Xem mẫu
- Luận văn
Báo cáo Tổng hợp về tình hình
thực tế tại công ty Cổ phần sản
xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
1
- LỜI NÓI ĐẦU
Đ ược vận dụng những kiến thức lý luận đã được tiếp thu trong quá trình
học tập vào thực tiễn nhằm phân tích và giải quyết những vấn đề do thực tế đặt ra
là một cơ hội lớn cho các sinh viên nâng cao nhận thức, kinh nghiệm, qua đó có
thể làm quen với với công tác quản lý kinh tế.
V ới mong muốn được tiếp cận với những vấn đề thực tế về chuyên ngành
kế toán, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, đặc biệt là sự giúp đỡ của
khoa Quản lý kinh tế đ ã tạo điều kiện cho em được vận dụng những kiến thức đã
được trau dồi từ quá trình học tập thông qua thời gian em thực tập tại Công ty Cổ
phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
Có thể nói đây là bước mở đầu với nhiều bỡ ngỡ, song qua quá trình thực
tập đã giúp em hiểu rõ hơn về quá trình hình thành phát triển, các chức năng và
nhiệm vụ của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện. Việc tiếp cận với
những vấn đề thực tế giúp em hiểu được những thuận lợi và khó khăn mà Công ty
đã phấn đấu vượt qua, cũng như phương hướng và nhiệm vụ đặt ra cho Công ty
trong thời gian sắp tới.
V ới những kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của bản thân, em xin trình bày ý
kiến đã tiếp thu trong quá trình thực tập tại Công ty qua bản " Báo cáo Tổng hợp
về tình hình thực tế tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội ".
Báo cáo tổng hợp bao gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội.
Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất
và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
Phần III: Phần Kết luận.
PHẦN THỨ NHẤT
2
- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN HÀ N ỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội được thành lập tách ra khỏi Liên
H iệp Xí Nghiệp Xe Đạp Hà Nội (LIXEHA) theo quyết định số 4184/ QĐ-UB
ngày 3/10/1989 và là một đ ơn vị kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập có tư cách
pháp nhân và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về các ho ạt động kinh
doanh của mình theo quyết định số 3224/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội.
Từ trước năm 1989 khi còn chung với cơ quan văn phòng Liên hiệp Xí
N ghiệp Xe Đạp Hà Nội, ngành hàng chủ yếu là sản xuất xe đạp và phụ tùng xe
đạp. Nhưng sau khi chuyển đổi cơ chế của nhà nước từ bao cấp sang tự hạch toán
kinh doanh thì ngành hàng xe đạp không còn phù hợp nữa. Nhu cầu xe đạp ít hơn
trước, hơn nữa xe đạp Trung Quốc tràn ngập thị trường Việt Nam, giá lại rất rẻ.
V ì vậy các đơn hàng giảm dần dẫn đến thị trường bị thu hẹp, sản xuất gặp rất
nhiều khó khăn.
Công ty xác định rằng phải tự đổi mới, đổi mới toàn diện mà trước hết phải
đổi mới về tổ chức, mạnh dạn đầu tư, chuyển đổi ngành hàng kinh doanh, chỉ có
như vậy mới có thể phù hợp với tính đổi mới của nền kinh tế, mới vực dậy đ ược
ho ạt động của bản thân doanh nghiệp. Công ty đã bỏ ra nhiều công sức đi khảo
sát, tìm hiểu thị trường, lắng nghe ý kiến của các đồng chí lãnh đạo đầu ngành ở
các tỉnh trong cả nước về rất nhiều lĩnh vực, trong đó có vấn đề về trang thiết bị
trong các bệnh viện, các cơ sở y tế được nâng cấp đầu tư để từng bước hiện đại
hoá các b ệnh viện, các cơ sở y tế. Ngoài ra Công ty còn nghiên cứu một số
ngành hàng phục vụ dân dụng như: xe đẩy vận chuyển, nội thất dân dụng...
Theo tinh thần N ghị quyết Đại hội VI của Đảng chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, phát triển theo định hướng XHCN có sự điều tiết của nhà nước ở
tầm vĩ mô, đ ã tạo ra một môi trường kinh doanh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp
nhà nước phải lựa chọn cho m ình một hướng đi thích hợp và việc cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nước là một xu hướng tất yếu. Trước tình hình đó năm
1999 Công ty đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo quyết định
5666/QĐ-UB ngày 31/12/1999 của UBND Thành phố H à Nội. Hiện nay với công
nghệ sản xuất các loại INOX, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, Công ty
không chỉ đáp ứng được mọi yêu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm của khách
hàng mà còn là đơn vị đứng đầu ngành về sản xuất các trang thiết bị y tế, nội thất
giành được nhiều uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Công ty có trụ sở chính đặt tại số 46 phố Bích Câu – Quận Đống Đa – H à
Nội và 3 chi nhánh đặt tại:
3
- 216 Hoàng Hoa Thám- Quận Tân Bình-Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đ T: (08) 8.425.364 – Fax: (088) 8. 425.364
Đường Nguyễn Du - Phường Ninh Xá - Thị xã Bắc Ninh.
ĐT: (0241) 826.433 – Fax: (0241) 826.433
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Đ ịa chỉ :Ban Thạt Khảo Nuôi 16-Muông Khe Sat Tanat Tônabungta
Chuông.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 055999 ngày 02/02/1999 thì ngành
hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ
điện H à Nội là:
- Các lo ại trang thíêt bị y tế bằng INOX, thép sơn mạ.
- Các lo ại trang trí nội thất bằng INOX.
- Các loại xe đẩy tay có sức chở từ 10 kg đén 1000 kg (sản xuất
theo yêu cầu của khách hàng).
- Sản xuất các loại bồn đựng nước, bình lọc nước INOX.
- Sản xuất lan can nội ngoại thất, cửa INOX.
- Dịch vụ sản xuất cơ điện.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện
Hà Nội.
a. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong b ất cứ doanh nghiệp nào việc tổ chức quản lý cũng rất cần thiết và
không thể thiếu được. Tổ chức bộ máy quản lý phải tuỳ thuộc vào qui mô, loại
hình doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp.
Ở Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện H à Nội, bộ máy quản lý được tổ
chức theo kiểu trực tuyến đã đem lại hiệu quả thiết thực trong kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty như sau:
4
- b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điêù hành: Là người chịu trách nhiệm
trước Đại hội cổ đông, HĐQT về việc quản lý sử dụng toàn bộ tài sản của
Công ty trên cơ sở bảo to àn và phát triển vốn.
G iứp việc cho Giám đốc là 2 phó giám đốc
Phó Chủ tịch HĐQT, Phó Giám đốc kiêm Trưởng phòng Tổng Hợp
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh kiêm trưởng phòng K ế Hoạch
- Tài Chính Thị Trường.
Phòng tổng hợp bao gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ như sau:
Bộ phận kỹ thuật :
X ác đ ịnh rõ các bước công nghệ sản xuất trên cơ sở công nghệ đang được
sử dụng ở Công ty.
Thẩm định ứng dụng những cải tiến kỹ thuật của các kỹ sư, công nhân
trong Công ty trong việc chế tạo sản phẩm hay những phương pháp, giải
pháp tiết kiệm trong sản xuất.
Theo dõi sự phát triển khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực mà Công ty đang
ho ạt động sản xuất kinh doanh để nắm được thông tin cần thiết về khoa
học công nghệ.
Thiết kế sản phẩm sản xuất của Công ty.
Bộ phận an toàn PCCC - Bảo vệ:
Tuần tra canh gác, bảo vệ tài sản của Công ty đồng thời giữ nghiêm kỷ
luật lao động (quản lý giờ giấc lao động).
Bộ phận Tổ chức:
Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo lao động cho Công ty.
Phụ trách về đất đai nhà cửa của Công ty.
Phụ trách về thi đua, xét duyệt thi đua cho các cá nhân, tập thể trong Công
ty để trình Giám đốc.
X ây dựng quỹ lương, định mức và đơn giá tiền lương của các sản phẩm
trong từng kỳ kế hoạch sản xuất.
X ây dựng các qui chế, chế độ trả lương khoán sản phẩm của Công ty theo
tình hình thực hiện sản xuất trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nước.
5
- Phòng K ế hoạch - Tài chính thị trường bao gồm các bộ phận có chức năng
và nhiệm vụ như sau:
Bộ phận kế hoạch:
X ây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung và dài hạn toàn Công ty và phân
xưởng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đó.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch, mua sắm vật tư đủ
số lượng và chủng loại đảm bảo chất lượng vật tư, đáp ứng kịp thời tiến độ
sản xuất.
Cung cấp số liệu cho phòng nghệp vụ tính toán giá thành, báo cáo sản
lượng nội bộ để Giám đốc làm căn cứ quyết định mức lương thưởng và có
biện pháp điều chỉnh nhiệm vụ sản xuất kỳ tiếp theo.
Bảo quản giữ gìn vật tư, xác định nội dung quản lý vật tư, quản lý sản
phẩm dở dang và thành phẩm nhập kho cũng như các phương tiện dụng cụ
sản xuất khác.
Tổ chức giao hàng cho khách kịp thời.
Bộ phận Kế toán - Tài chính:
Tạo nguồn vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm vốn ngân sách, vốn vay,
vốn bổ sung.
Sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Q uản lý lưu thông, thanh toán các quan hệ tín dụng.
H ạch toán sổ sách về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ phận xuất nhập khẩu:
Thực hiện chức năng Xuất – N hập khẩu khi có yêu cầu về XNK hàng hoá.
Bộ phận Cửa hàng và các đại lý:
G iới thiệu và bán sản phẩm, cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về các
ngành hàng của Công ty.
Bộ phận kho tàng:
Có nhiệm vụ lưu giữ và b ảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá đông thời làm
nhiệm vụ xuất nhập vật tư hàng hoá theo các quyết định của Công ty.
Cập nhật số liệu và thẻ kho, cung cấp số liệu chính xác về từng chủng loại,
số lượng hàng cho kế toán.
Phân Xưởng sản xuất: Gồm 4 tổ sản xuất
Tổ sản xuất định hình ống INOX: Sản xuất ống INOX các loại.
6
- Tổ cơ khí: Cắt phôi, pha cắt định hình, hàn ghép các loại sản phẩm.
Tổ mạ điện hoá: Mạ, sơn.
Tổ hoàn thiện và bao gói sản phẩm: Lắp rắp, bao gói .
Giữa các phòng ban, bộ phận chức năng luôn có quan hệ chặt chẽ, phòng ban
này cung cấp số liệu cho phòng ban kia. Tất cả tạo thành bộ máy quản lý bộ máy
quản lý thống nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt
hiệu quả cao.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán của Công ty
a . Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
V ới chức năng quản quản lý tài chính, phòng kế toán của Công ty góp phần
không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Công tác kế toán
của Công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán, bộ máy kế toán được tổ
chức khép kín, thực hiện từ khâu thu nhận chứng từ, phân loại vào xử lý chứng từ
đến khâu ghi sổ và lập các báo cáo kế toán.
N hiệm vụ của bộ máy kế toán : Hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ
phát sinh, tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các BCTC,
tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, hợp lý,
đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán vốn Kế toán tập Kế toán NVL,
bằng tiền. TSCĐ,
hợp chi phí
sản xuất tính
KT thanh toán với Tiền lương
giá thành sản
người mua
T hanh toán với
KT tiêu thụ phẩm
người bán
Thành phẩm
C hức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung
toàn bộ công tác kế toán của Công ty, là người theo dõi nguồn vốn, là người lập
báo cáo tổng hợp.
7
- Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ, tiền lương, thanh toán với người bán :
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ.
Theo dõi thanh toán với người bán.
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán với người mua, thành phẩm, tiêu thụ:
H ạch toán chi tiết tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
H ạch toán tình hình chi tiết với người mua, thanh toán nội bộ.
H ạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu
thụ.
K ế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tập hợp tất cả các chi phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
V ì số lượng nhân viên kế toán ít nên m ỗi người trong phòng đ ều phải thực
hiện kiêm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau. Các bộ phận trong
phòng luôn phối hợp, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau trong công việc nhưng
vẫn đảm bảo tính nguyên tắc của tổ chức hạch toán. Do vậy, phòng kế toán đã
làm tốt chức năng quản lý tài chính cuả Công ty.
b. Hình thức kế toán áp dụng
H iện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ,
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
8
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty
Chứng từ nhập, xuất
NK chứng từ liên Sổ chi tiết thanh toán Sổ chi tiết
Th ẻ kho
với người bán vật liệu
quan 1,2, 4, 10
Bảng phân bổ Bảng tổng hợp
NKCT số 5 số 2 N–X-T
Bảng kê
Sổ cái TK 331
Số 4, 5
Bảng kê số 3 NKCT số 7
Sổ cái TK 152
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
9
- PHẦN THỨ II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN H À
NỘI.
1.Tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất và d ịch vụ cơ
điện Hà nội trong thời gian qua.
a. Tình hình sản xuất kinh doanh
N ắm bắt được chủ trương đổi mới của Nhà nước, ngay từ khi chuyển sang
thành Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội theo quyết định số
5666/QĐ-UB ngày 31 tháng 12 năm 1998 của UBND Thành phố H à Nội, Công
ty đ ã từng bước khắc phục khó khăn tìm ra cho mình hướng đi mới bắt kịp được
xu hướng phát triển không ngừng của thị trường. Trong những năm gần đây thiên
tai, lũ lụt xảy ra liên tiếp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sức khoẻ
của cộng đồng, trong khi đó các Bệnh viện, Trung tâm y tế và các cơ sở y tế bị
xuống cấp nghiêm trọng nên không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh, điều
đó đòi hỏi phải có sự đầu tư, nâng cấp mới.
D ưới đây là bản báo cáo chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm như
sau:
( Trang bên )
10
- Sau khi cổ phần hoá
Đơn Trước khi
Stt Chỉ tiêu vị cổ phần Năm Năm Năm
tính hoá 2000 2001 2002
Triệ
I Vốn u 19.654 14.021 14.595 14.792
đồng
Triệ
Vốn chủ sở hữu
1. 3.280 2.987 3 .010
u 2 .892
đồng
Triệ
Tổng nợ phải trả
2. u 16.374 11.034 11.703 11.782
đồng
Triệ
Tổng nợ phải thu
3. 10.510 2.328 4.358 5 .136
u
đồng
Lao động và thu
III
nhập
Lao đ ộng bình quân Ngư
1. 34 40 55 64
năm ời
Số lao động tuyển Ngư
2. 14 15 9
mới ời
N ghì
Thu nhập bình quân
3. 1.000 965. 1.040 1 .250
n
năm
đ /th
Kết quả sản xuất
IV
kinh doanh
Sản
Sản phẩm chủ yếu
4. 6.720 10.528 13.620 14.150
phẩ
m
11
- Triệ
Tổng doanh thu
5. u 27.821 10.351 13.054 17.959
đồng
Triệ
Tổng lợi nhuận 2.220,32 3.241,4
6. 762 2.889,27
u
trước thuế 3 7
đồng
Triệ
Tổng số nộp ngân 785,81
7. 502 538,26 700,429
u
sách 0
đồng
Tỷ lệ cổ tức năm
8. % 6 .5% 7% 7%
12
- V ới phương châm “ Sản xuất những thứ xã hội cần chứ không sản xuất
những thứ x ã hội có sẵn “, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị,
nhà xưởng, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới đã đ em lại hiệu quả
kinh tế cao, chất lượng, sản lượng sản phẩm không ngừng tăng đáp ứng đ ược nhu
cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. Sự phát triển này được thể hiện qua
số lượng các Hợp đồng kinh tế của Công ty ngày càng nhiều, riêng đầu năm 2003
Công ty đã ký với Dự án dân số và sức khoẻ gia đinh hợp đồng sản xuất 6.500
giường bệnh nhân với tổng trị giá trên 7 tỷ VNĐ. D ưới đây là b ảng tổng kết các
hợp đồng kinh tế Công ty ký kết, đã và đang thực hiện qua các năm 2000 - 2001 -
2002 như sau:
Thị trường trong và
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
ngoài nước
4.662.764.600 3.487.729.800 3 .016.895.706
Miền Bắc
1.849.744.500 4.422.250 4 .967.517.800
Miền Nam
508.830.000 2.714.197.335 295.610.000
Miền Tây
1.397.722.000
(VNĐ)
N ước
57.066,42 EURO
ngoài 12.100 USD 265.997,90 USD
(Ngoại tệ)
506 USD
7.021.339.100 7.604.071.385 8 .280.023.506
Tổng cộng 57.066,42EURO
12.100 USD 265.997,90 USD
506 USD
Đ ể đạt được b ước phát triển này Công ty đã không ngừng học hỏi, không
ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, tiết
kiệm vật tư nhằm giảm giá thành, tăng doanh số sản phẩm bán ra hàng năm. Bên
cạnh đó Công ty còn tiếp tục đầu tư mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh tăng
diện tích nhà xưởng từ 840m2 lên thành 4.000m2 và tăng diên tích cửa hàng từ
60m2 lên 240m2 trong năm 2001. Sau khi được cổ phần hoá, trong 3 năm liên tiếp
200-2001-2002, Công ty liên tục trang b ị thêm máy móc thiết bị hiện đại, phương
tiện vận chuyển để giảm bớt các chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Có
thể thấy rõ sự năng lực sản xuất tăng thêm của Công ty qua các năm như sau:
13
- Stt danh mục đầu tư giá trị thực tế
Năm 2000
Máy bẻ tôn 14.000.000đ
1
6.038.000đ
2 Máy vi tính
15.000.000đ
3 X e hoda
N hà xưởng + MMTB 955.000.000đ
4
Cộng 990.038.000đ
Năm 2001
Trạm điện Bắc Ninh 170.000.000đ
1
Máy hàn lăn 258.521.645đ
2
Cải tạo nhà xưởng Bắc Ninh 386.504.972đ
3
Cải tạo sửa chữa vỉa hè Bắc Ninh 27.210.000đ
4
Cộng 842.236.617đ
Năm 2002
Máy nắn dây 1 cái
1
131.775.680đ
Máy tẩy mối hàn 4 cái
X ây bể mạ, đổ nền bê tông 20.294.000đ
2
22.881.892đ
3 K hung nhà, mái nhà
Bể điện hoá 232.614.000đ
4
Ô tô tải 128.850.000đ
5
Máy hàn bấm đạp chân 46.012.800đ
6
Máy cắt tôn 144.000.000đ
8
Máy mài 2 đá 6.000.000đ
9
Máy ép thuỷ lực 63 tấn 39.600.000đ
10
Máy ép thuỷ lực 23 tấn 22.200.000đ
11
Cộng 794.228.372đ
b. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước:
14
- Hàng năm Công ty đóng góp một tỷ lệ không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước
thông qua việc nộp thuế đúng và đủ theo luật thuế quy định đối với doanh nghiệp.
H àng hoá do Công ty sản xuất chủ yếu là trang thiết bị phục vụ cho ngành y tế
cung cấp cho Bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở y tế nên chỉ chiụ mức thuế
5%, tuy nhiên trong trường hợp hàng hoá sản xuất ra thuộc các Dự án đầu tư
không chịu thuế GTGT thì được miễn nộp thuế nhưng phải có các văn bản chỉ rõ
nguồn gốc của nguồn viện trợ được miễn thuế. Đối với các hàng hoá được xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài được miễn thuế 100%. Riêng năm 2001 Công ty
phát triển thêm ngành hàng các đồ gia dụng dùng trong gia đ ình thì chịu mức
thuế 10%.
Tình hình nộp thuế của Công ty qua các năm 2000 - 2 001 -2002 như sau:
Stt Thuế phải nộp NSNN Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Thuế GTGT (Thuế suất
2. 508.710.000 637.801.800 703.852.000
đ đ đ
5%)
Thuế GTGT(Thuế suất 2.031.812đ 5.854.600đ
3.
10%)
Thuế thu nhập 29.550.000đ 60.595.400đ 76.103.200đ
4.
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện
Hà Nội:
Qúa trình sản xuất tại Công ty Cổ phần sản xuất và d ịch vụ cơ điện Hà Nội
được diễn một cách liên tục với sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ
phận, phòng ban và các phân xưởng trong suốt chu trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
K hi nhận được điện thoại, Bản Fax, Văn bản ( thư m ời thầu ) của khách
hàng hoặc Khách hàng đến hoặc mang mẫu trực tiếp tới công ty, nhân viên tiêu
thụ phòng Kế hoạch tài chính thị trường tiếp nhận các yêu cầu, đơn đặt hàng, sau
đó báo cáo Trưởng phòng Kế hoạch tài chính thị trường xem xét.
Đối với hàng đ ấu thầu Cán bộ phòng kế hoạch lập hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu và trình lên Giám Đốc. Giám đốc Công ty hoặc người
được Giám đốc Công ty uỷ quyền ( Có giấy uỷ quyền ) ký và chịu trách nhiệm
phê duyệt hồ sơ dự thầu. Khi có thông báo trúng thầu ( hoặc điện báo trúng thầu )
cán bộ phòng kế hoạch lập hợp đồng kinh tế.
Đối với khách hàng đặt hàng ho ặc mua lẻ thì Giám đốc Công ty hoặc
trưởng phòng Kế hoạch tài chính trị trường trực tiếp thảo luận để xác định năng
lực đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Các nội dung xem xét bao gồm: Số
lượng, thời hạn giao hàng, quy cách sản phẩm và các yêu cầu về dịch vụ sau bán
15
- hàng. Nếu Công ty có khả năng đáp ứng thì Giám đốc Công ty hoặc Trưởng
phòng kế hoạch tài chính thị trường xác nhận, đồng thời thông báo cho các b ên
liên quan triển khai thực hiện . Nếu Công ty không có khả năng đáp ứng thì trả
lời khách.
Căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ, kế hoạch sản xuất nhân viên Phòng
KHTCTT dựa vào định mức sản phẩm để cân đối đồng bộ vật tư, bán thành
phẩm. Nếu sản phẩm là mới chưa có định mức thì thông báo với phòng Tổng hợp
để làm đ ịnh mức và thiết kế sản phẩm. Sau khi đ ược Giám đốc duyệt nhân viên
phòng KHTCTT lên bảng cân đối đồng bộ sản phẩm cần sản xuất và lập kế hoạch
sản xuất từ đó xác định nhu cầu về vật tư.
V ới vật tư là ống INOX thì phòng kế hoạch sẽ giao kế hoạch sản xuất ống
theo từng tháng đến phân xưởng sản xuất định hình ống INOX. Căn cứ vào đó
xưởng sản xuất theo chủng loại, số lượng và theo thời gian ghi trong kế hoạch.
Đối với vật tư mua ngoài nhân viên phòng kế hoạch phải thông báo vào sổ mua
hàng và trình Trưởng Phòng xem và xét duyệt về số lượng, chủng loại, giá cả và
đơn vị cung cấp.
Ở Phân xưởng sản xuất khi nhận được lệnh sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật và
K ế hoạch chất lượng sản phẩm phải chuẩn bị máy móc, thiết bị, công nhân để
sản xuất và hoàn thiện sản phẩm. Căn cứ vào định mức kỹ thuật và bản vẽ kỹ
thuật do phòng Tổng hợp cung cấp, tổ cắt phôi nhận vật tư từ kho vật tư và tiến
hành cắt các phôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau khi hoàn thành công việc tổ cắt
phôi sẽ bàn giao bán thành phẩm cho tổ hàn gia công tiếp. Các bán thành phẩm
sau khi đ ã được gia công sẽ được điện hoá sáng bóng và giao lại cho tổ ho àn
thiện và bao gói sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất ở các giai đoạn tiếp nhận, gia công, lắp đặt, bao
gói, bảo quản khi cán bộ CNV phát hiện ra sản phẩm không đạt yêu cầu phải lập
tức để riêng, thông báo cho phụ trách đơn vị biết để xử lý. Phụ trách đơn vị sản
xuất trực tiếp kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau mỗi công đoạn sản xuất có sự
kiểm tra trực tiếp của bộ phận Kỹ thuật KCS.
Mọi sản phẩm nguyên vật liệu được mua về, các bán thành phẩm sau mỗi
công đoạn gia công và thành phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất sau khi được
kiểm tra đều phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng thông qua màu sắc
Mầu vàng chỉ trạng thái chưa kiểm tra.
Mầu trắng chỉ trạng thái đã kiểm tra đạt yêu cầu.
Mầu đỏ chỉ trạng thái không đạt yêu cầu.
Đối với các sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng, kỹ, mỹ thuật nếu có thể
tiến hành xử lý được ngay thì tiến hành xử lý ngay, nếu không có khả năng xử lý
thì lập báo cáo sản phẩm không phù hợp gửi phòng Tổng hợp xem xét. Căn cứ
trên báo cáo này Trưởng phòng phân công cán bộ kỹ thuật KCS kiểm tra và phân
16
- loại sản phẩm không phù hợp thành các trường hợp sau :Làm lại - Sửa chữa -
Loại bỏ - H ạ cấp - Đổi ( Đối với nguyên vật liệu mua ).
Cán bộ KCS quyết định phương án xử lý trình trưởng phòng xem xét và lấy ý
kiến phê duyệt của Giám đốc và giao cho các bộ phận có liên quan tiến hành thực
hiện biện pháp xử lý theo đúng thời hạn quy định. Cán bộ KCS có trách nhiệm
kiểm tra kết quả biện pháp xử lý các sản phẩm không phù hợp và các sản phẩm
gia công sau khi đã sửa chữa.
3. Những chính sách, chế độ công ty áp dụng đối với CBCNV.
H iện nay Công ty có 64 CBCNV, trong tổng số lao động đó thì có 15 lao
động gián tiếp, số còn lại là lao động trực tiếp, họ là nòng cốt và là nguồn lực
chính góp phần vào sự phát triển của Công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ với
trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có bề dày
kinh nghiệm đã trưởng thành trong quá trình sản xuất, thực sự vững vàng trong
công việc. Trải qua những thăng trầm, những khó khăn trong suốt quá trình hình
thành và phát triển cuả Công ty, đội ngũ CBCNV đ ã thực sự gắn bó với nhau
thành một thể thống nhất từ lãnh đạo đến công nhân. Chính sự đoàn kết gắn bó và
sự nỗ lực của cả tập thể CBCNV đã tạo ra sức mạnh tổng hợp về nguồn lực và là
yếu tố tiên quyết để công việc đạt hiệu quả cao trong công việc. Cho đến nay
Công ty đã thực sự khẳng định được uy tín vững chắc của mình với bạn hàng, đối
tác trong và ngoài nước trên lĩnh vực sản xuất các mặt hàng thiết bị y tế, nội thất
và đồ gia dụng.
H àng năm khi có các đơn hàng với số lượng nhiều, thời gian giao hàng gấp
rút, Công ty phải tổ chức "chiến dịch sản xuất hàng", khuyến khích sử dụng tối đa
sức lao động và thời gian làm việc của người lao động bằng việc làm thêm giờ.
Đ ể động viên khích lệ tinh thần làm việc của CBCNV, Công ty có quy định mức
tiền công làm thêm giờ, tiền thưởng kịp thời, hợp lý sau mỗi chiến dịch.
Trong công việc CBCNV đ ược trang bị đầy đủ các đồ dùng bảo hộ lao
động như quần áo, giày, khẩu trang, yếm, mũ, kính bảo hộ lao động theo định
mức cấp phát đồ bảo hộ lao động do phòng tổng hợp xây dựng hàng năm cho
từng CBCNV. Để nâng cao trình độ nghề của CBCNV, Công ty còn tổ chức thi
nâng cấp bậc tay nghề, có sự kiểm tra sát sao về mặt lý thuyết cũng như thực
hành. K ết quả của cuộc thi được Hội đồng coi thi lập báo cáo và trình lên Giám
đốc Công ty, dựa trên cơ sở đó HĐQT và Giám đốc công ty ra quyết định sắp xếp
lại bậc lương và vị trí công tác mới cho CBCNV đạt yêu cầu.
K hông những quan tâm đến đời sống vật chất m à Công ty còn quan tâm
đến đời sống tinh thần của CBCNV, ngoài mức tiền lương chính theo cấp bậc,
tiền phụ cấp độc hại, phụ cấp tiếng ồn, phụ cấp trách nhiệm của các cán bộ phụ
17
- trách. Bên cạnh đó Công ty xây dựng quy chế công ty riêng áp d ụng trong nội bộ,
trong đó quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của các CBCNV của từng bộ phận,
các chế độ thưởng phạt rõ ràng phụ thuộc vào hiệu quả công việc. Ngoài việc áp
dụng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước như đóng BHXH,
BHYT, KPCĐ, Công ty còn có các chính sách về hiếu, hỉ, con đầu cháu sớm,
phụ cấp ốm đau cho người lao động, thăm quan nghỉ mát, liên hoan... Hàng năm
vào các ngày lễ tết như : 8 - 3 ; 1 - 5 ; 27-7 ; 2 - 9 ; tết dương lịch, tết âm lịch
Công ty còn tổ chức các buổi gặp mặt, động viên tinh thần CBCNV.
18
- PHẦN THỨ III
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
I.Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.
a. Những thuận lợi:
Luôn luôn đổi mới theo thời gian cùng với việc đi tìm sáng tạo mới trên cơ
sở áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, thiết kế mới bằng lao động và lao đ ộng
sáng tạo có ý nghía sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong
quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ
điện Hà Nội luôn luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ động viên của Bộ lao
động, Bộ y tế các vụ, Bộ y tế các viện và ngành y tế của cả nước.
V ừa qua theo Hiệp định song phương đ ã ký giữa hai Bộ y tế Việt Nam và
Lào, Công ty đã chính thức khai trương văn phòng đại diên trên đất nước Lào,
đây là điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty giới thiệu công nghệ, sản phẩm.
K hông chỉ dừng lại ở Lào mà còn mở rộng thị trường sang các nước lân cận. Có
thể nói bước mổ rộng thị trường đó chính là tiền đề , mục tiêu để Cồng ty hội
nhập thị trường ASEAN và mở ra thị trường mới trong tương lai.
Bên cạnh đó việc nắm bắt được chủ trương phát triển ngành y tế, Công ty
đã định hướng cho sự phát triển trước mắt và lâu dài. Dựa trên cơ sở phát huy khả
năng lao đ ộng sáng tạovà tổ chức sản xuất hợp lý, cùng với việc áp dụng các
khoa học công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại đã tạo ra Công ty Cổ phần sản
xuất và dịch vụ cơ điện có uy tín về “ lòng tin và chất lượng sản phẩm “ đối với
bạn hàng trong và ngoài nước.
Sản xuất các sản phẩm dựa trên cơ sở yêu cầu và d ựa trên các yêu cầu để
phát triển sản xuất luôn luôn là niềm mong mỏi của nhiều doanh nghiệp. Cho đến
nay Công ty đã thiết kế và đưa vào sản xuất hàng trăm lo ại sản phẩm, trang thiết
bị y tế đạt các tiêu chuẩn chất lượng, phục vụ ngành y tế cả nước, trong đó có
nhiều loại thay thế hàng nhập khẩu. Điều đó chứng tỏ "sức sống” vững chắc và
lâu dài của các ngành hàng sản xuất của Công ty không chỉ trong hiện tại mà còn
trong cả tương lai.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi kể trên Công ty Cổ phần sản xuất và d ịch vụ cơ
điện Hà N ội vẫn còn tồn tại một số khó khăn khách quan cũng như chủ quan
mang lại .
Khó khăn thứ nhất:
Vốn, máy móc thiết bị và nguồn nhân lực là 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản suất trong đó vốn có vai trò quan trọng hàng đ ầu trong công việc mở rộng sản
xuất. Mặc dầu số vốn hiện nay của doanh nghiệp là 14.792.000.000 VNĐ, trong
đó vốn chủ sở hữu là 3.010.000.000 VNĐ, nhưng số vốn này chủ yếu dưới hình
19
- thức vốn bằng TSCĐ, dẫn đến tình trạng vốn lưu động chưa đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh, để giải quyết tình trạng này Công ty phải vay vốn ngân
hàng đ ể hỗ trợ cho vốn lưu động hiện có.
Một vấn đề nữa đặt ra đó là các đơn hàng dự thầu của các dư án y tế hỗ trợ
cho các bênh viện, trung tâm y tế hiện nay chủ yếu là phục vụ cho đồng bào các
tỉnh chịu hậu quả do bão lụt thiên tai do đó giá thầu thấp. H ơn nữa nguồn kinh
phí của các dự án này được thông qua Ngân sách Nhà nước do đó vấn đề giải
ngân tiền chuyển trả thường chậm dẫn đến vòng quay vốn của công ty cũng chậm
theo.
Khó khăn thứ hai:
Mặt bằng sản xuất: Mặc dù diện tích nhà xưởng tại chi nhánh Bắc Ninh là
3.200m nhưng việc chuyển hàng và vật tư từ trụ sở chính Bích Câu sang chi
nhánh Bắc Ninh đòi hỏi một lượng chi phí vận chuyển lớn, điều đó tác động trực
tiếp đến giá thành và giá bán của thành phẩm.
Khó khăn thứ ba:
Bên cạnh việc mở rộng ngành hàng sản xuất sang sản xuất đồ gia dụng
phục vụ đời sống hàng ngày cho nhân dân hiện nay như : trạn úp bát đĩa, giá kệ
các lo ại, tủ bếp Inox... đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nhân phải cao,tinh xảo có
cách nhìn kỹ-mỹ thuật. Do đó trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa
đáp ứng được yêu cầu của ngành nghề mới. Hơn nữa việc mở rộng hoạt động
kinh doanh của Công ty sang thị trường nước ngoài đòi hỏi trình độ của cán bộ
công nhân viên quản lý cũng phải được nâng cao cho phù hợp với quy mô và tình
hình phát triển hiện nay của Công ty.
Khắc phục khó khăn:
Thứ nhất: Để có thể tăng nguồn vốn kinh doanh trong Công ty và giảm tiền
vay ngân hàng, công ty có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công
nhân viên trong Công ty thông qua hình thức cổ phần, để từ đó có thể tăng nguồn
vốn lưu động, đồng thời với nguồn vốn của minh bỏ ra, cán bộ công nhân viên có
trách nhiệm hơn với công việc của mình.
Thứ hai: Để có thể nâng cao tay nghề kỹ thuật cũng như tay nghề của cán
bộ công nhân, Công ty có thể thực hiện việc đào tạo nội bộ bằng việc các Cán bộ
công nhân viên có tay nghề cao đào tạo cho những công nhân mới .
3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới:
K hông dừng lại ở việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng truyền thống
phục vụ ngành y tế , dân dụng Công ty đang mở rộng lĩnh vực kinh doanh trong
tương lai theo hướng đa dạng phụ vụ ngành xây dựng, gia dụng với các sản phẩm
cho người có thu nhập thấp.
20
nguon tai.lieu . vn