Xem mẫu

  1. GVHD: TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt SVTH: Trần Thị Hợi Trang 1
  2. GVHD: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ....................................................................... 6 Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 6 Hình thức tiền lương theo thời gian ...................................7 Hình thức tiền lương theo sản phẩm ..................................8 Hình thức tiền lương hỗn hợp ............................................8 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương ............................8 1.1.2. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.................9 1.1.2.1. Quỹ tiền lương ...........................................................9 Quỹ bảo hiểm xã hội ........................................................11 Quỹ bảo hiểm y tế ............................................................12 Kinh phí công đoàn ..........................................................12 Quỹ trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định ..........................................................12 1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................................................................13 CHƯƠNG 2 - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI TIẾN ĐẠT ......................................................... 26 Quá trình hình thành và phát triển Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt........................................................................................................ 26 Tổng quan về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Một thành viên Mai Tiến Đạt ................................... 40 SVTH: Trần Thị Hợi Trang 2
  3. GVHD: LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu tư XDCB cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi công có thể lên vài năm. Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng. Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động Tài chính trong đơn vị. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới hoàn thiện. Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) rất được người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính SVTH: Trần Thị Hợi Trang 3
  4. GVHD: sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt, nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của Cô giáo, em đã quyết định chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt” 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung: - Nội dung thứ nhất: tổng quan về lao động, tiền lương - Nội dung thứ hai: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. 3. Phương phápvà phạm vi nghiên cứu:  Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ - Bảng tổng hợp lương - Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ - Bảng tiền lương kế hoạch - Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động. Số liệu sơ cấp: Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở công ty. Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, niên giám thống kê, các tài liệu SVTH: Trần Thị Hợi Trang 4
  5. GVHD: nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các doanh nghiệp khác.  Phương pháp phân tích số liệu: Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp diễn dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và phân tích về Kế Toán tiền lương và các khoản trích theo lương, qua đó xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động tại doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt Nội dung nghiên cứu của đề tài là: kế toán tiền lương ở công ty, cụ thể là công tác hạch toán kế toán lương và các khoản trích theo lương, thưởng, phụ cấp khác và phân tích chi phí tiền lương tại công ty, mức độ ảnh hưởng của tiền lương bình quân, doanh thu, năng suất lao động đến chi phí tiền lương. Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2009; Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 04/2009; Bảng tiền lương kế hoạch tháng 04/2009; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động. 4. Kết cấu khóa luận: Khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu gồm 4 Chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 2 - Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt Chương 3 – Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt Chương 4 - Nhận xét – Kiến nghị Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức thực tế có hạn, nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì thế em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và xem xét của các thầy cô cùng các chú, các cô trong công ty và các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 5
  6. GVHD: CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau: - Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động - Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. - Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại. - Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro. Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, SVTH: Trần Thị Hợi Trang 6
  7. GVHD: nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp. 1.1.1. Tiền lương  Khái niệm tiền lương Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra. Vì vậy tiền lương là khoản thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.  Các hình thức trả lương: Hiện nay, ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi có các hình thức trả lương như sau:  Hình thức tiền lương theo thời gian Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động. Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền lương thời gian có thưởng. Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương thời gian cố định. Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm tiền thưởng. Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng lao động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra: - Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. - Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần - Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng SVTH: Trần Thị Hợi Trang 7
  8. GVHD: - Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao động.  Hình thức tiền lương theo sản phẩm  Theo sản phẩm trực tiếp: - Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm - Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương.  Theo sản phẩm gián tiếp Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…  Theo khối lượng công việc Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã hoàn thành.  Hình thức tiền lương hỗn hợp Có một số công việc khó áp dụng các hình thức trả lương như không tính trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như sản phẩm hoàn thành. Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng hình thức lương hỗn hợp.  Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được nhận một số đãi ngộ như: - Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền thưởng cuối năm. - Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động SVTH: Trần Thị Hợi Trang 8
  9. GVHD: - Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ … 1.1.2. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.2.1. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ…). Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương… 1.1.2.2. Các khoản trích theo lương  Khái niệm các khoản trích theo lương Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và trợ cấp mất việc làm. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội. Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH): chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức... Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Bảo Hiểm Y Tế (BHYT): Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 9
  10. GVHD: Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kinh Phí Công Đoàn (KPCĐ): là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.  Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, dự phòng trợ cấp mất việc làm Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác, không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 10
  11. GVHD:  Quỹ bảo hiểm xã hội Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương). Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: +Mức lương ngày của người lao động +Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) +Tỷ lệ trợ cấp BHXH. Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải quyết được vấn đề này.  Bảo hiểm thất nghiệp: là quỹ dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 11
  12. GVHD:  Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập). Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.  Kinh phí công đoàn Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%  Quỹ trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định Theo quy định hiện hành, mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm. Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp SVTH: Trần Thị Hợi Trang 12
  13. GVHD: 1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp. 1.2. Kế toán phải trả người lao động 1.2.1. Khái niệm Là các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ 1.2.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 334 “phải trả công nhân viên” Kết cấu của tài khoản 334: Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh. Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức. Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 13
  14. GVHD: Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức. Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán: thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Đối với doanh nghiệp xây lắp, tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2 chi tiết như sau: Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả với công nhân viên của doanh nghiệp xây lắp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ. Tài khoản 3342-Phải trả lao động thuê ngoài: dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế của doanh nghiệp xây lắp. Lưu ý: Tài khoản 3341, 3342 không phản ánh tiền công khoán cho các đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ - các khoản chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán và thanh toán khoản chi này thực hiện qua TK 141. 1.2.3. Chứng từ, sổ sách Để hạch toán tiền lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:  Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL) Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhan viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH…Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ liên quan như:  Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL)  Bảng tính phụ cấp, trợ cấp  Phiếu nghỉ hưởng BHXH Ngoài ra còn sử dụng những chứng từ và sổ sách sau:  Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07-LĐTL)  Sổ chi tiết tiền lương, tiền công  Sổ tổng hợp Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 14
  15. GVHD: 1.2.4. Một số nghiệp vụ phát sinh 1, Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên ( Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán nghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627(6271- chi tiết phân xưởng):phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641(6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả. 2, Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV. 3, Tính BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động trong kỳ Nợ TK 338 (3383) – Phải trả, phải nộp khác Có TK 334 – Phải trả công nhân viên 4, Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên gồm tiền tạm ứng, BHXH, BHYT, tiền bồi thường, … Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 141 - Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 - Phải thu khác 5, Khi tạm ứng trước tiền lương hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công cho công nhân viên: Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hang 6, Tính thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 333 (3335) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp SVTH: Trần Thị Hợi Trang 15
  16. GVHD: TK 141 TK 334 TK 622, 623, (4) các khoản tạm ứng 627, 641, 642 (1) Tiền lương, tiền công, phụ cấp ăn giữa ca…tính cho các đối tượng chi phí SXKD TK 111 TK 338 (5) Ứng trước hoặc thực thanh (2) BHXH phải trả toán các khoản cho công thay lương nhân viên TK 333(3335) TK 431 (6) Thuế thu nhập công (3) Tiền thưởng phải trả nhân viên phải nộp từ quỹ khen thưởng Nhà nước 1.3. Kế toán các khoản trích theo lương (3382, 3383, 3384) 1.3.1. Nội dung các khoản trích theo lương Là các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 1.3.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338 – Phải trả và phải nộp khác Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338 – Phải trả và phải nộp khác: Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 16
  17. GVHD: - Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. - Xử lý giá trị tài sản thừa. - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế toán. - Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác. Bên có: - Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định - Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh; - Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. 1.3.3. Chứng từ, sổ sách Để hạch toán các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:  Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Ngoài ra còn sử dụng những chứng từ, sổ sách sau: - Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03-LĐTL) SVTH: Trần Thị Hợi Trang 17
  18. GVHD: - Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu số 09-LĐTL) - Sổ chi tiết TK 3381, 3382, 3383, 3384, 3388 - Sổ tổng hợp TK 338 1.3.4. Một số nghiệp vụ phát sinh 1, Định kỳ trích các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 622, 627, 641, 642… Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382 – Kinh phí công đoàn; 3383 – Bảo hiểm xã hội Chi tiết: 33831 – Bảo hiểm xã hội. 33832 – Bảo hiểm thất nghiệp 3384 – Bảo hiểm y tế). 2, Tính số tiền các khoản trích theo lương trừ vào lương của công nhân viên, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382 – Kinh phí công đoàn; 3383 – Bảo hiểm xã hội Chi tiết: 33831 – Bảo hiểm xã hội. 33832 – Bảo hiểm thất nghiệp 3384 – Bảo hiểm y tế). 3, Khi nộp các khoản trích theo lương cho cơ quan quản lý quỹ, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. (3382 – Kinh phí công đoàn; 3383 – Bảo hiểm xã hội Chi tiết: 33831 – Bảo hiểm xã hội. 33832 – Bảo hiểm thất nghiệp 3384 – Bảo hiểm y tế). Có các TK 111, 112. Sơ đồ kế toán SVTH: Trần Thị Hợi Trang 18
  19. GVHD: TK 334 TK 622,627,641,642 TK 338 Số BHXH phải trả Trích Tính vào chi KPCĐ, BHXH, phí KD trực tiếp cho CN viên BHYT, BHTN TK 334 theo tỷ lệ quy định Trừ vào thu nhập TK 111,112... của người lao động Nộp KPCĐ, BHXH, TK 111,112 BHYT cho cơ quan quản lý Thu hồi BHXH, KPCĐ chi hộ, chi vượt quản lý DN 1.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất 1.4.1. Nguyên tắc hạch toán Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thong qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. SVTH: Trần Thị Hợi Trang 19
  20. GVHD: Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất 1.4.2. Tài khoản sử dụng Để trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, kế toán sử dụng TÀI KHOẢN 335 - CHI PHÍ PHẢI TRẢ Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 335 – Chi phí phải trả Bên Nợ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả; - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí. Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 1.4.3. Chứng từ, sổ sách - Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL) - Bảng tính phụ cấp, trợ cấp - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07-LĐTL) - Sổ chi tiết TK 335 - Sổ tổng hợp TK 335 1.4.4. Một số nghiệp vụ phát sinh 1, Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả. 2, Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước) Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả) SVTH: Trần Thị Hợi Trang 20
nguon tai.lieu . vn