài chính là căn cứ quan trọng để các NHTM quyết định cấp vốn cho dự án. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó được đánh giá là khả thi về mặt tài chính. Có nghĩa là dự án đó phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao về mặt tài chính. Do đó, thẩm định tài chính dự án sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất, phù hợp với khả năng của mình, đảm bảo nguyên tắc an toàn và có lợi. Như vậy, “Thẩm định tài chính dự án là quá trình rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án”. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư có thông tin cần thiết trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Nội dung thẩm định tài chính dự án 1.2.1.2 a. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn và nguồn vốn  Tổng mức vốn đầu tư của dự án Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm to àn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý
  13. vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. D ưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư cho một dự án được chia thành 3 phần là vốn đầu tư vào TSCĐ, vốn lưu động ban đầu và vốn đầu tư dự phòng. - V ốn đầu tư vào TSCĐ b ao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc hình thành tài sản cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đo ạn kết thúc xây dựng dự án, cụ thể: + Chí phí chuẩn bị (chi phí trước vận hành): Là những chi phí dùng để soạn thảo nghiên cứu lập hồ sơ dự án đầu tư. + Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng cũng như các kết cấu hạ tầng. + Chi phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, phương tiện vận tải. + Chi phí chuyển giao công nghệ (trong trường hợp trả gọn 1 lần). + Chi phí đào tạo cán bộ. + Các chi phí khác - Vốn lưu động ban đầu là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ các tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Bao gồm: + Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, phụ tùng, bao bì, tiền lương... + Vốn lưu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị... - Vốn đầu tư dự phòng: Trong nền kinh tế thị trường, nhân tố giá cả nguyên vật liệu xây dựng, giá thuê nhân công, máy thi công thường xuyên có sự biến động. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công công trình có thể gặp phải những rủi ro về kỹ thuật hoặc nảy sinh các chi phí bất thường...Chính vì vậy, cần phải dự trù một khoản dự phòng vốn đầu tư để sẵn sàng ứng phó với những bất trắc có thể xảy ra. Khoản dự phòng này thường được tính theo một tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn đ ầu tư vào TSCĐ và vốn lưu động ban đầu,
  14. phần lớn trường hợp được quy định khoảng 5 – 10 % trên tổng hai thành phần vốn trên. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có thể bị đổ vỡ vì công trình không đưa vào thực hiện đ ược, ngược lại tính toán quá cao tiền vay nợ nhiều, giảm khả năng sinh lời của dự án. Do đó, cán bộ thẩm định cần phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý với thực tế hay chưa. Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kì một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Sau đó đưa ra một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án đầu tư làm cơ sở để xác định mức tài trợ của Ngân hàng.  Cơ cấu vốn N guồn vốn tài trợ cho một dự án có thể được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, hoặc có thể hình thành thông qua cách kết hợp cả hai nguồn trên. Đ ể đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà về cả thời điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn. Tiếp đó, phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn đầu tư. N ếu khả năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu vốn sử dụng thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính
  15. đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác đ ịnh thời gian vay trả.  Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Cán bộ thẩm định phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. Mức cho vay Tổng vốn đầu N guồn vốn chủ sở Các nguồn = - - của ngân hàng tư của dự án hữu của chủ đầu tư vốn khác b. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án  Thẩm định doanh thu Doanh thu của dự án = Thu từ sản phẩm chính + Thu từ sản phẩm phụ + Thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài X ác định doanh thu từ tất cả các nguồn: - Doanh thu từ sản phẩm chính = Sản lượng x Đơn giá - Doanh thu từ sản phẩm phụ. - Doanh thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài (nếu có).
  16.  Thẩm định chi phí Tổng chi phí = Tổng giá thành + Chi phí quản lý + Chi phí bán hàng + Chi phí hoạt động tài chính  Thẩm định lợi nhuận Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm, lợi nhuận hàng năm của dự án được tính theo công thức sau: Lợi nhuận trước = + Lợi nhuận trước thuế Doanh thu - Chi phí thuế trong kỳ trong kỳ trong kỳ khác trong kỳ Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN  Thẩm định dòng tiền của dự án Do tiền có giá trị về thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh. Việc xác định thời điểm dòng tiền xuất hiện là rất quan trọng. Theo lý thuyết thì dòng tiền hàng ngày là chính xác nhất. Tuy nhiên, ước tính như vậy tốn kém chi phí mà kết quả cũng không chính xác hơn dòng tiền hàng năm. Do vậy, d òng tiền thường đ ược giả định là xuất hiện vào cuối mỗi năm.  Khái niệm dòng tiền của dự án
  17. Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Dòng tiền ròng (Net cash flow – N CF) hàng năm của dự án được xác định là chênh lệch giữa dòng tiền thu và dòng tiền chi hàng năm của dự án.  Nguyên tắc xác định dòng tiền - Dòng tiền phù hợp Dòng tiền phù hợp (hay dòng tiền chênh lệch) là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp m à được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. Các dòng tiền mà sự tồn tại của nó không liên quan đ ến việc thực hiện hay không thực hiện dự án thì không thể coi là dòng tiền chênh lệch. - Loại bỏ chi phí chìm (sunk cost) ra khỏi phân tích Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trước mà không thể bù đ ắp dù dự án có được chấp thuận hay không. Chi phí chìm như thế không phải là chi phí tăng lên nên không được bao hàm trong sự phân tích. - Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích Trong rất nhiều trường hợp DN đã sở hữu sẵn một số tài sản hữu dụng cho việc thực hiện dự án. Điều đó có nghĩa rằng DN không phải bỏ tiền ra mua những tài sản này nữa. Chẳng hạn một doanh nghiệp sở hữu một lô đất thích hợp cho việc xây dựng một tòa cao ốc làm văn phòng cho thuê. Chúng ta cần phải hiểu rằng việc sử dụng khu đất như là một phần của chi phí tăng lên. Bởi vì, bằng việc sử dụng khu đất cho việc xây dựng tòa cao ốc, DN đã phải từ bỏ một dòng tiền mà lẽ ra nó đã có thể có bằng việc bán khu đất đó
  18. ho ặc cho thuê. Nói chung, giá trị thị trường của khu đất phải được đưa vào trong chi phí đầu tư. Đó là số tiền mà b ạn phải từ bỏ do việc sử dụng mảnh đất vào m ục đích xây dựng, nó phản ánh chi phí cơ hội chứ không phải chi phí xuất quỹ như trường hợp mua tài sản cố định. - Đ ầu tư tài sản lưu động ròng H ầu như tất cả các dự án không chỉ đòi hỏi đầu tư vào TSCĐ mà còn đòi hỏi đầu tư vào TSLĐ ròng. TSLĐ ròng được tính bằng tổng TSLĐ trừ đi nợ ngắn hạn. Nhu cầu vốn từ bên ngoài để tài trợ TSLĐ thường nhỏ hơn sự tăng lên của bản thân TSLĐ. Đ ặc tính của TSLĐ ròng là không được khấu hao và được thu hồi khi dự án kết thúc. Bởi vậy, khi tiến hành một dự án mới, cần tài trợ thêm TSLĐ ròng trong những năm đầu và thu hồi khi dự án kết thúc. - X em xét tác động phụ Dòng tiền chênh lệch của một dự án bao gồm tất cả các thay đổi d òng tiền của DN được gây ra bởi việc thực hiện dự án. Trong nhiều trường hợp, việc chấp nhận dự án có thể gây ra những tác động phụ, kể cả tốt và xấu đối với dòng tiền của DN. Tác động phụ nổi bật nhất đó là sự xói mòn. Xói mòn là hiện tượng dòng tiền được tạo ra bởi dự án mới bắt nguồn từ những dự án hiện tại của DN. - Phân bổ chi phí quản trị chung Chi phí quản trị chung là những chi phí hoạt động không liên quan trực tiếp tới bất cứ sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào của DN. Những chi phí này bao gồm chi phí quản lý, các chi phí hành chính, tiền thuê văn phòng, tiền điện, nước…Chúng được phân bổ cho các bộ phận hay sản phẩm theo một tiêu thức nào đó như doanh thu, hay giờ máy chạy chẳng hạn. Trên phương
  19. diện quản trị tài chính, những chi phí này chỉ phân bổ và hạch toán vào một dự án nếu chúng phát sinh là do hệ quả trực tiếp của dự án đó. Cách tốt nhất để xác định có nên tính một khoản chi phí quản trị chung cho một dự án hay không là hãy đánh giá những chi phí quản trị tăng thêm, hay sự chênh lệch của những chi phí này trước và sau thời điểm có dự án mới. Một dự án có thể đ ược tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, nợ hoặc thông qua thuê tài sản, hay bất kỳ cách kết hợp nào giữa các hình thức trên. Đối với mỗi hình thức tài trợ, việc xác định dòng tiền cần có những điều chỉnh nhất định. + Đối với dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền ròng hàng năm được xác định như sau: NCF = LNST + Khấu hao + Đối với dự án được tài trợ bằng nợ và vốn chủ sở hữu thì dòng tiền ròng được xác định: Trường hợp thanh toán theo niên kim cố định N CF = LNST + Khấu hao - Trả vốn vay Trường hợp thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm và gốc trả vào năm cuối dự án NCF = LNST + Khấu hao + N ếu dự án được tài trợ toàn bộ bằng vốn vay thì dòng tiền ròng đ ược xác định như sau: NCF = LNST + Khấu hao - Trả gốc hàng năm
  20. + N ếu tài sản cố định của dự án được hình thành thông qua thuê thì dòng tiền ròng của dự án được xác định như sau: NCF = LNST Lưu ý: Vốn đầu tư vào TSLĐ ban đầu sẽ đ ược thu hồi khi dự án kết thúc. Vì vậy, dòng tiền ròng năm cuối cùng sẽ được cộng thêm vốn lưu động ban đầu. Tài sản cố định khi thanh lý sẽ được tính là thu nhập từ hoạt động bất thường và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên được tính trong LNST của năm tiến hành thanh lý. Do đó, dòng tiền ròng hoạt động năm cuối của dự án phải được bổ sung hai bộ phận nếu có là tiền ròng thu được từ thanh lý tài sản cố định và giá trị tài sản lưu động ròng thu hồi được. c. Thẩm định lãi suất chiết khấu Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Lái suất chiết khấu được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án được quy về hiện tại để xác định NPV. Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó. Bởi, nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay các tài sản tài chính khác có cùng mức rủi ro. Chính vì bỏ qua các hình thức đầu tư khác để tập trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức lãi suất chiết khấu – tỷ lệ sinh lời cần thiết đối với dự án đó.Vì lãi suất chiết khấu và NPV có quan hệ tỷ lệ nghịch nên chủ đầu tư thường xác định lãi suất chiết khấu nhỏ dẫn đến NPV lớn để làm tăng hiệu quả tài chính của dự án.
nguon tai.lieu . vn