Xem mẫu

  1. Hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................4 CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................................6 I. Tổng quan về Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam: ...........................................................6 II.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam: .........8 1.Chức năng và nhiệm vụ: .......................................................................................................8 2.Cơ cấu tổ chức: ......................................................................................................................8 III.Các ho ạt động chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: .................................... 11 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................... 13 I.Kết quả hoạt động của Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam (2004-2006) :.................... 13 1.Nguồn vốn: ......................................................................................................................... 13 2.Hoạt động tín dụng:............................................................................................................ 15 3.Thanh toán quốc tế: ............................................................................................................ 17 4. Kết quả kinh doanh: ........................................................................................................ 19 IV.Các hình thức thanh toán xuất khẩu ở Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam:............... 20 1.Phương thức chuyển tiền: .................................................................................................. 21 2.Phương thức nhờ thu:......................................................................................................... 22 3.Phương thức tín dụng chứng từ: ........................................................................................ 23 II.Tình hình thanh toán xuất khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam: ....................................................................................................... 24 1.Quy trình thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam: ....................................................................................................... 24 2.Thực trạng thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam: ....................................................................................................... 27 IV.Đánh giá ho ạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam: ................................................................................... 29 1.Kết quả đạt được: ............................................................................................................... 29 2.Một số hạn chế và nguyên nhân: ....................................................................................... 32 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................... 43 I.Chiến lược phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010: 44 1.Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................................ 44 2.Nhiệm vụ chiến lược: ......................................................................................................... 44 2
  3. 3.Định hư ớng phát triển hoạt động thanh toán xuất khẩu ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: ....................................................................................................................................... 46 II.Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương pháp tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngoại th ương Việt Nam: ............................................................................ 48 1.Hoàn thiện văn bản quy định cho việc thực hiện hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ: ........................................................................................... 48 2.Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ: ............................................................................ 49 3.Kết hợp hoạt động tín dụng xuất khẩu với hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ: ......................................................................................................... 50 4.Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý: ......................................................................... 52 5.Khai thác tốt các nguồn ngoại tệ: ...................................................................................... 53 6.Tăng cường thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế: ..................................... 54 7.Nâng cao năng lực cạnh tranh của đội ngũ cán bộ thanh toán: ....................................... 55 8.Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán: .................................................................. 57 V.Các kiến nghị: .................................................................................................................... 58 1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước: ..................................................................... 58 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: ............................................................................. 62 3. Đối với khách hàng: ........................................................................................................ 63 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Kể từ khi Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời năm 1990, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đã đổi mới một cách căn bản về mô hình và tổ chức hoạt động. Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng thương mại hiện đại đã được mở rộng và phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, trong đó có nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ đơn giản là sự lựa chọn một phương thức thanh toán cho phù hợp hay sử dụng một phương tiện thanh toán thông dụng nào đó. Thanh toán quốc tế là một hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT VN). Hoạt động thanh toán xuất khẩu là một nghiệp vụ quan trọng của thanh toán quốc tế. Yêu cầu đặt ra là: hoạt động thanh toán xuất khẩu phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn chính xác, đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và NHNT. Hoạt động thanh toán xuất khẩu trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiến tệ, tới khả năng thanh toán c ủa khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động ngoại thương của mỗi nước. Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu, phổ biến nhất. Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của hai bên, nhưng đồng thời là phương thức xảy ra nhiều tranh chấp nhất do mức độ ph ức tạp của nó. NHNT VN là NHTM đầu tiên thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Nhưng NHNT VN vẫn không thể tránh nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng trong hoạt động này. Một mặt do bản thân ngân hàng chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phức tạp và phát triển của giao dịch xuất nhập khẩu, mặt khác do những nguyên nhân từ phía khách hàng và sự bất cập trong quản lý vĩ mô. 4
  5. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiên hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” là rất cấp thiết để đánh giá những kết quả đạt được và tìm ra nh ững nguyên nhân cũng như các giải pháp, kiến nghị khắc phục những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua các năm 2004 – 2006, với những khó khăn và tồn tại riêng của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán xuất khẩu tại NHNT VN. Chuyên đề áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, của phép duy vật biện chứng, phân tích và tổng hợp để làm rõ đối tượng nghiên cứu. Đồng thời chuyên đề sử dụng các tài liệu điều tra, khảo sát, số liệu thống kê qua các năm 2003 - 2005 của các báo cáo, đề tài, dự án, các công trình nghiên c ứu đã được công bố về thanh toán quốc tế và phương pháp phân tích thống kê theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, tổng hợp,... để phân tích thực trạng từ đó đưa ra kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hệ thống thanh toán xuất khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ tại NHNT VN. 5
  6. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. I. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: Ngày 1/4/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là Bank For Foreign Trade Of Việt Nam, tên viết tắt là VIETCOMBANK, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động với tư cách là mộ t pháp nhân Ngân hàng thương mại giao dịch trên thương trường quốc tế và trong nước. Trải qua 44 năm xây dựng và phát triển, NHNT VN hiện nay đã đóng vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. NHNTT là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như: Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước, ngành ngân hàng, NHNT VN đã sớm tiếp cận, thích nghi với kinh tế thị trường, tiếp tục góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập với bên ngoài. Cơ chế thị trường đặt ra một yêu cầu bức xúc là phải năng động, nhạy bến, sáng tạo mới thích nghi được với môi trường mới. Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, đến nay NHNT đã chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trường. NHNT VN là NHTM được Nhà nước tin tưởng, đ ược bạn bè quốc tế đánh giá cao. Đến nay NHNT đã trở thành một hệ thống, phát triển theo hướng h ình thành tập đoàn tài chính với hơn 40 đơn vị thành viên ở trong và ngoài nước, tập hợp gần 5000 cán bộ nhân viên đang lao động hết sức mình vì sự nghiệp của ngành. Trong nh ững năm qua, NHNT không ngừng khẳng định sự lớn mạnh của mình qua việc liên tục mở rộng mạng lưới ra hầu hết các tỉnh thành phố trên cả 6
  7. nước. Tính đến nay mạng lưới chi nhánh của NHNT gồm có 01 Sở giao dịch, 26 chi nhánh cấp I, 45 chi nhánh cấp II và 52 phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngoài mạng lưới chi nhánh trên, NHNT có 1 công ty tài chính, 3 văn phòng đại diện nước ngoài, 3 công ty trực thuộc, 5 công ty con ở trong nước, 1 công ty con ở nước ngoài, 2 công ty liên doanh. Với truyền thống vẻ vang, NHNT được đánh giá là ngân hàng uy tín nhất Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng và một đội ngũ cán bộ tinh thông ngh iệp vụ, đầy năng lực và nhiệt huyết, NHNT VN luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống NHVN. Vươn xa trên trường quốc tế, tính đến nay, NHNT hiện có quan hệ đại lý với trên 1300 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng đầu tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tại Việt Nam, NHNT có quan hệ với tất cả các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng và văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam. NHNT giữ vững vị trí số một trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về tài trợ xuất nhập khẩuđảm bảo phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực tự động hóa hoạt động thanh toán sử dụng mạng SWIFT, NHNT có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhất Việt Nam. NHNT VN được Ngân hàng JP MORGAN CHASE (Mỹ) trao tặng danh h iệu “Ngân hàng chất lượng thanh toán tốt nhất” những năm 1996 -2004. Và trong 5 năm liền 2000 -2004, tạp chí The Banker (Anh) đã bình chọn NHNT là ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Những danh hiệu này khẳng định vị trí của NHNT trong quá trính hội nhập quốc tế. 7
  8. II.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoạ i thương Việt Nam: 1.Chức năng và nhiệm vụ: Với nguồn vốn hơn 3.955 tỷ đồng, NHNT VN được tổ chức theo mô hình Tổng công ty 90, 91. NHNT VN đ ược biết đến là ngân hàng kinh doanh có tỷ trọng kinh doanh ngoại tệ lớn nhất trên th ị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam. NHNT là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời NHNT cũng là đại lý thanh toán chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam. Ngoài các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh, NHNT còn thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, nhận gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, chiết khấu chứng từ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, nhờ thu trơn, mua bán ngoại tệ, ngân hàng đại lý, bao thanh toán, bảo hiểm nhân thọ... Với năng lực và khả năng của mình, NHNT được chọn lựa làm ngân hàng chính của Việt Nam trong việc quản lý và phục vụ cho các khoản vay nợ, viện trợ của Chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam. 2.Cơ cấu tổ chức: Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng, cùng với nhận thức nguồn nhân lực chính là vốn quý của ngân hàng, NHNT không ngừng nỗ lực tăng c ường đồng thời số lượng và chất lượng của đ ội ngũ cán bộ. Hiện tại đội ngũ cán bộ của Ngân hàng lên tới 6.700 người (tăng gần 2,5 lần so với cuối nă m 2000). Cơ cấu lao động theo trình đ ộ tại thời điểm 31/12/2005 như sau: Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ của NHNT T rình độ Tỷ lệ (%) T iến sỹ 0 ,37 Thạc sỹ 3 ,45 8
  9. Đại học 79,12 Cao cấp ngân hàng 6 ,04 T rung học chuyên nghiệp 4 ,85 T rình độ khác 6 ,17 Tổng số 100 N guồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005 Hiểu rõ sự gắn kết giữa hiệu quả lao động và chính sách đối với người lao động, ngoài việc đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động theo quy đ ịnh hiện hành, NHNT luôn cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên Ngân hàng, thực hiện chính sách khen thưởng xứng đáng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, có sáng kiến giúp nâng cao năng suất lao động và doanh thu. Hàng năm, Ngân hàng cử hàng trăm lượt cán bộ tham dự các khoá đào tạo nghiệp vụ ngắn, trung dài hạn ở trong nước và nước ngoài nhằm tiếp thu kiến thức mới, củng cố và nâng cao trình độ để đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày một cao của khách hàng. Trong năm 2005, 1.182 lượt cán bộ được cử đi đào tạo trong n ước và 493 lượt cán bộ được đ i đào tạo nước ngoài ngắn và dài hạn. 9
  10. MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ủy ban quản lý rủi ro Ban ki ểm soát HĐQT TỔNG GIÁM ĐỐC ALCO Kế toán trưởng P hó t ổng giám đốc Phó t ổng giám đốc Phó t ổng giám đốc P hó t ổng giám đốc GĐCN TP HCM rủi ro Quản lý Vốn TCCB & Đào t ạo Quản lý tín dụng Quan hệ Liên doanh - Cổ phần r ủi ro r ủi ro N gân hàng đại lý Vốn Đầu tư dự án Kế toán – Tài chính r ủi ro Tổng hợp và PTKT r ủi ro rủi ro KT kinh doanh Vốn r ủi ro Quan hệ khách hàng r ủi ro Quản lý các đề án r ủi ro Quản lý thẻ Kinh doanh ngoại tệ công nghệ Công nợ r ủi ro r ủi ro r ủi ro Tài tr ợ Thương mại Trung tâm tin học Pháp chế Ki ểm tra nội bộ r ủi ro rủi ro r ủi ro r ủi ro T hanh toán Trung tâm thanh toán T hông tin tín dụng Kế toán quốc tế Liên ngân hàng rủi ro r ủi ro r ủi ro Dich vụ tài khoản KH Quản lý XDCB Văn phòng Thông tin tuyên rủi ro r ủi ro r ủi ro truyền Tín dụng ngắn hạn Các phòng ban r ủi ro hỗ trợ khác Tổng hợp thanh toán Q uản trị r ủi ro SỞ GIAO DỊCH VĨNH PHÚC HUẾ ĐẮC LẮC TP HỒ CHÍ MINH C À MAU HÀ NỘI B ẮC NINH ĐÀ NẴNG GIA LAI BÌNH TÂY KIÊN GIANG HẢI PHÒNG THÁI BÌNH QUẢNG NGÃI VŨNG TÀU KCX TÂN BÌNH QUẢNG NINH VINH QUY NHƠN BÌNH DƯƠNG C ẦN THƠ HẢI DƯƠNG HÀ TĨNH NHA TRANG ĐỒNG NAI AN GIANG Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Công ty cho thuê tài chính C ÔNG TY CON TRONG NƯ ỚC Công ty chứng khoán Công ty Vinafico Hongkong Văn phòng đại diện tại Singapore C ÁC ĐƠN VỊ Ở NƯ ỚC NGOÀI Văn phòng đại diện tại Paris 10
  11. III.Các hoạt động chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: NHNT thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, nhận gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, chiết khấu chứng từ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, thẻ, nhờ thu trơn, mua bán ngoại tệ, ngân hàng đại lý, bao thanh toán, bảo hiểm nhân thọ... NHNT huy động vốn thông qua nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng cả nội tệ và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Bên cạnh đó NHNT còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định. Khi cần thiết NHNT có thể vay vôn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước. Ngoài ra, NHNT còn tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Chính phủ và các tổ chức kinh tế trong nước, ngoài nước. NHNT thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn, d ìa hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đối với khách hàng của thành phần kinh tế khác nhau. NHNT cho vay hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, tiêu dùng,... NHNT còn tài trợ vốn chi các doanh nghiệp. Ngoài các hoạt động cho vay thông thường NHNT đã tăng cường hoạt động qua thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng trưởng lợi nhuận. Trong những năm qua NHNT luôn phát huy vai trò là một ngân hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế, do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt NHNT vẫn giữ vững được thị phần ở mức cao và ổn định. NHNT thực hiện thẩm định, tái thẩm định các dự án tín d ụng, trực tiếp cho vay các dự án. Song song với các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương luôn chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác như phát triển nguồn nhân lực, đầu tư chiều sâu vào công nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bán lẻ (VCB - 2010) - một bộ phận của chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng - được đưa vào s ử dụng từ tháng 9/1999 tại Sở giao dịch và đến nay đã triển khai trong toàn 11
  12. hệ thống Ngân hàng Ngoại thương. Ngoài việc hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, b ình ổn tỷ giá góp phần giữ vững sự phát triển của nền kinh tế khi có b iến động mạnh trên thị trường quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới kinh tế của Đảng v à Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương đã góp phần không nhỏ trong các hoạt động xã hội, qua đó đã giúp cho mối quan hệ giữa Ngân hàng Ngoại thương với các địa phương ngày thêm gắn bó chặt chẽ đồng thời nó cũng phục vụ có hiệu quả cho chính sách Đền ơn đáp nghĩa của Đảng, Nhà nước, cụ thể:  Ngân hàng Ngoại thương góp 200 tỷ VND cho Ngân hàng phục vụ người nghèo với lãi suất thấp, dành một phần quỹ phúc lợi ủng hộ trường trẻ em mồ côi, khuyết tật.  Nhận phụng dưỡng suốt đời 118 bà mẹ Việt Nam anh hùng với mức 150.000đ/mẹ/tháng.  Cấp 62 sổ tiết kiệm trị giá 2.000.000đ/sổ cho các trường hợp chính sách khác.  Góp 5 tỷ Đồng để xây nhà Tình nghĩa, nhà Tưởng niệm liệt sĩ Bến Dược - Củ Chi, xây dựng công viên thiếu nhi tại thành phố Nha Trang.  Đóng góp vào quỹ vì trẻ thơ Việt Nam trên 100 triệu đồng hàng năm, tặng quà cho hội người cao tuổi, ủng hộ cán bộ hưu trí Ngân hàng...  Luôn tích cực tham gia vào việc đóng góp ủng hộ đồng bào các tỉnh bị thiên tai, lũ lụt.  Huy động CBCNV trong toàn hệ thống ủng hộ huyện An Lão tỉnh Bình Định xây dựng trường cấp II cho đồng b ào dân tộc thiểu số. 12
  13. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (2000-2006) I.Kết quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2004- 2006) : Trong giai đoạn 5 năm qua, NHNT VN tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu đã được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho triển khai từ năm 2001. Các mục tiêu trọng tâm của Đề án tái cơ cấu NHNT tập trung vào nh ững nội dung: nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ và xây d ựng mô hình quản lý hiện đại, đặc biệt là trong công tác quản trị rủi ro và kiểm tra – kiểm toán nội bộ. Những kết quả đạt được qua 5 năm thực hiện Đề án như sau: 1.Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của NHNT VN tại thời điểm 31/12/2004 đạt 121.200 tỷ VND, tăng 24,54% so với năm 2003 (97.321 tỷ VND), tăng 48.72% so với năm 2002, vượt kế hoạch 8% và chiếm 20,3% vốn huy động của toàn ngành ngân hàng. Bảng 1: Tổng tích sản 121200 140000 120000 97321 81496 100000 80000 60000 Tỷ đồng 40000 20000 0 2002 2003 2004 Năm 13
  14. Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT năm 2004 Vốn huy động: Năm 2004, tổng vốn huy động của NHNT đạt mức 110.142 tỷ VND, tăng 24,53% so với 2003, cao hơn so với mức tăng của toàn ngành là 18,9%. Vốn huy động của NHNT bao gồm vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, từ dân cư và các tổ chức kinh tế và huy động từ phát hành giấy tờ có giá. Vốn huy động trên thị trường II đạt 22.662 tỷ VND, tăng 58,7% so với năm trước. Nguồn huy động từ Ngân sách Nhà nước và NHNN chiếm 44,7% trong vốn huy động trên thị trường II, so với năm 2003 là 47,3%. Bên cạnh đó, vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn tiếp tục chiếm ưu thế, thể hiện ở 59% năm 2004 so với 57% năm 2003. Những nỗ lực trong công tác huy đ ộng và quản trị đã giúp NHNT huy động được 125.662 tỷ VND năm 2005, tăng 13,5% so với năm 2004. Trong đó, vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế chiếm 87,2% tổng vốn huy động, tăng 23,8% so với năm 2004; vốn huy động từ thị trường liên hàng chiếm 12,7%, giảm 27,8%. So sánh với mức tỷ trọng dưới 80% của vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế vào năm 2004, cơ cấu vốn huy động năm 2005 cho thấy tính ổn định của nguồn vốn ngày càng được tă ng cường. Cơ cấu vốn huy động VND/ngoại tệ nă m 2005 là 41,8%/57,2%, thay đổi khá lớn so với 39,2%/60,8% của nă m 2004. Cơ cấu kỳ hạn không có biến động lớn, tỷ trọng vốn có kỳ hạn từ dân cư và tổ chức kinh tế vẫn chiếm 45,5% nă m 2005 so với 46,6% nă m 2004. Vốn chủ sở hữu: Trong những năm gần đây, vốn chủ sở hữu của NHNT liên tục tăng .Từ khi bắt đầu thực hiện Đề án đến nay, NHNT đã được Chính phủ cấp thêm 1.400 tỷ vốn Điều lệ dưới dạng Trái phiếu đặc biệt (năm 2002: 1.000 tỷ VND, năm 2003: 400 tỷ VND).Ngoài vốn do Chính phủ cấp, NHNT cũng có ph ương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi tăng thêm. Phương án trên đư ợc chính phủ đồng ý và bắt đầu thí điểm vào năm 2003. Tính cả nguồn vốn NHNT tự bổ sung (bao gồm cả các qu ỹ và lợi nhuận để lại), vốn chủ sở hữu của NHNT năm 2004 đạt gần 5735 tỷ 14
  15. VND tăng 30% so với năm 2002. Tính đến nay, vốn chủ sở hữu của NHNT đã đạt gần 9000 tỷ đồng (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam). Với mục tiêu phấn đấu đạt mức chuẩn quốc tế về tỷ lệ an toàn vốn, cùng với 800 tỷ đồng vốn điều lệ được Chính phủ cấp bổ sung, NHNT đã tích cực tự bổ sung vốn bằng nguồn lợi nhuận để lại. Hệ số an toàn vốn được cải thiện hơn nhiều so với thời điểm trước khi thực hiện Đề án. Bảng 2: 6: Vốn chủ sởsở hữu Bảng Vốn chủ hữu 8416 9000 7833 8000 7000 5735 6000 4398 5000 4000 Tỷ đồng 3000 2000 1000 0 2002 2003 2004 2005 Năm N guồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005 2.Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động được NHNT c hú trọng phát triển mạnh. Song song với việc tìm các giải pháp tín dụng, NHNT đã chú trọng áp dụng và hoàn thiện giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng nh ư: xác định giới hạn tín dụng, tăng cường kiểm tra rà soát tín dụng,... Tính đến cuối năm 2003, tổng dư n ợ tín dụng của toàn hệ thống NHNT VN là 39.269 tỷ VND, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra từ đầu năm (27,1%). Đến cuối năm 2004, tổng dư nợ tín dụng to àn hệ thống đạt 51.773 tỷ VND, tăng 30,64% so với năm 2003, vượt mức tăng trưởng kế hoạch (27,2%). Dư n ợ tín dụng năm 2004 tăng 3,3 lần so với năm 2000, đạt tốc độ b ình quân là 35,3%/năm và đưa tỷ lệ dư nợ so với tổng tài sản tăng từ 23% lên 41%. Tổng nợ quá hạn đến 15
  16. cuối năm 2004 là 1.451 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 2,8% trong tổ ng dư nợ-chạm mức ch ỉ tiêu khống chế đặt ra từ đầu năm là 2,85. Do vậy trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, thị phần của NHNT trong hoạt động tín dụng ngân h àng vẫn tăng từ từ 8,3% lên khoảng 10% vào cuối năm 2004 Trong năm 2005, hoạt động tín dụng của NHNT vẫn phát triển theo định hướng: “Tăng trưởng tín dụng trên c ở sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Đến 31/12/2005, tổng dư nợ tín dụng của NHNT đạt 61.044 tỷ VND, tăng 13,9% so với dư nợ cuối nă m 2004. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNT tuy có chậm lại so với năm trước đ ây song phù hợp với tốc độ tăng trưởng chung của thị trường tín dụng và chủ trương tập trung nguồn lực, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng tín dụng vẫn được NHNT quan tâm hàng đầu. Bằng việc áp dụng một số phương thức quản lý mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, số nợ xấu và tỷ lệ dư nợ tín dụng cho vay đã liên tục giảm. Chất lượng tín dụng vẫn tiếp tục được đảm bảo, với tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2005 là 1,88%, thấp hơn nhiều so với mức khống chế của Hội đồng Quản trị đề ra từ đầu nă m là 3%. Bảng 3: Tổng dư tín dụng Bảng 7: Dư nợ nợ tín dụng 61044 70000 51773 60000 39630 50000 29295 40000 30000 Tỷ đồng 20000 10000 0 2002 2003 2004 2005 Năm Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005 16
  17. 3.Thanh toán quốc tế: Bảng 4: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu NHNT 2 003 2 004 2 005 Giá trị Thị phần Giá trị Thị phần Giá trị Thị phần (tỷ USD) trong nước (tỷ USD) trong nước (tỷ USD) trong nước DSTT XK 5 .692 28,2% 6.968 26,3% 9.375 28,9% DSTT NK 6 .576 26,8% 9.414 29,5% 11.583 31,3% T ốc đ ộ tăng so với năm trước 2 1,9% 3 1,6% 2 7,9% Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005 Thanh toán quốc tế vốn là một sản phẩm truyền thống và là thế mạnh của NHNT. Trong thời gian qua cũng phả i ch ịu sức ép cạnh tranh gay gắt, đặc biệt từ ph ía các ngâ n hàng nước ngoài cóưu thế vượt trội về mạng lưới quốc tế, về công nghệ và các sản phẩm tiên tiến. Tuy nhiên Vietcombank vẫn tiếp tục duy trìđược doanh số thanh toá n quốc tế chiếm khoảng 29% tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu cả nước. Về thanh toán xuấ t khẩu năm 2001 đạ t 4340 triệu USD, nă m 2002 tăng 7,7% đạ t 4675 triệu USD. Năm 2003 con số này tiếp tục tăng với tỷ lệ cao 21,8% . Những mặt hàng chủ lực trong thanh toán xuất khẩu là dầu thô, thu ỷ sản và gạo. Về thanh toán nhập khẩu, năm 2001, doanh số thanh toán nhập khẩu chỉđạ t 4447 triệu USD, sang đến năm 2002 con số này đã lên đến 5541 triệu USD, tăng 24.6%. 6756 triệu USD là doanh sốđạt đ ược của năm 2003, tốc độ tăng đạt 21,9%. Các mặ t hàng chủ yếu trong thanh toá n nhập khẩu là xăng dầu (khoảng 25-30%), sắ t thép (6 -8%) và thiết bị má y mó c (10 -12%) Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5 tỷ USD, tăng 17
  18. 21,9% so với 2002, chiếm 28% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước. Doanh số thanh toán xuất khẩu (DSTT XK) trong năm 2003 đạt 5.692 triệu USD, tăng 21,8% so với năm 2002 và chiếm 28,6% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả n ước. Những mặt hàng chủ lực trong thanh toán xuất khẩu qua NHNT là dầu thô (đ ạt 2.159 triệu USD, chiếm 38,0% DSTT XK của NHNT), thủy sản (đạt 819 triệu USD, chiếm 14,4%), gạo (đạt 405 triệu USD, chiếm 7,1%). Đây cũng chính là những mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán khá lớn qua NHNT: dầu thô chiếm 57,2% kim ngạch thanh toán xuất khẩu của cả nước, gạo 55,3% và thủy sản 36,9%. Doanh số thanh toán nhập khẩu (DSTT NK) năm 2003 đạt 6.756 triệu USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Một số mặt hàng đạt tỷ trọng lớn trong DSTT NK qua NHNT là xăng dầu 26%, máy móc thiết bị 10,6%, sắt thép 7,4%. Hai mặt hàng có DSTT lớn là xăng dầu và sắt thép đạt thị phần thanh toán cao, tương ứng là 73% và 30,3% trong kim ngạch nhập khẩu hai mặt h àng này của cả nước. DSTT thu và chi phí mậu dịch qua NHNT năm 2003 đạt 4.143 triệu USD, tăng 21% so với năm 2002. Doanh số thu đạt 2.812 triệu USD, tăng 23%, trong đó doanh số thu tiền kiều hối đạt 400 triệu USD, tăng 29,5%. Doanh số chi là 1.331 triệu USD, tăng 16,9%. Trong năm 2003, doanh số mua bán ngoạ i tệ đạt 10, 052 tỷ USD, tăng 1, 258 tỷ USD hay 14,3% so với năm ngoái. Lượng ngoại tệ NHNT mua vào tăng 13,2% và bán ra tăng 15,4% so với năm 2002. Tuy nhiên doanh số mua bán ngoại tệ với nước ngoài giảm 29,4% so với năm 2002, do tỷ giá hối đoái trên thị trường quốc tế có nhiều biến động bất thường như sự mất giá của USD đối với EUR và JPY và sự tăng cường quản lý rủi ro của NHNT nhằm hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu đối với hoạt động kinh doanh này. Giữ vững thế mạnh trên thị trường dịch vụ ngân hàng quốc tế, thanh toán xuất nhập khẩu thực hiện qua NHNT chiếm 28,5% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Duy trì tốc độ tăng trưởng khá, DSTT xuất nhập khẩu qua NHNT năm 2004 đạt 16,4% tỷ USD, tăng 32,3% so với năm trước. DSTT XK qua NHNT năm 2004 đạt 6.967 triệu USD, tăng 22,4% so với năm 2003, chiếm 26,7% thị phần của cả 18
  19. nước. DSTT NK năm 2004 đạt 9.409 triệu USD, tăng 39,3% thị phần của cả nước. Đối với các giao dịch trong nước, NHNT đạt tổng doanh số mua bán là 13.601 triệu USD, tăng 36,3% so với năm 2003, lượng mua vào và bán ra tương đối cân bằng. Lượng ngoại tệ mua vào của NHNT chủ yếu vẫn là từ các tổ chức kinh tế thanh toán nhập khẩu, chiếm 99,5%. Đối với các giao dịch kinh doanh với mức ngoài, nhu cầu khác hàng tăng cao cùng với việc áp dụng rộng rãi các hình thức mua bán ngoại tệ đa dạng giúp mảng kinh doanh này có tốc độ tăng trưởng trên 130% đạt 7.047 triệu USD. Giữ vững vị trí số một trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về tài trợ xuất nhập khẩu, năm 2005 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng của hoạt động nà y tại NHNT VN. Doanh số đạt gần 21 tỷ USD, tăng 27,9% so với năm 2004, chiếm thị phần 30% so với kim ngạch xuất khẩu của cả nước. DSTT XK qua NHNT năm 2005 đạt trên 9,4 tỷ USD, tăng 34% và chiếm khoảng 29% thị phần xuất khẩu. DSTT NK qua NHNT năm 2005 đạt trên 11 tỷ USD, tăng 23%, chiếm 31% thị phần nhập khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu thanh toán qua NHNT chủ yếu là dầu thô, gạo, thuỷ sản trong khi các mặt hàng thanh toán nhập khẩu là xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị. Tuy nhiên năm 2005 cả hoạ t động thanh toán xuất và nhập khẩu lại có xu hướng giảm sút. 4. Kết quả kinh doanh: Năm 2004, với sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh tiếp tục mang lại cho NHNT hàng nghìn tỷ đồng lợi nhuận. Tổng thu nhập của NHNT đạt 6.562 tỷ VND tăng 33,6% so với năm 2004. Hầu hết các nguồn thu đều tăng trưởng khá. Nhờ dư nợ tín dụng tăng với tốc độ lớn và các công tác quản trị lãi suất được tăng cường, thu lãi cho vay đ ạt 3.430 tỷ VND, tăng 36,0% và chiếm tỷ trong 52,3% tổng thu nhập. Hoạt động kinh doanh tiền gửi có kỳ hạn ở NH nước ngoài tăng, thu lãi tiền gửi tăng 31,2% và chiếm tỉ trọng 29,8% tổng thu nhập. Tổng chi phí của NH trong năm là 5.287 tỷ VND, tăng 33,4% so với năm 2003. Một số khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí là: chi trả 19
  20. lãi tiền gửi chiếm 53,8% tổng chi phí, tăng 28,95; chi trả lãi tiền vay chiếm 11%, tăng 8,6%; chi trích lập dự phòng rủi ro là 450 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 8,5%. Nhờ cơ cấu thu nhập - chi phí như trên, lợi nhuận trước thuế của NHNT năm 2004 tăn g 45,38%, đạt 1.275 tỷ VND. Năm 2005, NHNT tiếp tục đạt những kết quả hoạt động kinh doanh rất đáng khích lệ. Tổng thu nhập của NH lên tới 7.495 tỷ VND, tăng 38% so với năm 2004, trong đó thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng chi phối 85% (so với 80% năm 2004), thu nhập từ phí và dịch vụ khiêm tốn chiếm 8%, còn lại là các thu nhập khác. Trong khi đó , tổng chi phí của NH ở mức 5.736 tỷ VND, tă ng 36% so với nă m 2004, trong đó chi phí thu nhập từ lãi chiếm 53%. Chi phí dự phòng tăng không ảnh h ưởng quá lớn tới thu nhập sau thuế của NH. Điều này thể hiện ở tốc độ tăng 17% của thu nhập sau thuế năm 2005 so với năm 2004, đạt 1.292 tỷ VND. Bảng 5: Lợi nhuận trước thuế 1499 1600 1400 1275 1200 1000 877 800 Tỷ đồng 600 329 400 200 0 2002 2003 2004 2005 Năm Nguồn: Báo cáo thường niên NHNT năm 2005 IV.Các hình thức thanh toán xuất khẩu ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: Thanh toán bằng L/C: là hình th ức phổ biến được sử dụng rộng rãi và ưu việt nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Đây là một sản phẩm chủ yếu của NHNT VN. Thông qua những giao dịch tại NHNTVN, chính khách hàng là người xuất khẩu cũng tạo được uy tín đối với 20
nguon tai.lieu . vn