Xem mẫu

  1. Báo Cáo Tốt Nghiệp HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM
  2. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường xuyên phức tạp và mang tính khốc liệt. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ thực tế đó nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những thông tin chi tiết, chính xác về những hoạt động kinh doanh và đặc biệt là thông tin kế toán. Chất lượng của thông tin kế toán có vai trò quan trọng đến chất lượng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt quan trọng l à những thông tin về chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng loại sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định kinh doanh. Trong những năm qua Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum không ngừng cải thiện quy trình sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty đã chú trọng đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là một vấn đề cơ bản gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty em chọn đề tài “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp cho mình. Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu tổng hợp một cách có hệ thống về lý luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, đồng thời qua đó đóng góp một số ý kiến nh ằm cải thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trong thời gian tới. Với trình độ năng lực có hạn, điều kiện thời gian hạn chế, và do đặc điểm sản xuất kinh doanh cuả công ty nên đề tài này không nghiên cứu toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, mà chỉ giới hạn trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị dựa trên tài liệu kế toán năm 2012. SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 2
  3. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG Báo cáo gồm các phần chính sau: Chương 1. Thực tế công tại công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum Chương 2. Một số nhận xét đánh giá và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum Do còn hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến của thầy cô và cán bộ trong công ty để rút kinh nghiệm cho công việc sau này. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cán bộ phòng tài vụ - kế toán công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Minh Trang Trang 3 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  4. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG CHƯƠNG 1. THỰC TẾ CÔNG TÁC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM 1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM 1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cao Su Kon Tum là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 17/8/1984 theo quyết định số 87/TCCB-QĐ của Tổng cục cao su Việt Nam, Tập Đoàn Công Nghiệp cao su Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngày 31/05/2010, công ty Cao Su Kon Tum được chuyển đổi thành công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Cao Su Kon Tum theo Quyết định số 115/ QĐ/HĐQTCSVN ngày 04 tháng 05 năm 2010 của hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Những năm đầu mới thành lập, cơ sở vật chất thiết bị còn nghèo nàn lạc hậu,lại ảnh huởng cơ chế bao cấp thời kỳ đầu hoạt động nhờ vào nguồn vốn do Liên Xô cung cấp thông qua nghành. Sau khi khối liên bang Xô Viết tan rã, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rơi vào tình trạng khó khăn ách tắc. Trong suốt giai đoạn này do thiếu vốn đầu tư trầm trọng nên Công ty chỉ trồng được 1.656ha cây cao su, đời sống của cán bộ công nhân viên hết sức khó khăn. Nhiệm vụ kinh doanh chính: trồng trọt, chăm sóc, khai thác, gia công và chế biến mủ cao su, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh xăng dầu, giáo dục mầm non. Công ty được bố trí nằm ở điạ phận tỉnh Kon Tum( thuộc phía bắc tây nguy ên) nơi mà có điạ hình chiếm phần lớn là cao nguyên đất đỏ bazan rất phù hợp với phát triển cây cao su. Do có điều kiện thuận lợi đó nên hiện nay, Công ty có 12 nông trường, 1 đội sản xuất, 4 xí nghiệp, 2 nhà máy với tổng số CBCNV là 2.534 người và Công ty cao su Kon Tum đã thực hiện phủ xanh 7/8 huyện thị trong toàn tỉnh với diện tích là 10.206,85ha. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Công ty cao su Kon Tum là một doanh nghiệp nhà nước, quy mô sản xuất tương đối lớn và mang tính thời vụ. Hoạt động của công ty chính là trồng mới, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su, hằng năm công việc khai thác và chế biến mủ chỉ từ thực hiện khoảng 8- 10 tháng. 1.1.2.2 Đặc điểm về lao động Hoạt động sản xuất của công ty có thể chia thành 3 mục chính: - Hoạt động trồng mới, chăm sóc vườn cây chưa đưa vào khai thác: Công việc này không đòi hỏi trình độ cao nên công nhân là lao động phổ thông. - Khai thác mủ cao su nguyên liệu và chăm sóc vườn cây khai thác: công nhân phải là những người phải qua khoá đào tạo cạo mủ do công ty tổ chức, phải có kiến thức về cây cao su. SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 4
  5. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG - Chế biến mủ cao su: Hoạt động này sản xuất với dây chuyền sản xuất hiện đại đòi hỏi lao động phải có trình độ và tay nghề cao, phải qua đào tạo trường lớp, nghề nghiệp vụ. Cho đến năm 2011, tổng số CBCNV toàn công ty là 2.534 người và 4.800 hộ nhận khoán cao su. Mức lương bình quân toàn Công ty là 5.500.000đ/người/tháng, ngoài tiền lương theo doanh thu người lao động còn có thu nhập khác từ tiền trợ cấp,thưởng. Số lượng lao động ở các nông tr ường, đội, và các xí nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động ở công ty. Họ là những lao động chính trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và tạo ra doanh thu cho công ty, vì vậy công ty trả lương cho người lao động theo sản phẩm là chủ yếu. Bộ phận gián tiếp công ty trả lương theo hệ số. Để làm cơ sở tính lương cho từng lao động, công ty dựa vào trình độ, thâm niên của từng người để xắp xếp theo từng cấp bậc công việc và hệ số lương tương ứng trên cơ sở những quy định về cấp bậc công việc và hệ số lương mà Nhà nước ban hành trong Bộ luật Lao động và các văn bản dưới Luật. 1.1.2.3 Đặc điểm về thị trường Thị trường là một yếu tố rất quan trọng với Cô ng ty. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì mọi tình hình biến động của thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Sản phẩm mủ sơ chế của công ty sẽ là nguyên liệu đầu vào cho nghành sản xuất giầy da, săm lốp ôtô, máy bay. Công ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng kinh tế là sản xuất mủ cao su cho các doanh nghiệp trong nước như : Công ty khoa học cao su Viễn Đông Việt Nam, Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty THHH Hương Hải... Và một số Doanh nghiệp giầy da khác. Không những thế công ty còn xuất khẩu qua Trung Quốc, Một số nước EU.. 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ CUẢ CÔNG TY 1.2.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty * Chức năng của từng tổ -Tổ khai thác: bao gồm cán bộ và công nhân có trình độ chuyên môn về kỹ thuật lấy mủ. Khi chưa tới mùa khai thác tổ này có trách nhiệm phải chăm sóc vườn . - Tổ chăm sóc : Có trách nhiệm trồng mới và chăm sóc cao su thời kỳ đầu - Tổ vận chuyển : Bao gồm công nhân lái xe có trách nhiệm vận chuyển mủ từ vườn nhà máy chế biến, vận chuyển hàng đi tiêu thụ và vật tư hàng hóa khác phục vụ cho việc kinh doanh của công ty . - Tổ chế biến : Là những người có trình độ tay nghề chuyên môn hóa cao nhất có trách nhiệm sơ chế mủ cao su đóng gói, nhập kho để đem đi tiêu thụ . - Tổ máy kéo : Tổ này có trách nhiệm san ủi mặt bằng để chuẩn bị trồng mới .- Đội thi công : Bao gồm các cán bộ và công nhân có trình độ cao có trách nhiệm xây dựng các Nông trường mới thành lập và lán trại bảo vệ Sơ đồ 05 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty : Trang 5 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  6. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM Xí nghiệp Xí nghiệp Nông Đội cao su trường chế biến xây dựng Tổ Tổ Tổ vận Tổ Tổ Đội Tổ Tổ chăm chuyển chế chăm khai máy thi khai khai biến thác sóc Kéo công thác sóc thác Quan hệ trực tuyến Ghi chú : Quan hệ chức năng, kiểm tra thông tin 1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lí 1.2.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 6
  7. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG Sơ đồ 06: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cao su KonTum TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng tổ Phòng Kế Phòng kế Phòng kỹ chức LĐ toán-tài vụ hoạch- vật tư thuật Phòng hành Phòng thanh Phòng KD Phòng tra bảo vệ thương mại chính KCS Trường 1 đội sản Căng tin Trung 12 Nông 4 xí tâm y tế mầm non trường nghiệp xuất công ty Quan hệ trực tuyến Ghi chú: Quan hệ chức năng 1.2.2.2Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Tổng Giám đốc: Là người thay mặt nhà nước lãnh đạo và quản lý chung toàn bộ Công ty, điều hành mọi hoạt động SXKD và chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Có quyền quyết định việc điều h ành hoạt động của công ty, theo đúng kế hoạch, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước. - Phó tổng giám đốc của công ty có 3 người gồm: + Phó tổng giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác kỹ thuật để giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật sản xuất, chịu trách nhiệm tr ước Tổng Giám đốc về quyền hạn được giao, lên kế hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất. + Phó tổng giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản: phụ trách công tác XDCB tại công ty. Có nhiệm vụ điều hành các công việc liên quan đến SX, xây dựng các công trình xây lắp công nghiệp và xây lắp kiến trúc... Trang 7 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  8. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG + Phó tổng giám đốc kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc, chuyên phụ trách trong lĩnh vực SXKD tại công ty. - Các phòng ban chức năng: + Phòng tổ chức lao động xã hội: Giúp Tổng giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, phụ trách công tác cân đối lao động, đào tạo và tuyển dụng lao động, tổ chức lao động và thực hiện các chế độ chủ trương chính sách của nhà nước ban hành đối với người lao động, Giúp giám đốc giải quyết các sự việc li ên quan đến người lao động trong quá trình SXKD của công ty. + Phòng hành chính: phụ trách hành chính, văn thư lưu trữ hồ sơ, điều động xe đi công tác các nơi và lo việc nội chính trong công ty. + Phòng tài chính kế toán: Thống kê và thiết lập các chỉ tiêu tài chính trong SXKD, hạch toán giá thành và hiệu quả sử dụng vốn, theo dõi công nợ và trực tiếp theo dõi tài sản của toán công ty. + Phòng kế hoạch – vật tư: Có nhiệm vụ thiết lập vốn theo kế hoạch của từng tháng, từng quý, từng năm. Phân bổ nguồn vốn theo tình hình Sx tại các đơn vị trực thuộc công ty, xác định các định mức, vật tư của từng loại công việc, kiểm tra giám sát các công trình XDCB. + Phòng kinh doanh thương mại: Chuyên thực hiện nhiệm xuất bán hàng hoá ra thi trường, tìm hiểu nghiên cứu thị trường, xem xét và tham mưu cho giám đốc ký các hợp đồng kinh tế. + Phòng KCS: kiểm tra chất lượng mủ nguyên liệu và mủ thành phẩm đầu ra. + Phòng kỹ thuật: Phụ trách hướng dẫn công tác trồng mới, chăm sóc, và khai thác mủ nguyên liệu, và các kỹ thuật khác của vướn cây. + Phòng thanh tra bảo vệ: Phu trách công tác thanh tra kiểm tra, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, tư vấn pháp luật cho cán bộ công nhân viên, bảo vậ vật tư sản phẩm của toàn công ty. Ngoài các phòng ban chức năng còn có Khối đoàn thể như: Văn phòng đảng ủy, văn phòng công đoàn và đoàn thanh niên giám sát và hỗ trợ. Một trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe và một trường mầm non phụ trách công tác nuôi dạy trẻ cho con em cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty Các đơn vị trực thuộc: + 12 Nông trường: Dục Nông, PLei Kần, Tân Cảnh, ĐăkHring, Thanh Trung, NgọcWang, ĐăkTơRe, Sa Sơn, Ya Chim, Hòa Bình, Tân Hưng, Đăk Sút các Nông trường này có nhiệm vụ trồng mới, chăm sóc và khai thác mủ cao su. + 01 đội sản xuất trực thuộc: Đội cao su Tân Lập có nhiệm vụ như các Nông trường. + 04 Xí nghiệp: 02 Xí nghiệp cơ khí chế biến có nhiệm vụ tổ chức chế biến mủ cao su: Nhà máy chế biến YaChim, Nhà máy chế biến Ngọc Hồi, 01 xí nghiệp xây dựng có nhiệm vụ xây dựng các công trình giao thông, các công trình dân dụng, 01 Xí nghiệp kinh doanh cơ khí và sửa chữa máy móc thiết bị. SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 8
  9. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG Các đơn vị trực thuộc này đều có một giám đốc, 02 phó giám đốc và các thành viên . 1.2.2.3 Dòng sản phẩm và quy trình sản xuất 1.2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Để có cao su thành phẩm phải trải qua : - Giai đoạn kiến thiết cơ bản: (từ khi trồng mới đến khai thác) sau đó cây cao su được chăm sóc khoảng 6-7 năm mới được khai thác. - Giai đoạn chăm sóc, khai thác mủ: thực hiện tại các nông trường tạo ra mủ nguyên liệu khai thác - Giai đoạn sơ chế mủ : thực hiện sơ chế mủ tại nhà máy chế biến. Nhưng chi phí phát sinh ở giai đoạn kiến thiết cơ bản được ghi nhận là chi phí đầu tư xây dựng cơ bản để ghi tăng TSCĐ của công ty. Nên quy trình sản xuất mủ của công ty trải qua 2 giai đoạn chính: chăm sóc, khai thác và chế biến. Sau giai đoạn khai thác ta thu được bán thành phẩm và được nhập kho. Nó là đối tượng chế biến của công đoạn tiếp theo. Hiện nay tại nhà máy chế biến mủ có 2 dây chuyền sản xuất lớn là dây chuyền sản xuất RSS và SVR. Các dây chuyền bố trí thành 5 tổ( tiếp nhận mủ, cán phơi mủ, xông sấy, điều khiển máy, thành phẩm). Các tổ này được bố trí hợp lí tạo nên sự liên tục trên dây chuyền. Quy trình sản xuất mủ RSS và SVR Trang 9 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  10. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG Sơ đồ 07: Quy trình sản xuất mủ tờ xông khói RSS Mủ cao su RSS Giải thích quy trình công nghệ - Mủ :Lấy từ đơn vị về không chống đông hoặc chống đông bằng Mủ nước NH3 - Tiếp nhận: Xác định khối lượng Tiếp nhận - Phân hạng: Kiểm tra màu sắc, trạng thái, tạp chất, DRC, pH, Phân hạng ban đầu hàm lượng NH3, thời gian tiếp nhận để phân hạng - Lọc tinh: Lọc qua lưới lọc 40 hoặc 60 mesh Lọc tinh - Pha loãng, lắng: DRC pha loãng 16-20% khuấy đều 5 phút, Pha loãng, lắng lắng từ 10-20 phút -Đánh đông: Đánh bằng Axít Acetíc 2-3% hoặc Axít fomic 1-2% Đánh đông pH từ 5-5,5, thời gian đông tụ tối thiếu 6 giờ tối đa 24 giò -Gia công cơ học: Tờ mủ đi qua 4 cặp trục cán có kích thước dài Gia công cơ học 850-900mmrộng 400 - 450mm, dày 2,5 – 3,5 mm - Phơi ráo: Ít nhất 3 giờ và không quá 12 giờ Phơi ráo - Xông sấy: Thời gian xông sấy 4 ngày, nhiệt độ biến thiên từ Xông sấy 40 – 70 độ - Phân hạng: Thành 4 hạng RSS1,RSS3 Phân hạng - Ép bánh: ép thành bánh 33,33kg, 35kg ho ặc đóng thành Ép bánh bánh 100kg bên ngoài phủ lớp bột chống dính - Nhập kho: Kho phải sạch sẽ, không ẩm ướt, nền kho bằng Nhập kho phẳng, nhiệt độ không quá 40 độ Sơ đồ 08: Quy trình sản xuất mủ Cốm SVL SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 10
  11. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG Giải thích quy trình công nghệ - Mủ nguyên liệu: Lấy từ đơn vị về không chống hoăc Mủ nguyên liệu chống đông bằng NH3 - Tiếp nhận mủ: Xác định khối lượng Tiếp nhận mủ - Phân hạng ban đầu: màu sắc, trạng thái, tạp chất Phân hạng ban đầu DRC, pH, NH3, thời gian tiếp nhận để phân hạng - Lọc tinh: Lọc qua lưới lọc 40 hoặc 60 mesh Lọc tinh - Pha trộn: với mủ có DRC cao hơn để được hỗn hợp Pha trộn mủ mủ theo yêu cầu. DRC pha loãng 22–28%, khấy đều mủ 5-10 phút, để lắng tạp chất 10-20 phút - Đánh đông: đánh đông bằng axít acetíc 2-3% hoặc Đánh đông axit fomíc 1-2%, pH 5,2-5,6% thời gian đông tụ tối thiểu 6 giờ, tối đa 24 giờ - Cán kéo: khe hở trục cán 50mm, bề dày tờ mủ sau Cán kéo khi cán 60 – 70mm - Máy cán: máy 1 khe hở trục cán là 5mm, máy cán 2 là 5mm, máy cán 3 là 0,5mm, tờ mủ sau khi đi qua 3 Cán 1, 2, 3 máy cán dày từ 4-6mm - Băm tinh: Mủ băm thành những hạt cốm 4x6mm, sau đó bơm thổi sàn rung chuyển hạt cao su từ hồ Băm tinh (Shredder) băm vào thùng sấy 12 ngăn. - Sấy: Nhiệt độ sấy cho máy sấy 1 lớp mủ không quá 125 độ, chu kỳ sấy trung bình từ 3-3.5 giờ. Sấy - Phân hạng: mủ SVR3L có màu vàng sánh đồng, không lẫn tạp chất, không chảy nhão, mủ SVR5 có Phân hạng dự kiến màu vàng hơi nâu, không có hạt cao su bị sống, SVR10,20. - Cân và ép bánh: Cân 33,3kg, sau khi ép bánh có Cân và ép bành kích thước: Dài 670mm x 330mm x 170 mm - Bao bì: Sau khi ép thành bánh, bánh mủ được cho Bao bì vào bao PE, sau đó được xếp vào palet 1 – 1,2 tấn - Nhập kho: kho phải sạch, thoáng, không ẩm ướt Nhập kho nhiệt độ không quá 40 độ Trang 11 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  12. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG Giới thiệu về sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của công ty là mủ nguyên liệu khai thác và mủ sơ chế. - Mủ nguyên liệu khai thác gồm 3 loại: Mủ nước, mủ tạp, mủ đông. Sản phẩm này sẽ không xuất bán mà sẽ là nguyên liệu để sản xuất mủ sơ chế. - Ở sản phẩm mủ sơ chế có thể chia sản phẩm của công ty thành hai mảng: Thứ nhất, Sản phẩm mủ tờ xông khói(RSS- Rubber Smoked Sheets): sản xuất 2 loại RSS1 và RSS 3 Thứ hai, Sản phẩm mủ cốm (SVR - Standard Vietnamese Rubber) gồm: SVR 3L, SVR5, SVR10, 20 1.2.3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1.2.3.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Bộ máy kế toán Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Với hình thức này toàn bộ công việc được tập trung tại phòng tài chính kế toán, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không có tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ làm kế toán theo hình thức báo sổ, chuyển hết chứng từ gốc lên phòng tài chính kế toán để tiến hành chép sổ và hạch toán. 1.2.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 1.2.3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 12
  13. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG Sơ đồ 09: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Trưởng phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kiêm Kế toán CPSX và giá thành Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tiền lương TSCĐ vật tư thanh toán Kế toán đơn vị trực thuộc Quan hệ chỉ đạo Ghi chú Quan hệ đối chiếu 1.2.3.4 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về tổ chức công tác hạch toán, kế toá n, kiểm tra các chứng từ, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế chủ đạo, trực tiếp điều h ành công tác kế toán, phân công công việc cho từng kế toán viên để theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá th ành, lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái. Cuối kì tổng hợp lập các báo cáo t ài chính. + Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, các khoản nợ phải trả và các khoản thu của các đối tượng, mở sổ quỹ, sổ ngân hàng. Bên cạnh đó, kế toán này còn phải theo dõi các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. + Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất và sử dụng vật tư của toàn Công ty. Kiểm tra tình hình tồn đọng vật tư trong kho của các Nông trường, nhà máy. + Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, phân bổ chi phí tiền lương cho các đơn vị trực thuộc và cho toàn Công ty. + Bộ phận Kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lí các chứng từ ban đầu, tổng hợp các số liệu của đơn vị mình định kì chuyển xuống cho kế toán công ty tổng hợp số liệu. 1.2.4 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán Trang 13 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  14. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG 1.2.4.1 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp lớn, đồng thời đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của các chuẩn mực kế toán đã ban hành. 1.2.4.2Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Do đặc điểm, quy mô và quy trình sản xuất của Công ty và xuất phát từ yêu cầu quản lý bộ máy kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức kế toán này cho phép kiểm tra đối chiếu chặt chẽ, dễ ghi chép, dễ phân công công tác kế toán, dễ tổng hợp số liệu phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty, kết cấu các loại sổ đơn giản, gọn nhẹ. 1.2.4.3 Phương pháp lập chứng từ ghi sổ Đối với các nghiệp vụ phát sinh ít, không thường xuyên thì chứng từ ghi sổ được lập - trên cơ sở chứng từ gốc. Đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều,Kế toán phải lập các Bảng tổng hợp chứng từ - gốc( Bảng ghi nợ hoặc ghi có các tài khoản), sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập nên chứng từ ghi sổ. 1.2.4.4. Trình tự ghi sổ Sơ đồ 10: Hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ CTGS Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 14
  15. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng, cuối kì - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc,bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán căn cứ chứng từ gốc để ghi vào các sổ,thẻ chi tiết tương ứng.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, và sổ cái. - Cuối tháng hoặc cuối kì kế toán, cộng cột số tiền trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Khoá sổ tất cả các tài khoản trên sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản.Căn cứ vào số liệu trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết. Các loại sổ kế toán được mở tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính như sổ kế toán chi tiết theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; sổ theo dõi TSCĐ; sổ, thẻ kho theo dõi vật tư … - Sau khi thực hiện các đối chiếu và đảm bảo sự khớp đúng, số liệu từ bảng cân đối tài khoản, sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.2.4.5. Tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán Công ty đã sử dụng các phương pháp kế toán sau: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp xác định hàng tồn kho: Bình quân gia quyền - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ - Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng và quy định của - tập đoàn đối với tính khấu hao vườn cây cao su. Phương pháp tính thuế (GTGT) : Theo phương pháp khấu trừ thuế. - 1.2.5 Trang thiết bị kĩ thuật và trình độ nhân viên 1.2.5.1 Trang thiết bị kĩ thuật Để thực hiện tốt công tác kế toán công ty đã trang bị cho phòng kế toán 6 máy vi tính bàn, và đã cài đặt phần mềm kế toán Fast accounting cho nhân viên sử dụng. Mặc dù đã sử dụng phần mềm kế toán được 3 năm nhưng công ty vẫn chưa phân quyền sử dụng phần mềm. Mọi nhân viên trong phòng kế toán đều có thể truy cập vào phần hành của nhau. 1.2.5.2. Trình độ nhân viên - Khối lượng công việc kế toán ở công ty rất nhiều và nghiệp vụ kinh tế phức tạp nên đòi hỏi nhân viên phòng kế toán công ty phải có trình độ, am hiểu nghiệp vụ, quy trình trong công tác kế toán. Nên nhân viên phòng kế toán của công ty là những người đều qua đào tạo chuyên ngành kế toán tài chính tại các trường đại học kinh tế như: Trường đại học kinh tế Huế, Trường đại học kinh tế TP HCM…Họ đều là người có trách nhiệm trong công việc. - Ở các đơn vị trực thuộc sẽ bố trí từ 1 đến 2 nhân viên kế toán. Vì nghiệp vụ ở các đơn vị này đơn giản nên trình độ cuả nhân viên là trung cấp, hoặc cao đẳng kế toán. 1.3 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM Trang 15 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  16. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG 1.3.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Sản xuất của công ty mang tính thời vụ tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết và tình trạng của cây cao su mà tiến hành khai thác mủ thường thì chu kì sản xuất của công ty từ tháng 4 đến tháng 1( có khi kéo dài đến tháng 2). Chi phí phát sinh không đều đặn, thường xuyên mà thường phát sinh vào những thời kì nhất định trong năm. Nên thời điểm tính giá thành chỉ thực hiện một lần vào cuối năm, trong năm việc hạch toán sản phẩm hoàn thành được thực hiện theo giá thành kế hoạch và sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thành thực tế vào cuối năm. Có chi phí phát sinh kì này nhưng lại liên quan đến sản phẩm thu hoạch ở kì sau Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm, khi bàn giao đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho thu hoạch sản phẩm trong nhiều năm( khoảng 19- 20 năm). Vườn cây cao su là TSCĐ cuả công ty. Do đó, quá trình từ khi gieo trồng đến khi vườn cây bắt đầu có thể khai thác mủ( khoảng 6-7 năm) được xem là quá trình đầu tư xây dựng cơ bản(XDCB) để hình thành nên TSCĐ. Quá trình sản xuất của công ty như sau: Xuất kho mủ nguyên liệu Trồng trọt, chăm sóc, Thu hoạch ( khai thác) Chế biến Nông trường sẽ tổ chức cho công nhân tiến hành khai thác mủ. Hằng ngày, sẽ nhập mủ nguyên liệu về kho nhà máy. Mủ nguyên liệu khai thác sẽ là nguyên liệu chính để sản xuất mủ sơ chế. 1.4 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Việc xác định đúng đối t ượng tập hợp chi phí là xác định được giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất mủ cao su ở công ty là công nghệ kiểu liên tục chia làm 2 giai đoạn chế biến diễn ra ở hai phân xưởng là Nông trường và nhà máy chế biến trong nhà máy chế biến. Nên công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất gồm 12 Nông trường và nhà máy chế biến. Chi phí sản xuất của công ty bao gồm: chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch và chi phí chế biến và được phân loại thành: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, Chi phí sản xuất chung. Các loại chi phí này được tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho mỗi đối tượng chịu chi phí. 1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.4.3 Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quy trình Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cao su Kon Tum: Gồm 2 giai đoạn: 2 giai đoạn này diễn ra liên tục Giai đoạn 1: Tập hợp chi phí và tính giá thành mủ nguyên liệu khai thác SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 16
  17. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG B1: Tập hợp các chi phí khoản cho mủ cao su nguyên liệu . B2: Tính toán và phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp vào tài khoản tính giá thành cho mủ cao su nguyên liệu . B3 : Tính giá thành và hạch toán nhập kho mủ nguyên liệu. Giai đoạn 2: Tập hợp chi phí và tính giá thành mủ cao su sơ chế: B1: Tập hợp các khoản chi phí cho mủ cao su sơ chế . B2: Tính toán và phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp vào tài khoản tính giá thành cho mủ cao su sơ chế . B3 : Tính giá thành và hạch toán nhập kho mủ thành phẩm: Sơ đồ 11. Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Trang 17 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  18. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG TK 6211 TK 152 TK 1541 (1.a) TK 1542 TK 1564 (2.a) TK 6212 (3) (4.a) TK 155 (5.a) TK 6221 TK 334,338 Điều chỉnh (6) (1.b) giá mủ NK (2.b) TK 152 (4.a) TK 331,111, 152… TK 6271 TK 6222 (2.c) TK 334,338 (5.b) (4.b) TK 214 (1.c) TK 214,334, TK 6272 338,152,… (5.c) TK 334,338.. (4.c) SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A Trang 18
  19. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MINH TRANG 1.4.4.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất chế biến sản phẩm của Công ty. Vậy nên việc hạch toán đầy đủ chính xác các chi phí NVLTT sẽ góp phần quan trọng trong việc phục vụ công tác tính giá th ành, công tác quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nhất là chi phí NVLTT chiếm hơn 80% giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các khoản: - Nguyên vật liệu chính: Phân bón, Mủ nguyên liệu khai thác - Nguyên vật liệu phụ: Thuốc kích thích, thuốc trừ sâu, axit acetic, NH3, NAOH ... - Nhiên liệu, động lực: Xăng, Dầu bôi trơn, dầu xe nâng... Chi phí NVLTT phát sinh trong kì được tập hợp, ghi chép và hạch toán vào bên nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . TK này sẽ được mở chi tiết cho: TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Nông Trường TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Nhà máy chế biến Sơ đồ 12: trình tự luân chuyển chứng từ Cuối tháng Kế hoạch sản xuất, Giấy đề nghị cấp Phiếu xuất kho định mức vật tư vật tư Bảng tổng hợp Xuất Bảng phân bổ vật vật tư, CCDC Sổ chi tiết TK621 tư, CCDC Sổ đăng kí CTGS CTGS Sổ cái TK 621 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán và ghi sổ: Với đặc điểm là công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm với nguyên liệu khác nhau nên để quản lí chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, phòng kĩ thuật đã nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức vật liệu trong sản xuất đối với từng sản phẩm và theo dõi giám sát hàng tháng cùng với phòng kế hoạch, phòng kế toán. Quá trình theo dõi, quản lí và hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau: Trang 19 SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A
  20. Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: THS NGUYỄN THỊ MINHNTRANG Đầu năm, Phòng kế hoạch công ty sẽ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho cả năm, trên cơ sở bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức nhân công, xây dựng đơn giá kế hoạch cho mủ nguyên liệu khai thác và mủ sơ chế. Hàng tháng, phòng kế hoạch- cung ứng sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong tháng và tính ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. Phòng kế haọch sẽ chuyển kế hoạch sản xuất cho các phòng ban, bộ phận sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các bộ phận tiến hành sản xuất và khi có yêu cầu sử dụng về từng loại vật liệu thì bộ phận sử dụng sẽ lập giấy đề nghị cấp vật tư trình lên cấp trên để xin cấp vật tư. Khi giấy đề nghị cấp vật tư được kí duyệt thì căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư thì Phòng kế hoạch – vật tư của công ty sẽ lập phiếu xuất kho . Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Thủ kho khi nhận được phiếu xuất kho sẽ tiến hành xuất kho vật liệu cho bộ phận sử dụng và ghi vào thẻ kho. Với mỗi loại nguyên vật liệu thì thủ kho mở riêng một thẻ kho, thủ kho sẽ theo dõi vặt tư về số lượng. Cuối tháng, thủ kho sẽ tính ra số tồn kho trên thẻ kho và đối chiếu với số thực tế tồn trong kho. Thủ kho sẽ tập hợp các phiếu xuất kho để gửi lên cho kế toán vật tư. Đối với xuất kho mủ nguyên liệu khai thác sẽ sử dụng giá kế hoạch. Cuối tháng, tập hợp toàn bộ các chứng từ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các đối tượng, Việc quản lí nguyên vật liệu không chỉ quản lí tình hình thu mua, bảo quản mà cần quản lí cả việc xuất dùng vật liệu. Đây là khâu quản lí cuối cùng rất quan trọng nên kế toán vật tư cần theo dõi giá trị của từng loại vật liệu xuất dùng là bao nhiêu, sử dụng vào mục đích gì, ở đâu? Do đó Kế toán vật tư sẽ lập “bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” . Bảng này phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng theo từng loại vật liệu cho từng đối tượng sử dụng. Bảng này sẽ được kế toán vật tư chuyển sang cho kế toán CPSX. SVTH: LÊ VĂN LINH _11ĐHLTKT4A 20 Trang
nguon tai.lieu . vn