Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG KẾT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đa lợi ích sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước nội địa ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh Mã số đề tài: QG-15.07 Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Xuân Cự Hà Nội, 2017
  2. Phụ lục 1. Hiện trạng các vùng đất ngập nước nội địa phía Tây tỉnh Quảng Ninh 1
  3. MỤC LỤC 1. Mở đầu ................................................................................................................... 3 2. Nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................. 3 2.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 4 2.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 4 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 3. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................ 5 3.1. Đặc điểm các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh............................... 5 3.1.1. Hệ thống sông ngòi và hồ ao ở Quảng Ninh ............................................ 5 3.1.2. Phân bố lưu vực các vùng ĐNN nội địa ở Quảng Ninh ........................... 7 3.2. Tổng quan về đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh .................................. 11 3.2.1. Khái quát về tính đa dạng thành phần loài ............................................ 11 3.2.2. Các loài nguy cấp trong hệ động thực vật ở Quảng Ninh ...................... 13 3.2.3. Đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh ........ 18 3.3. Những tồ n ta ̣i và thách thức với bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c ở Quảng Ninh ... 25 3.3.1. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học ........................................ 25 3.3.2. Những tồ n tại và thách thức trong quản lý , bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................... 26 3.4. Phân tích và đánh giá các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh .......................................................................................................... 29 3.4.1. Dịch vụ cung cấp .................................................................................... 29 3.4.2. Dịch vụ điều tiết ...................................................................................... 31 3.4.3. Dịch vụ hỗ trợ ......................................................................................... 32 3.4.4. Dịch vụ văn hóa ...................................................................................... 33 3.5. Vai trò của ĐNN nội địa với sinh kế của người dân ..................................... 34 Nhận xét chung ........................................................................................................ 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 38 2
  4. 1. Mở đầu Trên thế giới, đất ngập nước là hệ sinh thái rất đa dạng phong phú cung cấp tài nguyên thiên nhiên và có chức năng quan trọng điều hòa môi trường, cung cấp các dịch vụ văn hóa du lịch cũng như nhiều lợi ích phi vật chất khác. Với diện tích vào khoảng 7-9 triệu km2, chiếm khoảng 4-6% bề mặt đất, đất ngập nước có vai trò rất quan trọng đối với đời sống nhân loại, bao gồm khoảng 45% giá trị tự nhiên của các hệ sinh thái (Mitsch và Gosselink, 2000; Costanza et al., 1997) . Ở Việt Nam, các vùng đất ngập nước có vai trò rất quan trọng trong đời sống người dân và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, với diện tích khoảng 10 triệu ha, phân bố trên tất cả 8 vùng sinh thái. Trong đó hai vùng là đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng có diện tích ĐNN lớn nhất (Đặng Huy Huỳnh và Nguyễn Minh Đức, 2012). Quảng Ninh là một tỉnh ven biển với các hệ sinh thái ĐNN rất đa dạng và phong phú. Đây là nguồn sinh kế chủ yếu của phần lớn người dân Quảng Ninh, đặc biệt là các cộng đồng dân cư nông thôn. Quảng Ninh không có hệ thống sông lớn, nhưng nhiều sông nhỏ và dòng chảy phức tạp. Với hệ thống sông, hồ dày đặc và đường bờ biển kéo dài, các hệ sinh thái ĐNN Quảng Ninh đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Một số sông chính ở Quảng Ninh bao gồm: Sông Đá Bạc, sông Ka Long (còn gọi là sông Bắc Luân), sông Tiên Yên, sông Ba Chẽ. Ngoài ra Quảng Ninh còn có nhiều sông nhỏ chiều dài các sông từ 13 - 15 km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, như sông Tràng Vinh (sông Tín Coóng), sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Tài Chi, sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Mằn, Sông Trới và Sông Míp. Quảng Ninh cũng có nhiều hồ ao với diện tích khá lớn có vai trò quan trọng cung cấp nước cho sản xuất và đời sống dân sinh, như hồ Bến Châu, hồ Đồng Ho, hồ Yên Lập, hồ Tràng Vinh, hồ Cao Vân, hồ Đầm Hà Động phân bố rải rác khắp các vùng trong tỉnh. Bên cạnh hệ thống sông ngòi, hồ ao, Quảng Ninh cũng có diện tích đất ngập nước đáng kể được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp với diện tích 445.226 ha, trong đó chủ yếu là đất sản xuất lúa nước. Với sự đa dạng và tính chất phức tạp của các loại đất ngập nước cùng các giá trị vốn có của nó, đặc biệt là sự đa dạng sinh học. Do vậy nghiên cứu về ĐDSH ĐNN nội địa ở Quảng Ninh có ý nghĩa quan trọng trong quản lý sử dụng hợp bền vững theo hướng sử dụng đa mục đích và bảo vệ môi trường. 2. Nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3
  5. 2.1 Nội dung nghiên cứu - Tổng quan chung về đa dạng sinh học ĐNN nội địa ở Quảng Ninh. - Điều tra khảo sát và đánh giá về các giá trị dịch vụ hệ sinh thái ĐNN nội địa và vai trò của chúng đối với sinh kế của người dân. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các vùng đất ngập nước nội địa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chủ yếu phân bố ở phía Tây trục Quốc lộ 18, không đề cập các vùng đất ngập nước ven biển và hải đảo. Các vùng đất ngập nước được nghiên cứu bao gồm: Các vùng đất ngập nước thường xuyên có dòng chảy (sông ngòi), các vùng đất ngập nước thường xuyên không có dòng chảy (hồ đầm) và các vùng đất ngập nước không thường xuyên sử dụng cho nông nghiệp (đất chuyên lúa nước). 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các tài liệu thứ cấp: Thu thập, xử lý, phân tích tư liệu, tài liệu, số liệu thống kê đã có từ các công trình nghiên cứu đã công bố; sách, tài liệu, số liệu thống kê của các cơ quan trung ương và địa phương có liên quan đến nghiên cứu của đề tài. - Điều tra thực địa tại cộng đồng và các cơ quan liên quan theo bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp theo phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Các hộ gia đình điều tra (60 hộ) được lựa chọn ngẫu nhiên trong các hộ dân sống xung quanh vùng đất ngập nước quan trọng thuộc 4 huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm huyện Đông Triều, thành phố Hạ Long và huyện Đầm Hà và thành phố Móng Cái. Nội dung thông tin thu thập tập trung vào các vấn đề liên quan đến vai trò của các vùng đất ngập nước, các nguồn tài nguyên do đất ngập nước mang lại, các hoạt động sinh kế liên quan đến các vùng đất ngập nước, các vấn đề về khái thác và bảo vệ các vùng đất ngập nước ở từng địa phương. - Phương pháp đánh giá dịch vụ hệ sinh thái: Dựa trên việc đánh giá dịch vụ HST được đưa ra trong tài liệu Đánh giá thiên niên kỷ hệ sinh thái MA (Millennium Ecosystem Assessment, 2005); bao gồm: Dịch vụ cung cấp (thực phẩm, nước, nguyên nhiên liệu,…), Dịch vụ điều tiết (Khí hậu, lũ lụt, lọc nước,… ), Dịch vụ hỗ trợ (vòng tuần hoàn dinh dưỡng, hình thành đất, năng suất sơ cấp,…), Dịch vụ văn hóa (nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch, giáo dục,…). Khung đánh giá thiên niên kỷ hệ sinh thái thừa nhận rằng con người là bộ phận không tách rời của hệ sinh thái và có sự tương tác động giữa họ và các hợp phần khác nhau của hệ sinh thái. Sự liên kết giữa các dịch vụ HST và sinh kế của con người được mô tả ở hình 1. 4
  6. Động lực tác động gián tiếp Phúc lợi và giảm đói nghèo - Dân số - Sinh kế - Kinh tế (thị trường và khuôn khổ chính sách) - Quan hệ xã hội - Chính trị xã hội (quản trị và khuôn khổ thể chế) - An ninh xã hội - Khoa học và công nghệ - Sự tự do lựa chọn và hành động ‾ - Văn hóa và tín ngưỡng Các dịch Động lực tác động trực tiếp vụ hệ sinh - Biến động sử dụng đất thái - Đa dạng sinh học - Sử dụng công nghệ - Các tác động đầu vào (ví dụ như tưới tiêu) - Khai thác và sử dụng tài nguyên - Biến đổi khí hậu Hình 1. Khung liên kết các dịch vụ hệ sinh thái và sinh kế của con người (MA, 2005) 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh 3.1.1. Hệ thống sông ngòi và hồ ao ở Quảng Ninh Tỉnh Quảng Ninh có mạng sông suối khá dày đặc với mật độ trung bình 1,0- 1,9km/km2, có nơi đến 2,4km/km2. Hầu hết các sông suối ở đây thường ngắn và dốc, tốc độ dòng chảy lớn, khả năng bào mòn và xâm thực mạnh. Nhìn chung các sông trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều bắt nguồn từ vùng núi cao, hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam và Bắc - Nam. Lưu lượng các sông thay đổi lớn theo mùa, phần hạ lưu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thủy triều và nhiễm mặn. Theo thống kê toàn tỉnh có đến 30 sông, suối có chiều dài trên 10km, diện tích lưu vực thông thường không quá 300km2. Trên địa bàn tỉnh có 4 con sông lớn là sông Đá Bạc (đoạn hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình); sông Ka Long; sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Mỗi sông hoặc đoạn sông thường có nhiều nhánh, các nhánh phần nhiều vuông góc với sông chính. Đại bộ phận sông có dạng xòe hình cánh quạt, trừ sông Ba Chẽ, sông Tiên Yên có dạng lông chim. Nước ngập mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ thấp ở các lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng lượng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng như ở đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương. Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại có lưu lượng rất dồi dào, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 5
  7. có thể xuống thấp tới 1,45 m3/s; mùa mưa lại có thể lên tới 1.500m3/s; chênh nhau khoảng 1.000 lần. Một số sông, hồ có tầm quan trọng trong việc cung cấp nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm: Sông Đá Bạc (đoạn hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình) và các phụ lưu Sông Đá Bạc nằm trong hệ thống sông Thái Bình, là đoạn hạ lưu của sông Kinh Thầy. Phía cuối sông Đá Bạc chia thành sông Bạch Đằng, sông Chanh và sông Rút trước khi đổ ra biển. Sông Đá Bạc đoạn chảy qua địa phận tỉnh Quảng Ninh từ Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên có chiều dài khoảng 60km. Các phụ lưu của sông Đá Bạc nằm trên địa bàn của tỉnh đều bắt nguồn từ Nam dãy Yên Tử ở độ cao 500 - 700m. Một số phụ lưu quan trọng của sông Đá Bạc đang được dùng làm nguồn nước thô cấp cho một số nhà máy xử lý nước, như sông Trung Lương (sông Cầm), sông Vàng Danh. Diện tích lưu vực các phụ lưu này thường nhỏ khi có lũ thì thường lên nhanh và rút chậm do cửa thoát nước nhỏ. Đoạn sông từ Uông Bí ra biển cửa sông mở rộng hơn, thoát nước thuận lợi nên nước lũ rút nhanh hơn. Sông Ka Long Sông Ka Long (còn gọi là sông Bắc Luân) bắt nguồn từ khu vực Thập Vạn Đại Sơn của Trung Quốc, chảy dọc biên giới Việt - Trung theo hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra vịnh Bắc bộ tại cửa Bắc Luân địa phận TP. Móng Cái. Diện tích lưu vực toàn sông là 773 km2 trên địa phận Quảng Ninh là 99 km2. Sông Ka Long có 5 phụ lưu là Ka Long, Bắc Luân, Lục Lầm, Vạn Ninh và Xuân Ninh. Sông Ka Long có tổng chiều dài 109 km, trong đó đoạn tạo thành biên giới Việt - Trung là 60 km. Thượng lưu sông nhỏ, độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, phía hạ lưu sông rộng và nhiều cửa sông nên thoát lũ nhanh ít gây úng lụt. Sông Tiên Yên Sông Tiên Yên bắt nguồn từ vùng núi Nam Châu Lãnh ở độ cao 1.506m, khu thượng nguồn chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, từ Co Linh tới cửa sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đổ ra vùng Tiên Yên tại cửa Mô, chiều dài 82 km, diện tích lưu vực 1.070 km2. Tổng số lưu vực các cấp có độ dài từ 10 km trở lên có 14 sông suối, trong đó co 12 sông suối có diện tích lưu vực 100 km2. Lưu vực sông Tiên Yên có dạng hình tam giác, thủy lưu rộng, hạ lưu thu hẹp lại nên độ dốc lưu vực lớn, lũ thường xẩy ra nhanh và do ảnh hưởng của thủy triều như vùng thị trấn Tiên Yên đến khu Mũi Chùa thường xẩy ra lũ lớn. Sông Ba Chẽ Ba Chẽ là một sông lớn của tỉnh Quảng Ninh. Sông Bắt nguồn từ vùng núi Am Váp 6
  8. trên đất Hoành Bồ, diện tích lưu vực 978 km2 với chiều dài sông chính 78,5 km, chạy quanh co, uốn khúc và đổ ra vịnh Bắc Bộ. Sông Ba Chẽ có 11 nhánh cấp 1, phân hóa khá đều. Mật độ lưới sông là 1,1 km/km2 lòng sông hẹp, nhiều thác ghềnh, độ dốc lưu vực nhỏ, thượng nguồn ít mưa nên tác hại của lũ phía thượng lưu không lớn. Từ thị trấn Ba Chẽ ra biển lòng sông rộng dần. Cửa sông Ba Chẽ gặp cửa sông Tiên Yên ở phía Bắc, cửa sông Voi Lớn ở phía Nam. Hệ thống các sông nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh có 11 sông nhỏ chiều dài các sông từ 13 - 15 km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng phân bố theo dọc bờ biển theo thứ tự từ bắc xuống nam gồm: Sông Tràng Vinh (sông Tín Coóng); sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Tài Chi, sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, Đồng Mỏ, Mông Dương, Diễn Vọng, sông Mằn, Sông Trới và Sông Míp. Các sông này đều bắt nguồn từ phía sườn đón gió biển và cánh cung Đông Triều - Móng Cái ở độ cao 500m đổ ra vịnh Bắc Bộ theo hướng vuông góc với bờ biển. Phía thượng lưu có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, trắc diện hẹp không có trung lưu độ dài sông ngắn, nơi cửa sông thường mở rộng dưới dạng vịnh cửa sông. Hầu hết các sông đều nằm trong vùng mưa lớn trên 2.000mm nên hay hình thành lũ thất thường, lũ lên nhanh và xuống cũng nhanh. Thủy triều và độ mặn xâm thực vào cửa sông ngắn, thường bị chặn ở các chân đập hoặc hạ lưu các công trình vượt ngầm qua sông. Hệ thống các hồ đập lớn ở Quảng Ninh Hệ thông các hồ đập ở Quảng Ninh cũng rất phong phú với khoảng 123 hồ đập khác nhau. Tromg đó 14 hồ nước đã được tỉnh quy hoạch là các hồ nước lớn (Bảng 1). Một số hồ đập chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm: Hồ Yên Lập có diện tích lưu vực 182,6 km2, dung tích 127,5 triệu m3; hồ Cao Vân có diện tích lưu vực 46,5 km2, dung tích 12,56 triệu m3; hồ Tràng Vinh có diện tích lưu vực 70,8 km2, dung tích 75 triệu m3; hồ Quất Đông có diện tích lưu vực 11 km2, dung tích 10,3 triệu m3. 3.1.2. Phân bố lưu vực các vùng ĐNN nội địa ở Quảng Ninh Phân vùng, phân khu là cơ sở quan trọng và quyết định cho việc đánh giá khả năng cấp nước hiện tại của hệ thống công trình, đồng thời để xây dựng các sơ đồ nghiên cứu tính toán cấp nước phù hợp với hiện tại và tương lai, đây cũng là cơ sở để xây dựng các phương án quy hoạch phát triển nguồn nước theo các lĩnh vực; làm cơ sở quyết định đúng cho đầu tư, nâng cấp, bổ sung mới theo các bước đi 7
  9. đúng đắn và phù hợp. Bảng 1. Một số hồ chứa nước lớn ở Quảng Ninh Diện tich Thông số kỹ thuật chính T tướic(ha) Tên hồ chứa Địa phương T Flv W MNC MDBT MNDGC Thiết Thực 2 3 (km ) (tr. m ) (m) (m) (m) kế tế Huyện Đông Triều 4.455 2.614 1 Hồ Khe Chè Xã An Sinh 22,40 12 15,5 23,8 25,98 1.000 213 2 Hồ Bến Châu Xã Bình Khê 24,00 8 19,5 29,6 30,8 1.050 454 TX. Quảng Yên 5.815 5.515 1 Hồ Yên Lập P. Minh Thành 182,60 127,5 11,5 29,5 31,37 5.800 5.500 TP. Uông Bí 292 292 P. Phương 2 Hồ Yên Trung 3,20 1,56 227 227 Đông Huyện Hoành Bồ 885 588 1 Hồ Khe Chính Xã Bằng Cá 4,70 1,49 47,5 60,4 62,72 170 100 2 Hồ An Biên Xã Lê Lợi 0,60 1,2 8,5 13 14,8 100 80 TP. Hạ Long 422 239 1 Hồ Sau Làng P. Việt Hưng 1,20 0,8 100 50 3 Hồ Khe Cá P. Hà Tu 2,40 1,6 100 66 TP. Cẩm Phả 255 286 1 Hồ Cao Vân Xã Dương Huy 52,00 11,8 23,5 33,2 36,2 SH Huyện Đầm Hà 3.910 3.890 Hồ Đầm Hà 1 Xã Quảng Lợi 68,500 12,3 47,5 60,7 62,69 3.850 3.850 Động 2 Hồ Tân Bình Xã Tân Bình 0,60 0,6 60 40 Huyện Hải Hà 1.900 1.600 1 Hồ Chúc Bài Sơn Xã Quảng Sơn 18,20 15 66,5 76,5 78,2 1.900 1.600 TP. Móng Cái 3.740 1.257 1 Hồ Quất Đông Xã Hải Đông 11,00 10 15,5 24,5 25,95 1.300 517 2 Hồ Tràng Vinh Xã Hải Tiến 70,80 86 15 24,2 25,3 1.800 200 Kế thừa quy hoạch các sông ven biển tỉnh Quảng Ninh, vùng quy hoạch được chia thành 4 vùng (Hình 2). Các vùng này được phân theo nguyên tắc chung về phân vùng thủy lợi trong quy hoạch. Để thuận lợi trong việc đánh giá nguồn nước cũng như nhu cầu sử dụng nước, mỗi vùng thủy lợi được chia nhỏ thành các tiểu khu dựa vào điều kiện địa hình, điều kiện kinh tế xã hội và các điều kiện về thủy văn, nguồn nước, tình hình phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng và tập tục canh tác ở từng khu vực trong vùng dự án. 8
  10. Hình 2. Phạm vi quy hoạch các vùng a. Vùng I: (Vùng Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên) Nằm trong lưu vực Đá Bạc, gồm các huyện Đông Triều, thị xã Quảng Yên và thành phố Uông Bí có diện tích tự nhiên 96.595 ha trong đó có 63.031 ha đất nông nghiệp và 400.998 dân. Đặc điểm vùng gồm các sông suối đổ ra sông Đá Bạc, ở phía tây Quảng Ninh. Địa hình dốc theo hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam, là vùng tập trung và phát triển cả nông - ngư nghiệp và công nghiệp. Vùng này được chia thành 3 tiểu khu: - Tiểu khu Đông Triều: gồm toàn bộ diện tích của huyện Đông Triều: 39.657 ha; có 2 sông trên 10km chảy qua là sông Đạm Thủy và sông Cầm đổ vào sông Đá Bạc. Khu này tập trung 22 hồ chứa lớn nhỏ trong đó phải kể đến là hồ Khe Chè có dung tích 10,5 triệu m3 cung cấp nước tưới cho 285ha lúa, hồ Bến Châu có dung tích 8 triệu ha cung cấp nước cho 481 ha đất nông nghiệp, hồ Trại Lốc I có dung tích 4,7 triệu m3 cung cấp nước tưới cho 208 ha đất nông nghiệp. - Tiểu khu Uông Bí: gồm toàn bộ diện tích của thành phố Uông Bí: 25.594 ha; có sông Vàng Danh chảy qua thành phố và đổ vào sông Đá Bạc. - Tiểu khu Quảng Yên: bao gồm toàn bộ diện tích của thị xã Quảng Yên: 31.419,99 ha. Đây là khu vực đồng bằng có đặc điểm địa hình thấp, tập trung nhiều cửa sông đổ ra biển, thường bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn. b. Vùng II: (Vùng trung tâm) 9
  11. Gồm lưu vực các sông Yên Lập, Mằn, Trới, Diễn Vọng, gồm các huyện Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và một phần của huyện Vân Đồn có tổng diện tích tự nhiên theo thống kê là 175.877 ha, trong đó có 115.617 ha đất nông nghiệp và 484.715 dân. Đặc điểm vùng gồm toàn bộ các sông suối đổ ra Cửa Lục và Cửa Ông, giới hạn bởi đường phân thủy của các sông Ba Chẽ ở phía Bắc và Đông Bắc, sông Yên Lập ở phía Tây. Địa hình dốc từ phía Bắc và Đông Bắc về Nam và Tây Nam hướng các dòng sông đổ ra Cửa Lục. Phần phía Đông Bắc hướng về phía Đông đổ ra Cửa Ông. Đây là vùng kinh tế công nghiệp tập trung nhất, nhiều cảnh quan và dịch vụ du lịch phát triển nhất Quảng Ninh. Vùng này được chia thành 4 tiểu khu: - Tiểu khu Yên Lập: gồm 4 xã của huyện Hoành Bồ có diện tích 16.685 ha. - Tiểu khu Tây Hạ Long - Hoành Bồ: gồm một phần diện tích huyện Hoành Bồ và Tây Hạ Long có diện tích 66.846 ha. - Tiểu khu Đông Hạ Long - Cẩm Phả: gồm một phần huyện Hoành Bồ, phần phía Đông của thành phố Hạ Long và toàn bộ thành phố Cẩm Phả có diện tích 61.892 ha. - Tiểu khu Vân Đồn: gồm một phần của huyện Vân Đồn có diện tích 30.455 ha. c. Vùng III: (Vùng Ba Chẽ - Tiên Yên) Gồm lưu vực các sông Ba Chẽ, Tiên Yên thuộc các huyện Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, có diện tích tự nhiên 172.412 ha, trong đó có 87.199 ha đất nông nghiệp và 94.217 dân. Vùng có đặc điểm địa hình dốc theo hướng chủ đạo là Bắc và Tây Bắc xuống Nam, là vùng kinh tế nông - lâm - thủy sản thuần túy. Vùng này được chia thành các tiểu khu: - Tiểu khu Bình Liêu: gồm diện tích lưu vực sông Tiên Yên tính đến nhập lưu với sông Phố Cũ, bao trùm toàn bộ huyện Bình Liêu và một phần huyện Tiên Yên có diện tích 55.003 ha. - Tiểu khu Phố Cũ: gồm lưu vực sông Phố Cũ nằm trong địa phận của 3 xã của huyện Tiên Yên có diện tích 25.690 ha. - Tiểu khu Ba Chẽ: gồm lưu vực Ba Chẽ nằm trọn trong địa phận huyện Ba Chẽ có diện tích 61.562 ha. - Tiểu khu Tiên Yên: gồm các xã còn lại của huyện Tiên Yên, nằm ở hạ du của sông Tiên Yên có diện tích 31.156 ha. d. Vùng IV: (Vùng Đầm Hà - Hải Hà - Móng Cái) Gồm lưu vực các sông Đầm Hà, Hà Cối, Tín Coóng và Ka Long thuộc các 10
  12. huyện Đầm Hà, Hải Hà và thành phố Móng Cái, có diện tích tự nhiên khoảng 134.255 ha trong đó có 100.745 ha đất nông nghiệp và 177.411 dân. Vùng có đặc điểm địa hình hướng Bắc Nam, gần như vuông góc với bờ biển. Đây là vùng kinh tế nông - lâm - thủy sản và dịch vụ du lịch. Vùng này được chia thành 3 tiểu khu: - Tiểu khu Đầm Hà: gồm toàn bộ diện tích của huyện Đầm Hà, có sông Đầm Hà chảy qua và hồ chứa Đầm Hà Động là hồ chứa lớn cung cấp nước tưới cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của huyện. - Tiểu khu Hải Hà: gồm toàn bộ diện tích của huyện Hải Hà, có sông Hà Cối chảy qua, trên địa bàn huyện còn có hồ Trúc Bài Sơn là hồ chứa lớn cung cấp nước tưới và sinh hoạt cho các hộ dân của trong huyện. - Tiểu khu Móng Cái: gồm toàn bộ diện tích thành phố Móng Cái, khu này có sông Tín Coóng (sông Vài Lài) và sông Ka Long chảy qua, ngoài ra còn có hồ Tràng Vinh có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế của thành phố và cả tỉnh. 3.2. Tổng quan về đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh 3.2.1. Khái quát về tính đa dạng thành phần loài Khu hệ động thực vật Quảng Ninh giàu về thành phần loài và các thứ bậc phân loại. Các số liệu vừa được ghi nhận cho thấy số loài sinh vật được biết hiện nay là 4350 loài, 2236 chi, 721 họ thuộc 19 ngành, 3 giới Động vật, Nấm và Thực vật (Bảng 2). Bảng 2. Tổng hợp về tính đa dạng các bậc phân loại và số loài động, thực vật đã biết tại tỉnh Quảng Ninh TT Tên ngành/Lớp Số lượng Họ Giống Loài GIỚI ĐỘNG VẬT ANIMALIA 1 Ngành Ruột khoang Coelenterata 12 41 157 Lớp San hô Anthozoa 12 41 157 2 Ngành Thân mềm Molusca 98 226 438 Lớp Chân bụng - Gastropoda 57 140 277 Lớp Hai mảnh vỏ - Bivalvia 34 74 127 Lớp Chân đầu - Cephalopoda 7 12 34 3 Ngành Giun tròn Nematoda 6 8 15 (Nemathelminthes) 4 Ngành Giun đốt Annelida 23 45 82 11
  13. Lớp Giun nhiều tơ - Polychaeta 17 35 51 Lớp Giun ít tơ - Oligochaeta 4 8 29 Lớp Sá sùng - Sipunculidea 2 2 2 5 Ngành Chân khớp 131 409 722 Lớp Giáp xác – Crustacea 67 141 250 Lớp Côn trùng - Insecta (Gồm Kiến & Mối) 64 268 472 6 Ngành Có Dây sống (Chordata) Lớp cá - Pisces 97 299 529 Lớp Lưỡng cư Amphibia 6 22 34 Lớp Bò sát Reptilia 18 49 65 Lớp Chim Aves 55 117 174 Lớp Thú Mammalia 21 51 69 GIỚI NẤM MYCOTA 7 Ngành Nấm đảm Basidiomycota 9 19 24 GIỚI THỰC VẬT PLANTAE 8 Ngành Tảo silich Bacillariophyta 16 45 153 9 Ngành Tảo lục Chlorophyta 10 26 67 10 Ngành Vi khuẩn lam Cyano-phyta /-bacteria 5 10 18 11 Ngành Tảo mắt Euglenophyta 1 1 1 12 Ngành Tảo giáp Pyrrhphyta 1 7 16 13 Ngành Tảo vàng ánh Chrysophyta 1 1 2 14 Lan thông – Psilotophyta 1 1 1 15 Thông đất – Lycopodiophyta 3 5 15 16 Cỏ tháp bút – Equisetophyta 1 1 1 17 Dương xỉ - Polypodiophyta 26 65 166 18 Hạt trần – Gymnospermae 8 11 21 19 Hạt kín – Angiospermae 172 777 1580 Lớp Hai lá mầm - Dicotyledonae 132 605 1251 Lớp Một lá mầm - Monocotyledonae 40 172 329 Tổng số 721 2236 4350 Các ngành có số loài nhiều nhất là Thực vật Hạt kín (Angiospermae, 1580 loài), Chân khớp (Arthropoda, 722 loài), Thân mềm (Mollusca, 438 loài), Ruột khoang (Coelenterata, 157 loài) và Tảo Silich (Bacillariophyta, 153). Ở trên cạn, với sự đa dạng địa hình và phân hóa theo độ cao, ngành Hạt kín phát triển mạnh, các ngành Chân khớp và Thân mềm thích ứng với các sinh cảnh chuyển tiếp thì ở 12
  14. môi trường biển các loài tảo và san hô (Ruột khoang) lại xác định ưu thế riêng . Chúng chẳng những có vai trò quan trọng trong cung cấp tài nguyên mà cả trong việc hình thành sinh cảnh và duy trì sự ổn định môi trường. Có 182 loài (4,18%) trong số 4350 loài được ghi nhận là đặc hữu của tỉnh Quảng Ninh thuộc các bậc khác nhau (Bảng 3). Bảng 3. Các thành phần đặc hữu trong hệ động thực vật Quảng Ninh TT Tên Ngành / Lớp Tên Việt Nam Số loài đặc hữu Tổng Bắc VN Đông Bộ dương 1 Mollusca Ngành Thân mềm 1 1 2 Arthropoda - Ngành Chân khớp Lớp Giáp 5 2 3 Crustacae xác 3 Chordata - Písces Ngành Có dây sồng Lớp cá 5 2 3 4 Lycopodiophyta Ngành Thông đất 1 1 5 Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 10 2 6 2 6 Angiospermeae Ngành Hạt kín 160 38 30 92 Tổng 182 44 43 95 3.2.2. Các loài nguy cấp trong hệ động thực vật ở Quảng Ninh 3.2.2.1. Khái quát chung Các loài nguy cấp là minh chứng rõ ràng nhất về sự xung đột giữa khai thác để phát triển và việc duy trì tính bền vững của tài nguyên đa dạng sinh học, đồng thời cũng là chỉ thị của sự suy thoái môi trường do tác động của con người. Áp dụng cả ba công cụ xếp hạng nguy cấp (Sách đỏ Việt Nam 2007, Nghị định 32/2006/NĐ-CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và Danh lục đỏ IUCN 2009) vào đánh giá mức độ nguy cấp của các loài trong hệ động thực vật Quảng Ninh cho thấy bức tranh tổng quát như sau (Bảng 4). Trong số 4350 loài của hệ động thực vật Quảng Ninh ghi nhận được có tới 154 loài được ghi trong Sách đỏ VN (3,54%), 56 loài trong Nghị đinh 32/2006/NĐ- CP, 72 loài trong Danh lục đỏ IUCN. Trong số 154 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam có đến 149 loài nguy cấp (96,75%), chỉ có 3 loài ít nguy cấp (LR) và 2 loài thiếu dữ liệu (DD) để đánh giá, xếp hạng. Khi áp dụng Danh lục đỏ của IUCN (2009) thì trong số 72 loài được ghi trong danh lục này thì số lượng loài nguy cấp chỉ là 27 (3CR-Rất nguy cấp+6EN- Nguy cấp+18VU-sẽ nguy cấp), chiếm 27,5%. Các loài ít nguy cấp hơn (NT,LR,LC,DD) là 45 (62,5%). Cách tiếp cận này mang tính chất cảnh báo sớm 13
  15. hơn và quan tâm nhiều hơn đến sự ổn định của các hệ sinh thái và môi trường, sinh cảnh. Một thí dụ rất hay về hiện tượng này là tình trạng của nhiều loài cây họ Đước (Rhizophoraceae), chủ nhân của các rừng ngập mặn. Một thời gian khá dài tình trạng phá rừng ngập mặn làm đìa nuôi tôm diễn ra rất rầm rộ, hàng nghìn ha rừng ngập mặn bị triêt hạ, số lượng cá thể của các quần thể này bị suy giảm nghiêm trọng nhưng chúng chưa khi nào được ghi vào Sách đỏ Việt Nam, trong khi đó tại Danh lục đỏ IUCN, nhiều loài của họ này sống trong rừng ngập mặn đã được ghi nhận với thứ hạng ít nguy cấp (LR). Phần lớn các loài được xếp hạng và ghi tên trong Sách đỏ Việt Nam, NĐ 32 đều là những loài phải đối mặt với sự khai thác quá mức, phục vụ cho lợi ích kinh tế của con người. Thí dụ điển hình là lớp Bò sát (Reptilia), trong số 65 loài được ghi nhận ở Quảng Ninh, thì có đến 18 loài nguy cấp (3CR+10EN+5VU) , chiếm 27,69%. Các loài suy giảm do các nguy cơ khác, đặc biệt là sự suy thoái môi trường, thay đổi mục đích sử dụng đất đai còn rất ít được chú ý. Nhiều loài cây trồng, vật nuôi truyền thống, có chất lượng cao, nguồn gen quý hiếm, đã bị loại bỏ do hiệu quả kinh tế thấp, thị hiếu tiêu dùng thay đổi. Điều đó đòi hỏi phải xúc tiến công tác bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp trên quy mô toàn quốc và đưa các quy chế về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thành văn bản pháp quy cho các hoạt động bảo tồn nói chung chứ không chỉ là văn bản của một lĩnh vực hoạt động kinh tế chuyên ngành. 3.2.2.2. Các loài thực vật nguy cấp Nhờ sự đa dạng địa hình, khí hậu và các hệ sinh thái, hệ thực vật Quảng Ninh có nhiều đặc điểm đặc sắc, vừa rất đa dạng về thành phần loài, vừa phong phú về các loài đặc hữu, quý hiếm. Đã thống kê được 98 loài có giá trị bảo tồn theo Danh lục đỏ Việt Nam, Sách đỏ IUCN và Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (từ nay trong báo cáo này gọi tắt là Nghị định 32) (Bảng 5). Có tới 57 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) trong đó 2 loài Rất nguy cấp (CR) là Ba gạc Bắc bộ Rauvolfia serpentina (L.) Benth. ex Kurz. và Vù hương Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn. Có 22 loài nguy cấp (EN), 33 loài sẽ nguy cấp (VU). Có 20 loài được ghi trong Nghị định 32 trong các nhóm Ia (4 loài) và IIa (16 loài). 14
  16. Bảng 4. Bảng tổng hợp các loài nguy cấp trong hệ động, thực vật tỉnh Quảng Ninh TT TÊN NGÀNH / LỚP Sách đỏ VN 2007 Nghị định 32/NĐ-CP Danh lục đỏ IUCN (2009) (2006) Σ CR EN VU LR DD Σ Ib IIb Ia IIa Σ CR EN VU NT LR LC DD 1 Ngành Ruột khoang - 4 4 Coelenterata 2 Ngành Thân mềm - 6 2 2 2 Mollusca 3 Ngành Chân khớp - 7 6 1 Arthropoda 4 Ngành Có dây sống - 11 1 3 7 Chordata, Lớp Cá 5 Ngành Có dây sống - 2 1 1 1 1 Chordata, Lớp Lưỡng cư 6 Ngành Có dây sống - 18 3 10 5 12 2 10 Chordata, Lớp Bò sát 7 Ngành Có dây sống - 9 3 4 1 1 4 1 3 Chordata, Lớp Chim 8 Ngành Có dây sống - 18 4 6 6 2 18 10 8 14 1 9 3 2 Chordata, Lớp Thú 9 Ngành Dương xỉ - 1 1 Polypodiophyta 10 Ngành Hạt trần - 3 1 2 4 4 6 2 1 3 Gymnospermae 11 Ngành Hạt kín - 75 2 28 45 17 4 13 52 2 6 7 1 16 17 3 Angiospermae Tổng số 154 12 55 82 3 2 56 13 22 4 17 72 3 6 18 5 21 17 3 15
  17. Bảng 5. Giá trị bảo tồn của hệ thực vật Quảng Ninh DLSĐ VN DLĐ IUCN NĐ 32/2006 Theo Danh lục đỏ Tổng số: 57 49 Rất nguy cấp (CR) 2 2 Nguy cấp (EN) 22 5 Sẽ nguy cấp (VU) 33 7 Sắp bị đe dọa (NT) 2 Ít nguy cấp/sắp bị đe dọa (LR/nt) 2 Ít nguy cấp/ít lo ngại (LR/lc) 9 Ít lo ngại (LC) 19 Thiếu dữ liệu (DD) 3 Theo NĐ32 Tổng số: 20 Ia 4 IIa 16 3.2.2.3. Các loài côn trùng có giá trị bảo tồn Kết quả khảo sát thực địa đã ghi nhận thấy: trong 425 loài có mặt tại 14 huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh thì có 4 loài có tên trong danh lục sách đỏ Việt Nam (2007), Bảng 6. So với các vùng khác thì số loài không nhiều, nhưng tỷ lệ các loài quý, hiếm (theo Sách Đỏ VN) thì cao: ở Quảng Ninh 15,04%; trong khi ở toàn Việt Nam là 9,62 %. Bảng 6. Danh sách các loài côn trùng có trong Sách đỏ Việt Nam 2007 Mức độ STT Tên Việt Nam Tên khoa học Nơi thu mẫu bảo vệ Bướm Phượng đuôi lá Byasa crassipes Đồng Sơn – Kỳ 1 DD cải (Oberthur) Thượng (Hoành Bồ) Đồng Sơn – Kỳ Papilio noblei 2 Bướm Phượng VU Thượng (HB) (De Nice) Yên Tử (Uông Bí) Troides helena Đồng Sơn – Kỳ 3 Bướm phượng VU (Felder.) Thượng (Hoành Bồ) Bướm phượng cánh Troides aeacus Đồng Sơn – Kỳ 4 VU liền (L. Felder) Thượng (Hoành Bồ) Cánh cam xanh 4 Jumnos ruckeri Đồng Sơn – Kỳ 5 VU chấm Saunders Thượng (Hoành Bồ) VU: Sẽ nguy cấp 16
  18. 3.2.2.4. Các loài cá có giá trị bảo tồn Trong nội địa có 4 loài cá nước ngọt có trong Sách đỏ VN, 2007 2 loài bậc EN:  Cá chuối hoa - Channa maculata, gặp tại 8/12 huyện thị gồm: Nam Sơn (BC), Phong Dụ (TY), Húc Đông (BL), Đường Hoa (HH), TT. Đông Triều (ĐT), Yên Công (UB), Yên Hải (YH), TT. Hoành Bồ. Loài này có thịt thơm ngon, là đặc sản thường được dùng trong tiệc tùng nên bị khai thác mạnh. Tuy nhiên loài này đã trở thành đối tượng nuôi nên có thể chúng đến từ các cơ sở nuôi.  Cá mòi cờ hoa - Clupanodon thrissa, gặp ở 6/12 huyện thị là Đông Triều, Yên Hưng, Hạ Long, Cẩm Phả, Tiên Yên và Đầm Hà. Đây là loài cá di cư, sống ở biển nhưng di cư vào sông và có bãi đẻ ở nước ngọt sâu trong nội địa. 2 loài bậc VU:  Cá lá giang - Parazacco vuquangensis, gặp ở Đồng Sơn (Hoành Bồ), Diền Xá, Hà Lâu và Phong Dụ (Tiên Yên); đây là loài cá nước ngọt thuần túy mới được phát hiện bởi Nguyễn Thái Tự, mới chỉ gặp ở Hà Tĩnh và hiện gặp thêm ở sông Đà và Quảng Ninh, như vậy đây là loài đặc hữu cho Việt Nam.  Cá chình hoa - Anguilla marmorata, gặp ở Ba Chẽ. Đây là loài cá di cư, sống ở nước ngọt; phân bố ở các sông suối vùng cao; Khi trưởng thành di cư ra vùng biển sâu ngoài khơi sinh sản và chết. Ấu trùng theo các dòng nước biển trở lại đất liền sinh sống. Cá có thịt rất thơm ngon nên bị săn lùng ráo riết. Chúng phân bố rất rộng từ các nước vùng biển Ấn Độ dương đến vùng biển Thái Bình Dương. Ở Việt Nam trước đây mới chỉ gặp từ sông Lam (Nghệ An) trở vào các lưu vực thuộc các tỉnh phía Nam. Gần đây phát hiện chúng còn phân bố cả ở sông Mã (Thanh Hóa), (Na Hang) Tuyên Quang và Ba Chẽ (Quảng Ninh). Có 5 loài cá nước ngọt mới chỉ gặp ở Việt Nam ( có thể là là loài đặc hữu Việt Nam):  Như đã nói ở trên, cá lá giang - Parazacco vuquangensis là loài đặc hữu khu vực phía bắc Viêt Nam; gặp ở Đồng Sơn (Hoành Bồ), Điền Xá, Hà Lâu và Phong Dụ (Tiên Yên).  Cá bống đá - Rhinogobius boa, tìm thấy tại Km số 3 và km số 5 trên đường từ Bắc Phong Sinh (huyện Hải Hà) đi Móng Cái. Loài đặc hữu miền Bắc Việt Nam.  Cá bống đá - Rhinogobius sulcatus, tìm thấy tại địa điểm cách Mông Dương 10 km trên đường Mông Dương - Tiên Yên  Bống khe - Rhinogobius variolatus, tìm thấy tại địa điểm cách Mông Dương 10 km trên đường Mông Dương - Tiên Yên và trên sông Ba Chẽ, cách thị trấn Ba Chẽ 4 km.  Ca bống đá - Rhinogobius virgigena, tìm thấy tại một phụ lưu của sông Ba Chẽ, cách thị trấn Ba Chẽ 11 km trên đường Ba Chẽ - Tiên Yên. 17
  19. Trong vùng biển Quảng Ninh đã phát hiện 8 loài cá biển có trong Sách đỏ VN, 2007: Bậc CR: 1 loài:  Cá bớp - Bostrychus sinensis, gặp ở Yên Hưng, Hoành Bồ, Hạ Long, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và Móng Cái. Bậc EN: 1 loài:  Cá ngựa lớn - Hypocampus kuda, gặp ở Tiên Yên và Đầm Hà. Bậc VU: 6 loài:  Cháo biển - Elops saurus, gặp ở Tiên Yên,  Cá bướm vằn - Parachaetodon ocellatus, chỉ mới gặp ở Tiên Yên,  Cá mòi không răng - Anodontostoma chacunda, gặp ở Yên Hưng, Tiên Yên và Hải Hà,  Cá mòi chấm - Konosirus punctatus, gặp ở Yên Hưng, Hoành Bồ, Tiên Yên và Hải Hà,  Cá mòi cờ mõm tròn - Nematalosa nasus, tìm thấy ở Hạ Long, Tiên Yên, Đầm Hà và Móng Cái,  Cá bằng chài đầu đen - Thalassoma lunare, tìm thấy ở quần đảo Ba Mùn. 3.2.2.5. Các loài quý, hiếm và giá trị bảo tồn Quan niệm Đa dạng sinh học là tài nguyên thì các loài quý phải là các loài có giá trị tài nguyên cao, tức là trực tiếp hoặc gián tiếp có giá trị đối với con người thông quá các chức năng, dịch vụ hệ sinh thái. Việc bảo tồn các loài quý cũng là để làm tăng giá trị tài nguyên của chúng cho mục đích phát triển bền vững. Nhiều loài quý bị khai thác quá mức thì trở nên hiếm, nhưng không phải người ta quý vì nó hiếm. Nhiều loài rất phổ biến nhưng nhờ tài năng khai thác chế biến trở thành nguyên liệu cho sản xuất các sản phầm đặc biệt, chất lượng cao (đặc sản) như mực Hạ Long, sứa Vân Đồn, ba kích Hoành Bồ, rong diềng Bình Liêu… Việc bảo tồn các loài như vậy cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật để phát triển kích thước quần thể, duy trì sự phát triển bền vững của quần thể và khả năng cung cấp tài nguyên của chúng hơn là biện pháp cấm khai thác. 3.2.3. Đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh 3.2.3.1. Đa dạng sinh học lưỡng cư, bò sát Lưỡng cư, Bò sát (LCBS) gồm các loài ếch, nhái, cóc, cá cóc, thằn lằn, tắc kè, kỳ đà, trăn, rắn, rùa, ba ba…có vai trò nhất định trong đời sống con người và trong tự nhiên. Chúng cung cấp nguồn protein, dược phẩm, mỹ phẩm, giải trí cho dân; góp phần bảo đảm cân bằng trong các hệ sinh thái qua quan hệ về thức ăn với các loài thực vật và động vật khác. Phần lớn LCBS đa thực (ăn nhiều loại thức ăn), trong đó có côn trùng, chuột nên góp phần đáng kể vào việc bảo vệ cây cối, động vật và con người. Nhiều loài sống, sinh sản phát triển và biến thái lâu ngày trong nước (nòng nọc các loài ếch nhái) được coi là vật chỉ thị cho các vực nước ngọt và môi trường nói chung. 18
  20. Thành phần loài Dựa vào kết quả khảo sát, điều tra và tham khảo các tài liệu đã xuất bản, ở tỉnh Quảng Ninh có 133 loài (chiếm 24,14 % số loài LCBS đã biết ở Việt Nam) thuộc 91giống, 26 họ, 4 bộ; trong đó lớp Lưỡng cư có 38 loài thuộc 23 giống, 8 họ, 2 bộ; lớp Bò sát có 95 loài thuộc 68 giống, 18 họ, 2 bộ. Đó là chưa kể loài ếch giun theo dân mô tả là có trong vùng khảo sát nhưng chưa thu được mẫu. So sánh với kết quả điều tra của viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật ở khu BTTN Đồng Sơn-Kỳ Thượng (2006), Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc bộ ở rừng Yên Tử (2010) thì chúng tôi đã bổ sung hơn 40 loài. Tuy vậy có thể khẳng định đây chưa phải là danh sách đầy đủ các loài lưỡng cư bò sát có trong tỉnh. Độ đa dạng về các bậc phân loại Bộ có nhiều họ nhất là bộ Có vảy (Squamata) 13 họ; tiếp đến bộ Lưỡng cư không đuôi (Anura) 7 họ; bộ Rùa (Testudinata) 5 họ; bộ Lưỡng cư có đuôi (Caudata) 1 họ. Họ có nhiều giống nhất: Họ Rắn nước (Colubridae) 20 giống; tiếp theo là các họ Thằn lằn bóng (Scincidae) và họ rắn hổ (Elapidae), mỗi họ có 7 giống; họ Ếch nhái (Dicroglossidae) 6 giống; họ Nhông (Agamidae), họ Rùa đầm (Emydidae) 5 giống; họ Rắn lục (Viperidae), họ Ếch nhái chính thức (Ranidae) 4 giống; họ Cóc bùn (Megophryidae), họ Ếch cây (Rhacophoridae), họ Tắc kè (Gekkonidae), họ Vích (Cheloniidae) 3 giống; họ Cá cóc (Salamandridae), họ cóc (Bufonidae), họ Nhái bầu (Microhylidae), họ Ba ba (Trionychidae) 2 giống. Các họ còn lại chỉ có 1 giống. Giống có nhiều loài: Giống Hydrophis và giống Hylarana có 5 loài; các giống: Odorana, Microhyla 4 loài; các giống Rhacophorus, Gekko, Plestiodon, Eutropis, Sphenomorphus, Enhydris, Cuora 3 loài. Các giống còn lại chỉ có 1 đến 2 loài. Họ có nhiều giống và nhiều loài nhất là họ Rắn nước (Colubridae) 20 giống, 29 loài; tiếp theo là họ Thằn lằn bóng (Scincidae) 7 giống, 14 loài; họ Rắn hổ (Elapidae) 7 giống, 12 loài; họ Ếch nhái (Dicroglossidae) 6 giống 9 loài, Họ Ếch nhái chính thức (Ranidae) 4 giống, 11 loài. Phân bố Theo sinh cảnh: Nhiều nhất ở rừng kín thường xanh ít bị tác động: 39 loài. Tiếp theo là ở rừng thứ sinh phục hồi cây bụi: 30 loài; ở đất trồng cây ngắn ngày, khu dân cư: 25 loài; ở rừng trồng cây lâu năm: 18 loài; ở trong biển: 11 loài. Theo môi trường: Số loài thường ở mặt đất: 70 loài; tiếp đến là sống trên cây: 21 loài; ở nước ngọt: 16 loài; nước biển: 11 loài; nước lợ: 2 loài; ở ôtrong hang tự đào: 2 loài. Thực tế nhiều loài phân bố rộng hơn; có loài gặp cả 2 hay 3 hoặc 4 sinh cảnh, 2 hay 3 môi trường. Một số loài phân bố hẹp, ít gặp: Cá cóc bụng hoa, cá cóc sần việt nam, ếch gai bô rê, ếch cây lớn, tắc kè chân vịt, thạch sùng mí bốn vạch, thằn lằn phê nô yên tử, 19
nguon tai.lieu . vn