Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC” PHỤC VỤ GIẢNG DẠY CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU Mã số: T2019-06-142 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thanh Hội Đà Nẵng, 8/2020
  2. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC” PHỤC VỤ GIẢNG DẠY CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU Mã số: T2019-06-142 Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên, đóng dấu) TS. NGUYỄN THANH HỘI
  3. 1. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đơn vị công tác và Nội dung nghiên cứu cụ TT Họ và tên Chữ ký lĩnh vực chuyên môn thể được giao 1 Nguyễn Thanh Hội Khoa Công nghệ Hóa học- Chủ nhiệm đề tài: Môi trường. TS ngành Hóa Chuẩn bị cơ sở dữ liệu cho việc giảng dạy học Vật liệu phần Công nghệ vật liệu Xây dựng bài giảng trên Moodle LMS 2 Đặng Thị Hạnh Văn Thư Khoa Công nghệ Thư ký đề tài Hóa học - Môi trường, Trường ĐHSPKT. 2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Tên đơn vị Họ và tên người đại diện Nội dung phối hợp nghiên cứu trong và ngoài nước đơn vị Trường Đại học Sư phạm Tư vấn khoa học, hỗ trợ kỹ thuật PGS.TS. Phan Cao Thọ Kỹ thuật.
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài và đơn vị phối hợp chính MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU INFORMATION ON RESEARCH RESULTS MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................................ 7 1.1. E-LEARNING.................................................................................................................... 7 1.1.1. Định nghĩa [2] ............................................................................................................. 7 1.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm của E-learning.................................................................. 8 1.1.3. So sánh giữa phương pháp học tập truyền thống và phương pháp Elearning ... 11 1.2. PHẦN MỀM MOODLE ................................................................................................. 12 1.2.1. Giới thiệu về hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle) [8] ................. 12 1.2.2. Một số tính năng cần thiết của Moodle .................................................................. 14 1.2.3. Các đối tượng sử dụng Moodle ............................................................................... 16 1.3. ỨNG DỤNG MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS) ................................................... 17 1.3.1. Giới thiệu về MS Teams [9] ..................................................................................... 17 1.3.2. Ưu nhược ưu điểm khi sử dụng Microsoft Teams ................................................. 17 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VÀ TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN ........... 21 2.1. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN. .................................................................. 21 2.1.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế bài giảng .................................................................... 21 2.1.2. Xây dựng mô hình để giảng dạy. ............................................................................. 23 2.1.3. Tích hợp khóa học lên hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle). ...... 25 2.2. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC BẰNG ỨNG DỤNG MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS). ................................................................................ 33 2.2.1. Đăng nhập hoặc tải MS Teams về máy .................................................................. 33 2.2.2. Thực hiện tạo lớp học hoặc tham gia vào lớp học (đối với SV) ............................ 34 2.2.3. Giảng dạy trực tuyến theo thời gian thực .............................................................. 37 2.2.4. Ghi hình buổi giảng trực tuyến và các công cụ...................................................... 39 2.2.5. Giao bài tập trong Teams ........................................................................................ 40 2.2.6. Khu vực làm việc cá nhân ........................................................................................ 44 2.2.7. Khu vực làm việc chung ........................................................................................... 45 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 47
  5. 3.1. BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC ....................................................................................................... 47 3.2. TÍCH HỢP BÀI GIẢNG HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC LÊN HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY CỦA TRƯỜNG ....... 47 3.3. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC ............................... 48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ 1.1 Sơ đồ chức năng của giáo viên trong giảng dạy truyền thống 11 1.2 Sơ đồ chức năng phương pháp học tập Elearning 12 1.3 Sơ đồ tính năng quản lý người dùng của Moodle 14 1.4 Sơ đồ tính năng quản lý khóa học trên Moodle. 15 1.5 Sơ đồ quá trình tương tác của các đối tượng sử dụng Moodle 16 2.1 Sơ đồ nguyên tắc dạy học 21 2.2 Sơ đồ nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử 22 2.3 Truy cập vào LMS của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 25 2.4 Thêm khóa học trên LMS 26 2.5 Tạo khóa học mới trên LMS 27 2.6 Chỉnh sửa và cài đặt khóa học 27 2.7 Thêm, sửa chủ đề cho khóa học 28 2.8 Thêm hoạt động, tài nguyên hỗ trợ cho chủ đề 28 2.9 Thiết lập thời gian bắt đầu và kết thúc bài tập 28 2.10 Theo dõi nộp bài tập 29 2.11 Quản lý ghi danh cho sinh viên 30 2.12 Tạo mật khẩu để sinh viên tự ghi danh 31 2.13 Cấp quyền hoặc rút tên sinh viên 31 2.14 Sinh viên tự ghi danh vào lớp học phần 32 2.15 Sinh viên tự rút tên khỏi lớp học phần 32 2.16 Giao diện đăng nhập LMS trên điện thoại di động 33
  7. 2.17 Giao diện đăng nhập của MS Teams 34 2.18 Tạo nhóm và chọn nhóm trên MS Teams 34 2.19 Đặt tên lớp và mô tả thông tin lớp học phần 35 2.20 Ghi danh và bổ sung sinh viên vào lớp học phần 36 2.21 Tạo mã code lớp học phần 36 2.22 Tạo link truy cập lớp học phần 37 2.23 Tạo buổi giảng trực tuyến theo thười gian thực 37 2.24 Giao diện buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực 38 2.25 Lên lịch cho buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực 38 2.26 Gửi thông tin buổi giảng trực tuyến lên dòng sự kiện 38 2.27 Xem thông tin buổi giảng trực tuyến trên dòng sự kiện 39 2.28 Thay đổi chức năng người trình bày trong buổi giảng trực tuyến 39 2.29 Tham gia buổi giảng trực tuyến trên dòng sự kiện khóa học 39 2.30 Ghi hình buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực 40 2.31 Trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến 40 2.32 Giao diện trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến 40 2.33 Giao bài tập cho SV trong lớp học phần 41 2.34 Thêm thông tin chi tiết cho bài tập 41 2.35 Tạo bộ tiêu chí đánh giá (Rubric) cho bài tập 42 2.36 Xem bài tập SV đã gửi 42 2.37 Nhận xét và cho điểm bài tập của SV 43 2.38 Gửi trả bài tập cho SV 43 2.39 Giao diện khu vực làm việc cá nhân 44 2.40 Vị trí nhóm và kênh trong khu vực làm việc cá nhân 44 2.41 Thay đổi hoặc thêm chủ đề vào nhóm 45
  8. 2.42 Đăng một bình luận vào trong nhóm 45 2.43 Giao diện khu vực làm việc chung 45 2.44 Gửi tin nhắn đến một thành viên trong nhóm 46 2.45 Lưu trữ và chia sẻ file trong nhóm 46 Giao diện học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa 3.1 47 học sau khi được tích hợp lên LMS Moodle của Nhà trường. Giao diện buổi học trực tuyến được thực hiện trên ứng dụng 3.2 48 MS Teams
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT E-Learning: Electronic Learning LMS: Learning Management System LCMS : Learning Content Management System ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội GDĐT: Giáo dục Đào tạo WTO: World Trade Organization CNTT: Công nghệ thông tin MS Teams: Microsoft Teams Moodle: Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment GV: Giảng viên SV: Sinh viên
  10. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học” phục vụ giảng dạy cho sinh viên đại học ngành Công nghệ vật liệu. - Mã số: T2019-06-142 - Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Thanh Hội - Thành viên tham gia: - Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020 2. Mục tiêu: - Xây dựng một bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ vật liệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, điều này sẽ góp phần cùng với Nhà trường xây dựng quá trình đào tạo mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khi chất lượng giảng dạy vẫn không đổi. - Tạo được khóa học trực tuyến bằng cách sử dụng Moodle LMS và ứng dụng Microsoft Teams. 3. Tính mới và sáng tạo: Hình thức học trực tuyến - Elearning đã xâm nhập vào Việt Nam từ khá lâu nhưng tới nay, việc dạy học trực tuyến vẫn chưa phổ biến trên toàn quốc. Hiện nay, ngành giáo dục đang có những đổi mới về phương pháp và nội dung dạy học đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp và nội dung không chỉ dừng lại ở việc giáo viên soạn giáo án và giảng bài giảng điện tử mà giáo viên có thể ứng dụng những trang web đào tạo trực tuyến giúp cho việc học tập của sinh viên đạt hiệu quả hơn. Đào tạo trực tuyến là một phương tiện giúp cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, học bất cứ thứ gì mình thích, mình cần cho công việc và cuộc sống. Nó là hình thức hỗ trợ hữu hiệu cho cách dạy học truyền thống hiện nay. Tuy nhiên, việc đào tạo trực tuyến được áp dụng vẫn còn chưa nhiều, chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy việc xây dựng bài giảng trực tuyến trên Moodle LMS là một xu thế rất cấp thiết nhằm tạo tính linh động, mềm dẻo cho quá trình đào tạo. Với hệ thống này người học có thể học mọi lúc, mọi nơi dáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học, đặc biệt là trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19 hiện nay. 4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
  11. Kết quả của đề tài đã xây dựng một bộ bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ vật liệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Bộ bài giảng gồm có: - Đề cương chi tiết với các nội dung giảng dạy đảm bảo các yêu cầu về chuẩn đầu ra của học phần bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. - Kế hoạch học tập chi tiết và cách thức kiểm tra, đánh giá đối với mỗi buổi học và cả học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học. - Bài giảng và tài liệu cho từng buổi học, các liên kết có nội dung liên quan đến các chương của bài giảng. - Các video, audio tương ứng với mỗi bài giảng. - Các câu hỏi kiểm tra, bài tập cho từng buổi học. - Ngân hàng câu hỏi thi cho cả học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học. 5. Tên sản phẩm: Bộ bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng công nghệ thông tin trong Hóa học. 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: - Tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu, tạo ý thức nghiêm túc, độc lập cho người học. - Tạo cơ sở để xây dựng các bài giảng trực tuyến cho các học phần tiếp theo. - Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập, từng bước cùng với Nhà trường xây dựng quá trình đào tạo mềm dẻo, linh hoạt đặc biệt trong tình hình dịch bệnh Covid có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay. 7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính Ngày tháng năm Hội đồng KH&ĐT đơn vị Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) TS. Nguyễn Thanh Hội XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
  12. INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information: Project title: Developing online courses for the module "Applying Information Technology in Chemistry" for teaching to students in Materials technology sector. Code number: T2019-06-142 Coordinator: PhD. Nguyen Thanh Hoi Implementing institution: University of Technology and Education Duration: from 8/2019 to 8/2020 2. Objective(s): - Developing an online courses for the module Applying Information Technology in Chemistry for teaching to students in Materials technology sector of the University of Technology and Education, which will contribute to building a more flexible training process while the quality of teaching remains constant. - Create online courses using Moodle LMS and Microsoft Teams application. 3. Creativeness and innovativeness: The form of online learning - elearning has entered Vietnam for a long time, but up to now, online teaching has not been popular nationwide. Currently, the education sector is innovating teaching methods and content, especially the application of information technology in teaching. Innovating methods and content not only stop at creating lesson plans and e-lessons, but teachers can use online training websites to help student learning more effective. Online training is a means help for learners to learn anytime, anywhere, to learn whatever they like, they need for work and life. It is a form of effective support to traditional teaching today. However, the application of online training is still not much, not really effective. Therefore, building online courses on Moodle LMS is a very urgent trend to create flexibility for the training process. With this system, learners can learn anytime, anywhere, to satisfy learners' needs for lifelong learning, especially in the current complicated situation of Covid 19 epidemic. 4. Research results: The results of the topic have built a set of online courses for the module Applying Information Technology in Chemistry for teaching to students in Materials technology sector of the University of Technology and Education, included:
  13. - Detailed outline with teaching contents to ensure the requirements of the learning outcomes of the module including knowledge, skills and professional attitudes. - Detailed study plan, test method and evaluation for each lesson and the whole module. - Lectures and documents for each lesson, links with contents related to the chapters of the lecture. - The video, audio corresponding to each lecture. - The test questions, exercises for each lesson. - Bank of exam questions for the section of Information Technology Application in Chemistry. 5. Products: A set of online courses for the module Application of Information Technology in Chemistry. 6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability: - Enhance self-study, self-study, create a sense of seriousness and independence for learners. - Create a basis for building online courses for the next modules. - Contributing to the innovation of teaching and learning methods, applying IT in teaching and learning, step by step building a flexible training process, especially in the current Covid epidemic, which has many complicated developments.
  14. MỞ ĐẦU 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU * Ngoài nước Học tập trực tuyến (E-learning) đang trở thành một xu hướng giáo dục mới hiện nay, nó đã được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… Nhận thấy được những hiệu quả to lớn từ E-learning, các nhà giáo dục trên thế giới đã tích cực đầu tư, nghiên cứu cho các chương trình học tập, xây dựng các mã nguồn mở như LMS, LCMS (Learning Content Managerment System), các công cụ đóng gói nội dung học tập,… Mỹ và Châu Âu là những nước tiên phong, đi đầu và có những chương trình, dự án đầu tư vào phương pháp học tập E-learning nhằm thúc đẩy sự phát triển đào tạo trực tuyến trong các tổ chức và các trường đại học. Tại Mỹ, E-learning đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo thống kê của Hội Phát triển và Đạo tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khóa học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2007 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng của Mỹ đưa ra mô hình E-learning, số người tham gia học tập tăng 43% hàng năm trong khoảng thời gian từ 2004-2007. E- learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai E-learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của E-learning nên hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về E-learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force... Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục [3]. Ngoài việc tích cực triển khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng E-learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các 1
  15. lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà E-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,... Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên. * Trong nước Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Nhiều hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng lớn, hệ thống trường lớp tuy đã được đầu tư phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng song cũng không thể đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người học. Trước thực tế đó, Đảng ta nêu ra định hướng "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập". Từ định hướng trên, Ngành GDĐT đã xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010, trong đó nhấn mạnh "Phát triển giáo dục không chính quy như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng, để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi 2
  16. nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực". E-learning là một trong những phương thức đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu trên. Với việc Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, giáo dục Việt Nam đang đứng trước những thách thức đào tạo những công dân tương lai có đầy đủ năng lực, trí tuệ, khả năng tự học, tự nâng cấp mình trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bộ GDĐT cũng đã có nhiều động thái tích cực nhằm khuyến khích đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy, đưa các kiến thức về E-learning tới những cán bộ quản lý, nhà giáo, những người quan tâm tới giáo dục, sinh viên- sinh viên. Hiện nay chúng ta đã xây dựng được website E-learning http://el.edu.net để tuyên truyền, phổ cập công nghệ. Đã Việt hóa phần mềm mã nguồn mở Moodle (để xây dựng và quản lý hệ thống học tập trực tuyến), đã sử dụng công nghệ SCORM (chuẩn được thế giới công nhận, để có thể hợp tác và phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin) và đang triển khai chuyển giao các phần mềm công cụ tạo bài giảng đạt chuẩn quốc tế miễn phí giúp xuất bản các định dạng file tuân chuẩn SCORM như Exe, Lectora, Violet...phù hợp với nhu cầu của nước ta. Tuy nhiên E-learning ở nước ta hiện nay mới đang ở mức sơ khai, số lượng và chất lượng chưa cao, phạm vi và đối tượng tham gia còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất cần thiết. Tỷ lệ giờ online trực tiếp giữa giáo viên và học viên trên mạng còn thấp, việc trả lời hướng dẫn phải được thực hiện nguội, thiếu phương pháp và đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hiện nay vẫn còn không ít sinh viên chưa có hoặc chưa biết sử dụng máy vi tính, mạng Internet. Đây là một thực tế vô cùng khó khăn trong quá trình học tập. Cũng theo đánh giá của Bộ GD&ĐT thì hiện nay đang có tình trạng một số trường chạy theo số lượng, thành tích, phát triển quy mô quá nhanh so với khả năng đảm bảo chất lượng đào tạo, so với điều kiện về đội ngũ giảng viên và trợ giảng. Việc tổ chức đánh giá chất lượng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy nhiều người còn hoài nghi về chất lượng E-learning, tâm lý học truyền thống vẫn còn ăn sâu trong người học. Trong tương lai những vấn đề này cần được cải thiện và khắc phục. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Với mục tiêu hiện nay của giáo dục, theo khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là “Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác nhau”. Và nhiệm vụ của giáo dục phải “giúp cho người học đạt được những kiến thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục việc học tập suốt cuộc đời” [7]. Để làm được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được mở rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về 3
  17. hình thức tổ chức, hỗ trợ cho nhu cầu “tự học” và “học suốt đời” của mỗi người. Trong Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010” của chính phủ cũng nêu rõ: “xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập” [1]. Vì vậy, cần phải đưa ra những giải pháp cho vấn đề này, một trong số đó chính là học tập trực tuyến. Mặt khác, từ tháng 02/2020, việc tạm cho các sinh viên và sinh viên không đến trường vì đại dịch Covid-19 đã tạo một cơ hội cho hệ thống giáo dục Việt Nam trong việc dạy và học trực tuyến. Từ bị động, bỡ ngỡ, nền giáo dục đã có những bước chuyển mạnh mẽ. Đây được xem là hệ quả khách quan theo thông điệp mà Bộ GDĐT đã chỉ đạo là “tạm dừng đến trường, không dừng học”. Theo đó, học sinh phổ thông học qua các kênh truyền hình và các ứng dụng Internet, còn sinh viên thì đại đa số sử dụng các ứng dụng trực tuyến khác nhau từ nỗ lực tự thân của các cơ sở giáo dục và sự đồng hành với trách nhiệm xã hội cao của các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến trong và ngoài nước. Câu chuyện dạy và học theo tiếp cận trực tuyến đối với tất cả các hệ/bậc trong hệ thống giáo dục Việt Nam mới đầu có nhiều bỡ ngỡ từ người dạy, người học, các cơ sở giáo dục và các bên liên quan. Tuy nhiên, cho đến giờ phút này về cơ bản tiếp cận dạy và học trực tuyến đã bước đầu giải quyết thành công những khó khăn trong tình huống không tập trung được. Thành công này đến từ nỗ lực của nhiều bên liên quan; trong đó, có người dạy, người học và cả phụ huynh. Nhà trường đứng bên cạnh với nhiệm vụ hỗ trợ xây dựng nền tảng công nghệ, hệ thống CNTT sao cho tối ưu việc dạy của giáo viên. Thực tế, ngay khi dịch Covid-19 bùng phát, Thủ tướng chính phủ và các bộ, ban ngành liên quan đã có những chỉ đạo kịp thời, phù hợp với xu thế toàn cầu cho hệ thống giáo dục quốc gia ứng phó với đại dịch đang diễn ra hơn 200 quốc gia thế giới. Đáng nói, trước đây Bộ GDĐT đã từng khuyến khích hệ thống giáo dục triển khai dạy và học trực tuyến với giới hạn 30% thời lượng từ năm 2016. Tính đến gần giữa tháng 3/2020, công văn số 795/BGDĐT-GDĐH được ban hành nhằm chi tiết hóa và hướng dẫn việc triển khai về dạy và học trực tuyến cho cả hệ thống giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT, nhưng vẫn phải đảm bảo chuẩn chất lượng cơ bản trong quá trình đào tạo. Tiếp đó, gần cuối tháng 3/2020, công văn 988/BGDĐT- GDĐH được ban hành nhằm khẳng định hệ thống giáo dục sẽ tiến hành đánh giá học phần dạy trực tuyến theo hình thức thi học phần trực tuyến với các quy trình đảm bảo chất lượng hệ thống. Theo nhiều chuyên gia giáo dục, đây là một bước tiến lớn về chỉ đạo chính sách nhằm giúp hệ thống giáo dục Việt Nam từng bước chuyển từ dạy-học 4
  18. trực tuyến tiến tới dạy-học-thi trực tuyến, dựa trên các hoàn thiện từng bước về tính sẵn sàng, công nghệ và công tác triển khai trong thực tiễn gắn với kỳ vọng đảm bảo chất lượng toàn hệ thống. Hòa cùng xu thế của thế giới và thực hiện ý kiến của đạo của Bộ GDĐT, việc giảng dạy và thi trực tuyến cũng đã được triển khai tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Vì thế, đề tài “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học phục vụ giảng dạy cho sinh viên đại học ngành Công nghệ vật liệu” được chọn lựa cũng góp phần vào việc triển khai thực hiện giảng dạy trực tuyến tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. 3. MỤC TIÊU Mục tiêu đặt ra của đề tài là xây dựng một bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ vật liệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, tiếp đó là tạo được khóa học trực tuyến bằng cách sử dụng Moodle LMS. Điều này sẽ góp phần cùng với Nhà trường xây dựng quá trình đào tạo được mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khi chất lượng giảng dạy vẫn không đổi. 4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Cách tiếp cận - Đọc và tham khảo tài liệu về thiết kế bài giảng trực tuyến trên Moodle LMS. - Sử dụng các cơ sở dữ liệu tìm kiếm được để tạo tạo bài giảng trên Moodle LMS * Phương pháp nghiên cứu - Thu thập dữ liệu và các thông tin liên quan đến đề tài - Tiến hành thực nghiệm trên một hệ thống (trang web) có sẵn. Từ những chức năng trên trang này, tiến hành biên soạn, xây dựng bài giảng và tạo khóa học trực tuyến. 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi đã chọn nghiên cứu tìm hiểu phương pháp học trực tuyến (E-learning) và tổ chức cấu trúc bài giảng Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học trong giảng dạy tích hợp trên Moodle LMS, từ đó tạo khóa học trực tuyến trên ứng dụng Microsoft Teams (MS Teams), tạo cơ sở cho việc giới thiệu và phát triển hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. * Phạm vi nghiên cứu 5
  19. Nghiên cứu này chỉ đề cập đến việc xây dựng bài giảng Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học giảng dạy cho sinh viên ngành Công nghệ vật liệu trên Moodle LMS và triển khai giảng dạy trên ứng dụng MS Teams. 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý thuyết, các nội dung liên quan đến đề tài. - Xây dựng cấu trúc bài giảng Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học trong giảng dạy tích hợp trên Moodle LMS. - Triển khai giảng dạy học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học trên ứng dụng MS Teams. Với các nội dung trên thì báo cáo tổng kết này được trình bày theo 3 chương. Chương đầu tiên là tổng quan lý thuyết sẽ mô tả về Elearning, ứng dụng Moodle trong hệ thống quản lý học tập LMS và ứng dụng MS Teams để triển khai hoạt động giảng dạy. Chương hai giới thiệu về cách xây dựng bài giảng trực tuyến tích hợp trên Moodle LMS và cách thức tổ chức lớp học trên ứng dụng MS Teams. Chương ba trình bày các kết quả đạt được và thảo luận. Và cuối cùng là kết luận và kiến nghị. 6
  20. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1. E-LEARNING 1.1.1. Định nghĩa [2] E-learning là việc ứng dụng công nghệ thông tin, internet vào việc dạy và học nhằm làm cho công việc giáo dục trở nên dễ dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn. E-learning là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật cho giáo dục như văn bản, âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, trò chơi, phim, thư điện tử, các diễn đàn thảo luận, các forum, … E-learning cung cấp nội dung đào tạo trên nền Web có thể được cập nhật, phát hành tức thời và thống nhất trên toàn cầu. Cung cấp nhiều công nghệ khác nhau để thiết lập một giải pháp đào tạo tổng thể. Phương pháp mô phỏng và những bài tập, bài kiểm tra sau khi kết thúc bài giảng, chương, phần và khóa học cho phép sinh viên tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và kỹ năng của mình. E-Learning giúp cho cán bộ, giảng viên, sinh viên toàn trường hoàn toàn có thể học tập bất cứ khi nào (ban ngày hay ban đêm); tại bất cứ đâu (ở nhà, văn phòng làm việc hay thư viện nội bộ). Với sinh viên, nó mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng, linh hoạt và chủ động hơn nhiều. Ví dụ: Giảng viên có thể gửi bài giảng điện tử cho sinh viên qua email hoặc website của Trường trước khi lên lớp; tại lớp, giảng viên chỉ tập trung hướng dẫn sinh viên lĩnh hội những kiến thức quan trọng hoặc thảo luận thay vì thuyết trình toàn bộ nội dung bài giảng và đọc chép. E-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn, đặc biệt là đối với các môn học khó và dễ nhàm chán nhờ các slide, hình ảnh, video và audio minh họa một cách sinh động. Cán bộ, giảng viên và sinh viên cần giao tiếp, cộng tác và chia xẻ kiến thức thì E- Learning có thể giúp chúng ta thu được những kết quả chắc chắn và lâu dài, không chỉ thông qua nội dung mà đồng thời bằng cả cộng đồng mạng trực tuyến, hỗ trợ “học tập thông qua nhận xét và thảo luận”. E-Learning cho phép sinh viên tự quản lí được tiến trình học tập của mình theo cách phù hợp nhất. Chúng ta có nhiều cách học khác nhau như đọc, xem, khám phá, nghiên cứu, tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia xẻ kiến thức. Với E-Learning sinh viên có thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập. Như vậy, mỗi người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả năng và điều kiện của mình. E-Learning giúp cho việc học tập vẫn có thể được tiến hành gần như đồng thời trong quá trình làm việc. Thực tế, 70% dung lượng học tập diễn ra trong quá trình làm 7
nguon tai.lieu . vn