Xem mẫu

  1. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG 1. Giới thiệu đối tượng nghiên cứu Trải qua những biến cố thời gian, những thăng trầm của lịch sử, Bắc Ninh là mảnh đất vẫn lưu giữ được hàng trăm ngôi đình, đền, chùa, miếu thành quách mà không phải địa phương nào cũng có được như: chùa Bút Tháp, chùa Dâu, thành cổ Bắc Ninh, đình Diềm, đình Đình Bảng… Từ bao đời nay, đình làng là hình ảnh thân quen, gắn bó v ới tâm h ồn c ủa m ọi người dân Việt, là nơi chứng kiến mọi sinh hoạt, lề thói và mọi đ ổi thay trong đời sống xã hội của làng quê Việt Nam qua bao thế kỷ. Đình làng là một loại kiến trúc độc đáo, đặc biệt, tiêu biểu của dân tộc Vi ệt, đ ược ghi nhận như một điển hình, một nền tảng thẩm mỹ. Từ lâu, trong ti ềm th ức của mỗi người dân Việt, mỗi khi nói về làng xã không ai quên nhắc t ới ngôi đình làng bởi đó là sự kết tinh trí tuệ, công sức, sự thịnh vượng, niềm kiêu hãnh của làng xã, nơi chứng kiến và diễn ra các hoạt động lớn nh ỏ của cả làng... Kiến trúc đình làng vì vậy mang đậm dấu ấn văn hóa, độc đáo và tiêu biểu cho kiến trúc điêu khắc Việt truyền thống. Với vẻ đẹp về quy mô kiến trúc, nghệ thuật chạm khắc, nghệ thuật trang trí đình Đình Bảng – ngôi đình nổi tiếng vùng Kinh Bắc xưa đã cho chúng ta một cái nhìn trọn vẹn về kiến trúc đình làng được xây dựng vào nửa đầu thế kỷ XVIII, trong khi các ngôi đình khác không còn giữ được dáng v ẻ SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 1
  2. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG nguyên vẹn nữa. Đình Đình Bảng là một trong những ngôi đình có kiến trúc đẹp nhất còn tồn tại đến ngày hôm nay . Từ xưa, đình Đình Bảng đã trở thành một công trình kiến trúc độc đáo, tiêu biểu, đi vào tâm th ức dân gian vùng Kinh Bắc. Suốt hơn 200 năm kể từ khi kh ởi d ựng, cho đ ến nay đình Đình Bảng đã đi vào đời sống tình cảm và là ni ềm tự hào c ủa ng ười xứ Kinh Bắc: "Thứ nhất là đình Đông Khang Thứ nhì Đình Báng, vẻ vang đình Diềm" 1.1. Địa điểm Đình nằm ở làng Đình Bảng (xưa là làng Cổ Pháp hay tên Nôm là làng Báng), thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Hiện nay đình thuộc làng Đình Bảng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đây là một ngôi đình vào loại lớn nhất và cũng là một ngôi đình cổ kính nổi tiếng nhất của đất Kinh Bắc. 1.2. Niên đại, lịch sử hình thành và phát triển ∗ Niên đại Đây là một ngôi đình cổ được xây dựng vào thế kỷ XVIII, còn giữ lại được rất nhiều nét kiến trúc độc đáo đời Lê - Trịnh. ∗ Lịch sử hình thành và phát triển Đình Đình Bảng là một ngôi đình cổ kính nổi tiếng nh ất c ủa đ ất Kinh Bắc, được xây dựng năm 1700 và đến năm 1736 mới được hoàn thành, do công đầu của quan Nguyễn Thạc Lượng (từng làm trấn thủ Thanh Hóa) và vợ là Nguyễn Thị Nguyên quê ở Thanh Hóa hi ến g ỗ, đ ứng ra tạo dựng, nhân dân và thợ trong vùng thi công góp s ức. Sau 36 năm đình mới hoàn thành và có trang trí điêu khắc uốn lượn khéo léo. Đình gắn bó với nhiều sự kiện lịch sử qua hai cuộc chi ến ch ống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đình cũng đã nhiều l ần vinh d ự đ ược đón SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 2
  3. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Bác Hồ về thăm. Năm 1962, đình làng Đình Bảng đã được Bộ Văn hóa Thông tin xếp hạng là khu di tích lịch sử văn hóa c ấp qu ốc gia, đ ược Nhà nước công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật theo quyết định s ố 313/QĐ ngày 28/04/1962. Đình Đình Bảng là một di tích vô cùng quý báu đã được nhân dân trong vùng bảo vệ, gìn giữ trong suốt những năm dài kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Đến nay, ngôi đình đã và đang được nhân dân và các c ấp uỷ Đảng, chính quyền trùng tu tôn tạo, trở thành một điểm du lịch văn hoá truyền thống đặc sắc của Bắc Ninh. 1.3. Mục đích xây dựng, chức năng sử dụng Đình làng Đình Bảng là nơi thờ Thành Hoàng, nơi hội họp của người dân và cũng là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa, lễ hội của làng. Đình không những là trung tâm hành chính, trung tâm văn hóa c ủa c ả c ộng đồng làng xã mà quan trọng hơn cả, đình là một trung tâm, m ột c ơ s ở tôn giáo tín ngưỡng của làng. Đình Đình Bảng là nơi hội tụ văn hoá tín ngưỡng, đình nguyên trước thờ 3 vị Thành Hoàng làng: Cao Sơn Đại vương (Thần Đất), Thuỷ Bá Đại vương (Thần Nước) và Bạch Lệ Đại vương (Thần Trồng Trọt). Đây là những phúc thần phù hộ dân làng làm ăn sinh sống, là các vị th ần được cư dân nông nghiệp tôn thờ để cầu mong mưa thuận gió hoà cho mùa màng tươi tốt. Ngoài ra đình còn thờ Lục Tổ (6 vị tổ của 6 dòng họ có công lập lại làng vào thế kỷ XV). Sau này khi đền Lý Bát Đế bị thực dân Pháp phá năm 1948, nhân dân đã tiếp nh ận bài v ị c ủa tám v ị vua tri ều Lý về thờ tại đình. Hàng năm dân làng nơi đây lại mở hội ngay ở đình từ SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 3
  4. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG ngày 12 đến ngày 15 tháng 2 âm lịch để tưởng nhớ t ới công lao c ủa các v ị thần. 1.4. Đặc điểm kiến trúc 1.4.1. Cách thức tổ chức mặt bằng Đình làng Đình Bảng là một hình ảnh độc đáo của kiến trúc dân tộc, mang nhiều nét kiến trúc truyền thống Việt Nam, giữ được hình ảnh toàn vẹn kiểu thức nhà sàn dân tộc được áp dụng cho kiến trúc đình làng. Đình có sự kế thừa và phát triển truyền thống kiến trúc được xác lập từ buổi đầu dựng nước. Đây là một công trình kiến trúc có qui mô lớn, xây dựng công phu. Xét về mặt bằng tổng thể đình được xây dựng giữa làng trên một bãi đất cao, mặt hướng Nam trông thẳng ra một chiếc ao rộng. Đình được đặt trong một khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, nơi trung tâm của các xóm, trước mặt nhìn ra dòng sông Tương huyền thoại của xứ Bắc với tầm nhìn mở rộng và phóng khoáng. Vì vậy không gian đình làng m ở rộng và gắn với không gian cảnh quan bên ngoài. SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 4
  5. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Mặt đứng, mặt bên, mặt bằng đình Đình Bảng Mặt bằng của đình được xây dựng theo kiểu kiến trúc chữ “công” (chữ I) mang đậm sắc thái dân tộc. Đình được xây trên nền cao có th ềm bằng đá xanh. Lòng đình chia thành 3 phần: phần lòng giếng lát g ạch lá nem, hai bên sàn ván gỗ cao 0,7m so với mặt nền có tác dụng chống ẩm và thoáng mát, gợi lại kết cấu nhà sàn cổ còn thấy trên trống đồng Đông Sơn thời Hùng Vương. Diện tích đình và nhà Hậu cung là 700m 2, diện tích toàn bộ đình và khu vực sân đình là 4.000m2. Đình làng Đình Bảng là một công trình kiến trúc quy mô với không gian phát triển cả phía sau, phía trước và hai bên: nguyên tr ước có c ả tam quan, cửa giữa xây hai trụ gạch kiểu lồng đèn cao, hai bên có c ửa cu ốn tò vò giả mái, phía sau là khoảng sân rộng, hai bên là hai dãy tả vu và hữu vu. Tòa Đại đình đồ sộ nối với Hậu cung phía sau theo dạng mặt bằng hình chuôi vồ. Đình dựng trên thế đất lưng con nhện ôm bọc cả làng. Kiến trúc SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 5
  6. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG đình Đình Bảng chia làm 2 phần riêng biệt: phần ngang gọi là đình ngoài hay Đại bái (tòa Bái đường), phần dọc gọi là đình trong hay H ậu cung. Cũng như mọi ngôi đình khác, công trình quan trọng nhất của đình Đình Bảng về mặt kiến trúc nghệ thuật là toà Bái Đường. Bái Đường của đình có hình chữ nhật, dài 20m, rộng 14m, gồm 7 gian và 2 chái (gian phụ), nằm trên nền cao bó đá xanh có hai bậc cấp. Các gian bên của tòa Bái đường đều có sàn ván gỗ. Hậu cung của đình là nơi đặt bàn thờ Thành Hoàng. Trong Hậu cung có Cung cấm, là nơi đặt bài vị, sắc phong của vị thần làng. Xung quanh Hậu cung được bít kín bằng ván gỗ, tạo không khí uy nghiêm và linh thiêng. Hậu cung gồm 3 gian. Bái Đường và Hậu cung nối nhau bằng ống muống khẩu độ, cách gian bái đường 4m, khoảng cách giữa các cột cái và cột quân khoảng 3,5m. Cột cao 6,45m đường kính 55cm, cột quân có đường kính 40cm. Bốn phía đình bưng cửa bức bàn đặt trên hành ván ngưỡng (bức ván trơn hoặc trang trí nằm giữa 2 chiếc xà đặt trên tường ng ạch hoặc ván ng ạch) xung quanh có hành lang. Gian chính điện (gian giữa) của đình có sàn thấp, lát gạch lá nem, hai bên đặt lan can gỗ. Gian này th ấp nh ất, thuật ngữ là "lòng thuyền". Sàn ván các gian hai bên cao dần, tổng cộng là hai cấp, phân bi ệt đ ịa v ị của các hương chức khi họp việc làng để người ngồi chiếu trên, kẻ ngồi chiếu dưới tùy theo vai vế trong làng. Các gian khác đều gác diềm lát ván sàn để hội họp khi có vi ệc làng. Bái đường có cửa nách qua nhà “ống muống” vào Hậu cung. 1.4.2. Cách thức tổ chức mặt đứng SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 6
  7. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Nhìn từ trước vào ngôi đình có một không gian bề thế với lối kiến trúc rất bắt mắt. Nóc đình cao tới 8 mét với tỷ lệ mặt đứng c ủa ph ần mái lớn hơn phần thân (mái chiếm hai phần ba chiều cao của đình) t ạo nên cảm giác bề thế. Đình được dựng lên bằng những cột lim tròn, to và thẳng tắp đặt trên những hòn đá lớn. Trước đình có 2 cột đ ồng trụ vút cao, trên đỉnh có một con nghê. Đình có cửa bức bàn bao quanh, được lợp ngói mũi hài 4 góc có 4 đầu đao cong vút lên như đuôi chim phượng uốn cong. như Cũng nhiều đình làng Việt Nam dựng vào cuối thế kỷ XVII đầu XVIII, đình làng Đình Bảng có lối kiến trúc bề thế, mái SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 7
  8. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG dài và cao, các đầu đao được uốn cong vút. Mặt đứng của Bái đường (tòa Đại đình) cao 8m, phần mái rủ xuống đẹp đẽ chiếm tới 5,5m . Nhìn từ bên ngoài, mái đình có tỷ lệ đồ sộ, chiếm hơn 2/3 chi ều cao toàn th ể ngôi đình, bốn góc xòe rộng uốn lượn, lợp mái mũi hài đầu kim góc mái uốn cong gắn đắp bẹ đao hình rồng hình nghê uống nước . Diện tích mái rộng, lợp ngói mũi hài dầy bản, rộng khổ, tạo một không gian rộng trong lòng đình. Đình có các tàu mái uốn cong nhẹ nhàng, đoạn cuối uốn cong vút tạo thành bốn góc đao đồ sộ. Toà Đại đình được xây trên nền cao hai b ậc c ấp đá xanh bó xung quanh rất bề thế và vững chãi. Bốn m ặt đ ều đ ược b ưng kín bằng ván gỗ nên việc tháo mở dễ dàng. Do đó không gian s ử d ụng của đình làng không chỉ hạn hẹp trong lòng kiến trúc mà rộng thoáng khắp bốn xung quanh, hài hoà với không gian tự nhiên. Vẻ đồ sộ của đình không những thể hiện qua phần mái toả rộng mà còn thể hiện qua những cột lim trong kiến trúc phần Bái đường của đình. Bái đường gồm 6 hàng chân cột, có khoảng 60 cột lim lớn nhỏ có đường kính từ 0,55 (với cột con) và 0,65 (với cột lớn) được đặt trên các tảng đá xanh vuông vức , nhẵn bóng. Tất cả sức nặng của công trình đều được phân tán qua c ột xuống các chân tảng lớn bằng đá đặt trên nền đình. Các cột đều được làm bằng gỗ lim chắc chắn. Chính vì vậy phần mái toả rộng cùng với hàng SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 8
  9. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG cột lim có đường kính lớn tạo nên vẻ bề thế, đồ sộ hiếm thấy ở những ngôi đình khác. Đình có cửa bức bàn bao quanh. 1.4.3. Hệ kết cấu Trong kiến trúc gỗ cổ truyền Việt, sự vững trãi của công trình là nhờ vào khung kết cấu với những mối liên kết, các mộng, chịu sức nặng của toàn bộ mái đè xuống. Hệ thống kết cấu gỗ truy ền th ống: cột, xà k ẻ, bảy theo hệ thống chồng rường hoặc giá chiêng, liên kết chủ y ếu bằng mộng tạo nên thế cân bằng và vững chắc. Kết cấu bộ khung đình khá vững chắc, gắn với nhau bằng các loại mộng theo lối chồng rường "Thượng tam, hạ tứ". Hệ khung liên kết bằng gỗ trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại của công trình kiến trúc. Trong đó bộ vì là yếu tố cơ bản của kết cấu khung gỗ, nó liên kết tất cả các cấu kiện, vừa là kết cấu chịu lực, nâng đỡ mái, vừa là đơn v ị c ấu thành t ổ ch ức không gian của đình. Kết cấu theo kiểu chồng rường giá chiêng với các cột cái câu đầu, có xà ngang xà dọc và xà nách câu nhau chia thành t ừng vì để đỡ toàn bộ hoành mái đặt từ thương lương xuống. Bộ vì nóc được làm theo kiểu chồng rường. Trên đầu hai cột cái là một câu đầu to kho ẻ đ ược đỡ bởi hai đầu dư. Trên câu đầu và hai trụ trốn đỡ hai con rường ch ồng lên nhau qua hai đấu vuông thót đáy, trên cùng là một đấu đỡ thượng lương. Chạy xung quanh lòng tòa Đại đình là ba hàng xà kép: xà h ạ, xà trung, xà thượng. SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 9
  10. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Đại đình gồm có 6 bộ vì được liên kết với nhau qua h ệ th ống xà dọc bởi vậy đình bao gồm 5 gian chính, ngoài ra để mở rộng thêm lòng công trình người ta đã đặt thêm 2 bộ vì lửng ở hai bên tạo nên 2 gian h ồi và 2 chái lớn. Trên xà đùi nối giữa cột cái và c ột quân ở 2 gian h ồi ng ười ta đặt cột trốn để đỡ vì. Vì này được làm theo ki ểu ch ồng rường và đ ược chạm khắc hình rồng, hình mây. Kiến trúc của đình bao gồm Đại đình - ống muống - Hậu cung được liên kết với nhau theo kiểu liên kết mái. Từ Đại đình có c ửa nách qua ống muống và Hậu cung. Hậu cung có ba gian, hệ khung kết c ấu đ ơn giản với bộ vì nóc được làm theo kiểu chồng rường, vì nách được chạm trổ đơn giản. Hai đầu hồi Hậu cung được xây tường cao bít đốc. 1.4.4. Cách thức sử dụng vật liệu Đình làng Đình Bảng được xây dựng với các vật liệu hết sức đa dạng trong hệ thống vật liệu kiến trúc cổ Việt Nam. Gỗ được s ử dụng phổ biến trong các kết cấu chính của công trình. Khung đình được làm bằng gỗ lim, sàn đình sử dụng ván gỗ, tường xây bằng gạch. Ngói là vật SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 10
  11. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG liệu tạo nên bộ mái, phần bao bọc quan trọng nhất của công trình. Trong kiến trúc đình Đình Bảng thì mái đình được lợp bằng ngói mũi hài , sân đình lát gạch... gỗ được sử dụng phổ biến trong các kết cấu chính của công trình. 1.4.5. Trang trí (phù điêu, tượng…), màu sắc ∗ Trang trí Đình làng là một trong những kiến trúc mỹ thuật quan trọng nh ất ở Việt Nam. Đình được trang trí hết sức độc đáo với nhiều màu sắc khác nhau. Nhìn vào cửa chính, ngắm từ bên ngoài: thành khung cửa được phủ bằng hai dải hoa văn cân đối. Một bên tìm cái đẹp trong những cấu trúc nét thẳng, có góc cạnh, còn bên kia lại hiện lên cái đẹp từ những đường cong mềm mại, nhịp nhàng. Dưới hai dải hoa văn ấy có hai khối tượng tròn, đó chính là hai cối gỗ để tra cánh cửa, được ngh ệ nhân tạo thành hai con nghê ở tư thế nằm phục chầu nhau. Con bên phải đeo ba quả l ục l ạc nét mặt hơi dữ tợn. Con bên kia mặt dịu hiền, không đeo nhạc. Nhìn mặt ngoài của ngôi đình chúng ta sẽ cảm nhận được nh ững nét trang trí rất độc đáo bởi nghệ thuật tuyệt vời do các bàn tay điêu luy ện của những người thợ mộc năm xưa. Trên 28 chiếc kẻ hiên là 28 con rồng mỗi con một vẻ rất sinh động. Những con rồng với thân hình nh ỏ nhắn, hai chân nắm hai sợi râu mép, dáng hình ngộ nghĩnh, nét m ặt nh ư c ười, 28 con rồng là 28 cuộc sống sinh động đa dạng. Rồng điển hình ở Đình Bảng có vẩy trơn, sừng ngắn, mũi thú, mồm loe rộng, môi dày, m ặt nhìn ngang hoặc quay một phần ba ra ngoài, dọc sống lưng có đường vẩy. Dưới bụng có đốt, bàn tay người, quanh rồng có cả cụm mây. Đầu rồng được tạc khắc để đỡ mái, toàn bộ cửa võng ở cung ngoài gian giữa được trang trí dày đặc kết hợp chạm long, chạm nổi hình tứ linh, tứ quý… SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 11
  12. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Khi bước vào lòng đình, chúng ta sẽ bị cuốn hút bởi tất cả sự tinh hoa của nghệ thuật chạm khắc thế kỷ XVIII. Sự cuốn hút đầu tiên v ới mọi người là bức cửa Võng lớn ở cung giữa thuộc gian ngoài. Bức Võng phủ kín một diện rộng, kéo dài từ Thượng lương xuống Hạ xà và mở ngang hết một gian. Cửa Võng được chạm lộng kết hợp chạm nổi tinh xảo trên cả 7 lớp, 9 ô các đề tài tứ linh, tứ quí... phía trên b ức c ửa Võng là bức trần gỗ che kín mái gian giữa với hình trang trí là một con chim Phượng xoè rộng cánh tới các vầng vân mây quanh đó. Bức cửa võng và tấm trần che của gian chính điện được chạm trổ công phu. Trên ván nong, phía dưới của hàng cột cái và cột con có một bức chạm hình "Bát mã quần phi" (Bầy ngựa tám con đang phi) với các đáng điệu rất sống động. Trong đình có nhiều bức hoành phi, câu đối được sơn son thếp vàng. Toàn bộ khung đình bằng gỗ lim chạm khắc tinh xảo. Các đ ầu b ẩy chạm rồng với các dáng khác nhau rất sinh động. Cửa võng ch ạm tứ linh, tứ quý. Gian giữa làm trần gỗ hình chim phượng đang múa. Hoa văn trang trí trên các cấu kiện kiến trúc khác rất đa dạng, ch ạm trổ tinh vi, chau chuốt, hài hoà... Mỗi bức ch ạm kh ắc ở đình là m ột tác phẩm nổi tiếng độc nhất vô nhị. Có hàng trăm đầu rồng nhưng mỗi con lại mang những nét chạm trổ riêng và không thể tìm thấy có 2 đầu rồng giống nhau ở đây. Càng chiêm ngưỡng, càng thêm bị cuốn hút: bức "Bát mã quần phi" thể hiện sự sống động, thấy được sự phóng khoáng và nét thanh bình của mảnh đất này qua hình ảnh và tư thế của từng chú ngựa. Bức Lưỡng nghê phục chầu: con đực, con cái, mỗi con một vẻ. Những bức chạm rồng tuyệt xảo: Long vân đại hội, Ngũ long tranh châu, L ục long ngự thiên... từng bức, từng bức gợi tả bao điều. SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 12
  13. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Bộ khung đình được trang trí, chạm trổ tinh vi với rất nhi ều ch ủ đ ề phong phú như rồng, phượng, tùng, mai, trúc, bầu rượu, thanh gươm. Đặc biệt, hình tượng rồng chiếm một tỷ lệ lớn với số lượng khoảng 500 hình. Đình Đình Bảng là một di tích kiến trúc gỗ còn khá nguyên vẹn từ khi khởi dựng đến nay. Ngoài một số cấu kiện gỗ như hoành, dui, xà dọc, các bức ván nong chạm trổ bị mối xông; kìm nóc, con xô, con giống, đầu đao bị gãy vỡ, hiện nay đình Đình Bảng vẫn còn l ưu gi ữ g ần nh ư nguyên vẹn các yếu tố kiến trúc nghệ thuật gốc, trong đó phải kể đến hệ thống ván đố lụa, trần, đặc biệt là hệ thống cột và sàn gỗ. ∗ Màu sắc Màu sắc tự nhiên là nền tảng của hệ thống màu sắc trong ki ến trúc cổ Bắc Ninh. Vì vậy trong khi xây dựng đình làng Đình Bảng người dân nơi đây cũng đã sử dụng hệ thống màu sắc tự nhiên: màu màu nâu nhạt của gỗ, nâu đỏ của vách gạch trầm và gạch lát nền, màu xám của ngói nung, màu vàng của thiếp vàng... tạo nên sự giản dị mà tao nhã. Vì v ậy khi ngắm nhìn ngôi đình người xem luôn thấy một vẻ đẹp đơn giản, tao nhã. Đây là một vẻ đẹp kiến trúc đặc biệt chỉ có ở ngôi đình này. 1.5. Ý nghĩa văn hóa 1.5.1. Những truyền thuyết liên hệ đến sự ra đời của công trình Khi đồng lúa đã trải dài bát ngát, cuộc đấu tranh đẩy lùi rừng rậm, đồng lầy không còn nữa, mà việc canh tác trở nên quan trọng thì ng ười ta nhớ đến Thành Hoàng Bạch Lệ Đại vương. Truyện kể rằng: lúc mới quần cư lập làng, người dân Đình Bảng chỉ biết dựa vào thiên nhiên, như lên rừng bắt thú, xuống nước b ắt cá, lúc được lúc không, cuộc sống không bảo đảm. Thế rồi một hôm có một lão nông đến dạy cho mọi người khai phá đất đai, nơi th ấp trồng lúa, n ơi cao SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 13
  14. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG trồng màu: bầu, bí, ngô, lạc… nhờ vậy người Đình Bảng đã có cu ộc sống ấm no. Đến một năm mùa màng bội thu, vị lão nông tập hợp mọi người lại, mở ống nứa, rút ra một cuộc giấy, đó là bức tranh Lệ Thần, rồi bảo dân làng hãy lập miếu thờ vị thần khai sáng đó. Sáng ngày hôm sau, vị lão nông biến mất. Lúc đó dân làng mới biết là thần hiển linh và th ờ làm Thành Hoàng làng với hiệu là Bạch Lệ Đại vương . Vì vậy làng đã lập đình làng để thờ thần. 1.5.2. Những truyền thuyết liên hệ đến các đối tượng được thờ tự, người xây dựng công trình… ∗ Truyền thuyết về các đối tượng được thờ tự Đình Bảng nguyên trước thờ 3 vị Thành Hoàng: Cao Sơn Đại vương (Thần Đất), Thuỷ Bá Đại vương (Thần Nước) và Bạch Lệ Đại vương (Thần Trồng Trọt). Đây là những phúc thần phù hộ dân làng làm ăn sinh sống, là các vị thần được cư dân nông nghiệp tôn thờ để cầu mong mưa thuận gió hoà cho mùa màng tươi tốt. Cao S ơn Đ ại vương, giúp dân đi rừng, đi núi tránh được thú dữ. Thuỷ Bá Đại vương, giúp dân đi bi ển sông không bị đắm thuyền. Bạch Lệ Đại vương, dạy dân cấy lúa trồng màu. Ngoài ra đình còn thờ Lục Tổ (6 vị tổ của 6 dòng h ọ có công l ập l ại làng vào thế kỷ XV). Sau này khi đền Lý Bát Đế bị thực dân Pháp phá năm 1948, nhân dân đã tiếp nhận bài vị của tám vị vua triều Lý về thờ tại đình. Hàng năm, dân làng mở hội vào ngày 12 đến hết ngày 15 tháng 2 âm lịch để tưởng nhớ công lao của các vị thần. ∗ Truyền thuyết về người xây dựng công trình Đình Đình Bảng là một ngôi đình cổ kính nổi tiếng nh ất c ủa đ ất Kinh Bắc, được xây dựng năm 1700 và đến năm 1736 mới được hoàn SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 14
  15. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG thành. Tương truyền đình do công đầu của quan Nguyễn Thạc Lượng (từng làm trấn thủ ở Thanh Hóa) và vợ là Nguyễn Thị Nguyên quê ở Thanh Hóa hiến gỗ, đứng ra tạo dựng đình khi ông Nguyễn Thạc Lượng cáo quan về làng. Ngôi đình được xây dựng bởi sự thi công góp sức của nhân dân và thợ trong vùng Kinh Bắc. Dòng họ Nguyễn Thạc ở đây nổi tiếng bảy đời làm quan. Ông Nguyễn Thạc Lượng làm quan đời thứ 6, còn nổi tiếng bởi đã bỏ công - của để làm ngôi đình. Năm 1686, khi từ quan, an nghỉ tuổi già, ông Nguyễn Thạc Lượng và cụ bà Nguyễn Thị Nguyễn đã mang theo 8 bè g ỗ lim từ Thanh Hoá ra Đình Bảng làm 3 ngôi từ đường cho dòng h ọ, qua đó đã chọn tốp thợ làng Pha (Thanh Hoá) để làm đình làng Đình B ảng. Công việc này đã diễn ra trong vòng 50 năm ròng! Tương truyền, tốp thợ đầu tiên đến xây dựng ngôi nhà thờ có dắt theo người cháu nội 5 tuổi, khi hoàn thành ngôi nhà thờ và ngôi đình làng Đình Bảng nổi tiếng thì người cháu ấy đã là thợ cả tài năng 55 tu ổi, đó là năm 1736. 1.5.3. Ý nghĩa của các hình thức kiến trúc, trang trí… Đình làng Đình Bảng là một di tích kiến trúc nghệ thuật được liệt vào một trong những di tích có giá trị nhất của xứ Kinh B ắc. Ki ến trúc đình mang đậm dấu ấn văn hóa, độc đáo và tiêu biểu cho kiến trúc điêu khắc Việt truyền thống. SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 15
  16. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Trong suốt quá trình tồn tại đình đã khẳng định vị trí của mình trong di sản kiến trúc Việt Nam và trong đời sống văn hoá của người dân. Với gần ba thế kỷ tồn tại, mặc dù chịu sự huỷ hoại của thiên nhiên và nh ững biến cố thăng trầm của lịch sử, đình làng Đình Bảng hầu như vẫn còn giữ nguyên vẹn những nét kiến trúc nghệ thuật ngày đầu, cho chúng ta một hình ảnh trọn vẹn về một ngôi đình nửa đầu th ế kỷ XVIII. Kiến trúc đình hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa phùn gió bấc k ết c ấu v ững chãi nghệ thuật điêu khắc tinh vi. Vẻ độc đáo của ngôi đình thể hiện ở sự tỏa rộng trong không gian của mái đình, sự đồ sộ của những đầu đao, kh ả năng thích nghi với khí hậu, và sự sung mãn về trang trí, điêu khắc. So với nghệ thuật kiến trúc thì nghệ thuật trang trí ở đình Đình Bảng cũng không kém phần đặc sắc. Các thành phần kiến trúc của đình hầu hết được trang trí chạm khắc công phu thể hiện một nghệ thuật hội họa, điêu khắc gỗ tinh vi, điêu luyện. Đồng thời có thể nói chạm khắc ở đình Đình Bảng là mở đầu cho một phong cách ch ạm khắc gỗ c ủa th ế k ỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX, với hai xu hướng: nghệ thuật dân gian và ngh ệ SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 16
  17. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG thuật cung đình, trong đó nghệ thuật dân gian đang bị lấn át dần. Xu hướng nghệ thuật cung đình thể hiện qua các đề tài trang trí của ngh ệ thuật chính thống là tứ linh, tứ quý, đề tài tri ết lý tôn giáo . . . v ới b ố c ục dày đặc, đường nét cầu kỳ, nặng về mặt hình thức công phu, hoa mỹ. Nói đến kiến trúc của đình Đình Bảng không thể không nhắc đến giá trị về mặt điêu khắc dân gian. Đây là thế giới cho nền ngh ệ thu ật điêu khắc dân gian phát triển mạnh mẽ. Trên các vì kèo, tất cả các đầu bẩy, đầu dư, đố, xà kẻ, ván gió, ván nong... là nơi các ngh ệ sĩ điêu kh ắc dân gian chạm khắc các đề tài quen thuộc tái hiện cuộc sống và lao đ ộng c ủa con người, cảnh sắc thiên nhiên, đất nước. Chính điều này đã làm nên giá trị lịch sử sâu sắc cho ngôi đình. Kiến trúc đình Đình Bảng mang đ ậm d ấu ấn văn hoá, độc đáo và tiêu biểu cho kiến trúc điêu khắc Việt truy ền thống, là kho tàng hết sức phong phú của điêu khắc Việt Nam trong lịch sử. Nói điêu khắc đình làng cũng là nói đến ngh ệ thuật trang trí đình làng. Điêu khắc ở đây là điêu khắc trang trí. Người thợ làm đình chẳng những thành thạo trong việc dựng đình mà còn biết tô điểm cho ngôi đình thêm đẹp. Hầu như trên các thành phần của kiến trúc đình làng Đình B ảng đ ều được các nghệ nhân xưa dùng bàn tay điêu luyện của mình ch ạm kh ắc thành những hình mẫu có giá trị nghệ thuật cao, thu hút s ự chú ý c ủa m ọi người lúc ghé thăm đình. Đình thể hiện rõ nghệ thuật truyền thống hậu Lê – ngh ệ thuật hội họa điêu khắc gỗ tinh vi. Với các chủ đề: “rồng mây đại hội” “sáu con rồng bay lên trời” trên những bức cốn, vì dọc vì ngang, hay chủ đề “hai con rồng chầu mặt nguyệt” trên mấy chục bức lá gió khác nh ư “ Ph ượng vũ” “Tứ linh” “Tùng lộc”. Các trang trí, điêu khắc phong phú với đ ề tài đời sống nông nghiệp. SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 17
  18. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Có thể nói đình làng Đình Bảng là một khối điêu khắc trong không gian, đầy chi tiết tinh tế, nhưng cũng đầy tính khoa học ki ến trúc. Điêu khắc trang trí đình làng Đình Bảng mang đậm tính ch ất ngh ệ thu ật dân gian. Những nhà điêu khắc đã đưa vào đình làng những hình ảnh gần gũi với cuộc sống thực, hay là cả những giấc mơ của họ, với một phong cách hết sức độc đáo và một tâm hồn hết sức sôi nổi. Nói về đường nét, đình là nơi hội tụ những mô típ trang trí tuyệt hảo, gồm nhiều xu h ướng: hi ện thực, cách điệu và đồ họa. Chạm khắc trang trí là một bộ phận quan trọng của kiến trúc đình làng. Nghệ thuật chạm khắc trong kiến trúc đình làng Đình Bảng dứt khoát, chắc tay, nhưng phóng khoáng tạo nên chỗ nông sâu, khiến cho bức chạm khắc có độ tối sáng lung linh huyền ảo. Chạm kh ắc đình làng có v ẻ đẹp tự nhiên, mộc mạc, giản dị, không phụ thuộc vào khuôn mẫu sẵn có mà sáng tác theo cuộc sống đời thường. Mỗi bức chạm khắc ở đình là một tác phẩm nổi tiếng độc nhất vô nhị: Bức Bát mã quần phi, L ưỡng nghê phục chầu, Long vân đại hội, Ngũ long tranh châu, Lục long ng ự thiên... Hầu hết các bức chạm đều bố cục theo chiều ngang, một vài bức cốn, xà nách các gian phía tây, rồng được tạc theo tư thế đứng thẳng, đã biểu lộ tài năng điều hòa các yếu tố nghịch nhau rất khéo léo của các nghệ nhân. Ở đây có sự kết hợp chặt chẽ giữa trang trí và ki ến trúc. Nh ờ nó mà các phiến gỗ nặng nề bỗng trở nên nhẹ nhàng, bay bổng và làm cho công trình kiến trúc đồ sộ này với bầu trời mênh mông kia có một không gian hòa đồng rộng lớn. Đình Đình Bảng không những có giá trị về mặt kiến trúc cao, là kiến trúc thuần Việt nhất của dân tộc, mà còn là kho tàng hết sức giá trị về mặt điêu khắc dân gian. Đây là thế giới cho nền ngh ệ thu ật điêu kh ắc SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 18
  19. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG dân gian phát triển mạnh mẽ. Trên các vì kèo, tất cả các đầu bẩy, đ ầu d ư, đố, xà kẻ, ván gió, ván nong (dong)... là nơi các nghệ sĩ điêu khắc dân gian chạm khắc các đề tài tái hiện cuộc sống và lao động của con ng ười, c ảnh sắc thiên nhiên giàu tính dân gian và phong phú, sinh động. Chính vì v ậy, các điêu khắc đình làng còn có giá trị to lớn trong việc nghiên c ứu v ề cu ộc sống vật chất, tinh thần của người Việt Nam trước đây. Nó có giá tr ị l ịch sử sâu sắc. 1.5.4. Ý nghĩa của công trình đối với cộng đồng, khu vực… Suốt hơn 200 năm kể từ khi khởi dựng, cho đến nay đình Đình Bảng đã đi vào đời sống tình cảm và là niềm tự hào của người xứ Bắc nói riêng, người dân cả nước nói chung. Ngày xưa, đây là nơi thu thuế, xử kiện của làng và cũng là n ơi di ễn ra các hoạt động cách mạng của các vị tiền bối như: Hoàng Văn Th ụ, Trường Chinh, Hoàng Quốc Việt… trong thời kỳ tiền khởi nghĩa (1939- 1945). Ngôi đình là nơi diễn ra Hội nghị T.W Đảng Cộng s ản Đông Dương họp lần thứ 7 (1940), Hội nghị mở rộng Ban Thường vụ T.W Đảng Cộng sản Đông Dương ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (tháng 3-1945)… và rất nhiều lần được vinh dự đón Bác Hồ về thăm. Vì vậy đình làng Đình Bảng đã mang trong mình nhiều giá trị lịch sử to lớn đối với toàn thể cộng đồng. Đình làng là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa, là nơi di ễn ra l ễ h ội của làng. Lễ hội đình diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 2 âm l ịch. Đ ối tượng suy tôn của lễ hội là: Thần Núi, Thần Nước, Thần Trồng Trọt và 6 nhân thần có công dựng lại làng sau cuộc tàn phá của quân Minh. 2. Công trình tương tự ở trong nước hoặc các quốc gia trong khu vực. SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 19
  20. Lịch sử kiến trúc Việt Nam GVHD: TH.S TRẦN ĐỨC QUANG Vì quan hệ mật thiết lịch sử với dân tộc, và sinh hoạt của h ương thôn, nên khắp Việt Nam, làng nào cũng có một cái đình, kiến trúc công phu và cổ kính. Đình đã đóng một vai trò quan trọng trong m ỗi làng. Vì đình chẳng những là nơi thờ cúng vị Thần Hoàng làng, nơi che chở bảo vệ cho dân làng… mà lại còn là chỗ xét xử việc công, hay tổ chức cúng t ế trong những kỳ lễ hội... Kiến trúc đình làng là một thể loại kiến trúc độc đáo. Gi ống nh ư đình Đình Bảng, đình Chu Quyến cũng là một công trình kiến trúc tiêu biểu của kiến trúc đình làng Việt Nam. ∗ Giới thiệu đình Chu Quyến Từ xa xưa, dân gian ta đã có câu ca “cầu Nam, chùa B ắc, đình Đoài” để ngợi ca vẻ đặc sắc, sự tinh tế, độc đáo trong từng nh ững nét ki ến trúc của những ngôi đình ở vùng đất xứ Đoài (Hà Nội). Được mệnh danh là ngôi đình lớn nhất xứ Đoài, đình Chu Quyến nằm ở địa th ế rất đ ẹp thu ộc địa phận làng Chu Quyến. Đình Chu Quyến (hay còn gọi là đình Chàng) thuộc làng Chu Quyến, xã Chu Minh, huyện Ba Vì, Hà Nội. Đây là một ngôi đình cổ được xây dựng từ thế kỷ XVII, thờ Thành Hoàng làng là Nhã Lang V ương, con của Hậu Lý Nam Đế Phật tử. Đình Chu Quy ến là ngôi đình tiêu bi ểu cho kiến trúc gỗ dân gian truyền thống của Việt Nam thời Lê trung hưng (Hậu Lê). Hàng năm cứ vào ngày 13 - 15 tháng Giêng âm l ịch, ng ười dân đ ịa phương lại mở lễ hội tại đình để tưởng nhớ công đức của Thành Hoàng làng Nhã Lang Vương. Với những giá trị độc đáo trong nghệ thuật kiến trúc và lịch s ử văn hóa, đình đã được Bộ Văn hóa xếp hạng di tích lịch sử văn hóa theo quyết định số 313/QĐ ngày 28/04/1962. SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 20
nguon tai.lieu . vn