- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Cơ sở: Nghiên cứu, tính toán, chế tạo mô hình thực nghiệm hệ thống điều hòa hai mảnh khi có hoặc không có quá lạnh - quá nhiệt với môi chất lạnh hiện nay R410A, R32
Xem mẫu
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
*****
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NĂM 2019
NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN, CHẾ TẠO MÔ HÌNH
THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA HAI MẢNH
KHI CÓ HOẶC KHÔNG CÓ QUÁ LẠNH QUÁ NHIỆT
VỚI MÔI CHẤT LẠNH HIỆN NAY R410A, R32
Mã số: T201906119
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 1
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Đà Nẵng, 8/2020
Tiết kiệm năng lượng luôn là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm và
nghiên cứu các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng góp phần vào việc bảo
vệ nguồn tài nguyên khoáng sản và môi trường.
Các quốc gia hiện nay đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt năng lượng
và chi phí dành cho năng lượng ngày càng tăng, đồng thời các doanh nghiệp cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc đảm bảo đáp ứng các nguồn năng lượng phục vụ cho
những mục tiêu tăng trưởng và phát triển.
Do đó chúng ta cần có phương pháp giám sát và quản lý nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn năng lượng, hạn chế về mức thấp nhất các tổn thất và lãng phí trước khi
chúng ta bước thêm bước tái sử dụng một cách tối ưu và tìm kiếm các nguồn năng
lượng mới, năng lượng tái tạo hay năng lượng thay thế
Kinh tế phát triển, đời sống của người dân dần được cải thiện về nhiều mặt,
vậy nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng trong đời sống . Hệ thống điều hòa
không khí chiếm tỉ trọng tiêu thụ điện năng lớn vì vậy việc nghiên cứu tiết kiệm năng
lượng trong hệ thống điều khí đóng vai trò thiết yếu, các hãng điều hòa lớn không
ngừng đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống nhằm nâng
cao chất lượng hệ thống điều hòa không khí và tiết kiệm năng lượng. Ở đề tài này
tác giả đã nghiên cứu quá lạnh trong hệ thống lạnh nhằm nâng cao hệ số làm lạnh
COP trung bình khi quá lạnh 10C thì COP của hai môi chất R32 và R410A tăng lên
trung bình 1% từ đó ta nâng cao được hệ số làm lạnh và tiết kiệm năng lượng cho hệ
thống lạnh.
Trong đề tài này tính toán cụ thể từ lý thuyết cho đến chế tạo mô hình thực
nghiệm cho hai môi chất lạnh mới hiện nay đó là R32 và R410A hai môi chất này có
tính chất hóa học tương đồng nhau nhưng công nén và tính chất vận hành bảo trì bảo
dưỡng khác nhau hoàn toàn.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 2
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Vì vậy đề tài này đóng góp những kiến thức rất cần thiết cho sinh viên ngành
Nhiệt để nghiên cứu sâu hơn về việc tiết kiệm năng lượng cho hệ thống lạnh, giúp
cho các kỹ thuật viên vận hành bảo trì, bảo dưỡng hệ thống lạnh am hiểu hơn về hai
loại môi chất này.
Hiện tại các nước phát triển đã nghiên cứu và ứng dụng sâu rộng hai loại môi
chất mới này vào hầu hết tất cả các hệ thống lạnh hiện nay vì hai môi chất này có
tính nhiệt động rất tốt và cơ bản nhất là thân thiện với môi trường, không làm hỏng
tầng O3. Các môi lạnh cũ như R22 trên thế giới đã cấm dùng nhưng riêng nước ta và
các nước có kinh tế còn chậm phát triển vẫn dùng đến 2040 thì sẽ cấm hoàn toàn và
thay vào đó là dùng hai loại môi chất mới là R32 và R410A.
Trong hệ thống lạnh việc quá lạnh và quá nhiệt không phải là những vấn đề
mới nhưng được nghiên cứu tính toán so sánh cho hai môi chất mới này là chưa nhiều
tác giả nghiên cứu, riêng ở Việt Nam thì càng mới, nên đề tài này hi vọng sẽ góp phần
nhỏ trong khối kiến thức khổng lồ của nhân loại về chuyên ngành Nhiệt máy lạnh.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 3
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 4
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Lý thuyết về điều hòa không khí đã phát triển từ rất lâu nhưng mãi đến đầu thế
kỷ XIX mới phát triển và dần dần hoàn thiện phát triển mạnh mẽ kể từ sau thế chiến
thứ 2. Hiện nay điều tiết không khí đóng vai trò rất quan trọng trong kỹ thuật và đời
sống trên thế giới. Đặc biệt đối với khí hậu nóng ẩm của Việt Nam chúng ta thì kỹ
thuật điều tiết không khí càng có vai trò quan trọng trong đời sống và khoa học kỹ
thuật.
1.1 Tổng quan về quá lạnh – quá nhiệt hệ thống điều hòa không khí
1.1.1 Ngoài nước
Vấn đề quá lạnh và quá nhiệt được các tác giả trên thế giới nghiên cứu và phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất làm lạnh của hệ thống. Đầu tiên năm 1975
Reistad người Mỹ mở đầu cho việc nghiên cứu lợi dụng năng lượng hữu ích [1], sau
này rất nhiều tác giả trên thế giới cũng nghiên cứu phân tích đối với năng lượng và
năng lượng hữu ích. Các nhà nghiên cứu kết hợp với các chuyên gia để thực hiện ứng
dụng năng lượng hữu ích này, đồng thời thành lập những bộ phận chuyên nghiên cứu
ứng dụng quá trình nhiệt động. Ví dụ như Jaber và nhiều tác giả khác vận động và
thành lập các bộ phần phân tích và ứng dụng năng lượng [2]. Dincer ...thành lập bộ
phận lợi dụng năng lượng hữu ích vào thực tế ở Saudi Arabia [3].
Vào năm 1902 hệ thống điều hòa không khí hiện đại đầu tiên được phát triển
bởi một kỹ sư trẻ tên là Willis Haviland Carrier. Ban đầu hệ thống được thiết kế để
làm giảm độ ẩm của không khí trong xưởng in của một công ty bằng cách thổi không
khí qua ống ướp lạnh. Không khí được làm mát khi nó đi qua các đường ống lạnh hơi
ẩm trong không khí bị làm lạnh và ngưng tụ lại thành nước ngưng và dễ dàng lấy ra
ngoài lúc này không khí trở lên khô hơn. Quá trình làm giảm độ ẩm trong nhà máy đã
tạo ra một lợi ích phụ là giảm nhiệt độ không khí và một công nghệ mới đã được sinh
ra. Đó là công nghệ điều hòa không khí.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 5
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
1.1.2 Trong nước
Chưa tìm thấy các tác giả khác đăng bài ngoại trừ bài của chính tác giả Hoàng
Thành Đạt (2017), Tính toán phân tích quá trình quá lạnh đối với hệ thống lạnh, tạp
chí khoa học công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 11(120)2017 – quyển 2 ; Hoàng Thành
Đạt và Hồ Trần Anh Ngọc đăng trong hội nghị khoa học toàn quốc được tổ chức tại
Đại học Bách Khoa Đại học Đà Nẵng.
Điều hòa không khí ngày nay hầu như có mặt trên tất cả các hộ gia đình và các
tòa nhà cao tầng từ những hệ thống điều hòa công suất lớn như hệ thống điều hòa
trung tâm water chiller, VRV cho đến các hệ thống điều hòa không khí hai mảnh nhỏ
gọn phục vụ cho các căn hộ và gia đình ở khắp mọi nơi trên thế giới có chức năng
điều tiết không khí về mặt nhiệt độ, độ ẩm và độ trong sạch của không khí phù hợp
với nhu cầu sản xuất và cuộc sống của con người.
1.2 Hệ thống điều hòa không khí trung tâm
Là hệ thống mà khâu không khí được xử lý về nhiệt độ và độ ẩm tại một trung
tâm (AHU, OHU) sau đó được dẫn theo hệ thống kênh dẫn gió đến các hộ tiêu thụ
gọi là hệ thống điều hoà trung tâm. Hệ thống điều hoà trung tâm có thể làm lạnh
nước ở nhiệt độ thấp thích hợp sau đó được bơm nước lạnh đến các FCU để trao đổi
nhiệt làm lạnh không khí tại các hộ tiêu thụ.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 6
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.1. Dàn trao đổi nhiệt của AHU
Hệ thống điều hòa không khí trung tâm có công suất lớn thích hợp cho các tòa nhà
có không gian lắp đặt lớn. Đối với hệ thống điều hòa trung tâm do xử lý nhiệt ẩm tại
một nơi duy nhất nên chỉ thích hợp cho các phòng lớn, đông người.
Hình 1.2. Cụm máy nén trục vít và bình ngưng tụ nằm ngang
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 7
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.3. Bơm dẫn nước lạnh hệ điều hòa trung tâm Water Chiller
Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn, công sở .. là các đối tượng có nhiều
phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khác nhau, không gian lắp đặt bé, tính đồng thời
làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp.
1.3 Hệ Thống điều hòa không khí hai mảnh
Hệ thống điều hòa không khí hai mảnh thông thường thì chỉ có một dàn nóng
và một dàn lạnh, hai dàn này được kết nối với nhau qua hệ thống ống đồng, dàn lạnh
được đặt trong phòng theo nhu cầu sử dụng, còn dàn nóng thì đặt ở ngoài trời để tỏa
nhiệt ra môi trường xung quanh. Công suất của loại điều hòa này không cao thông
thường từ 9000 BTU/h cho đến 36000 BTU/h, nguyên lý hoạt động và cấu tạo được
thể hiện hình sau:
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 8
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.4. Nguyên lý cấu tạo của máy điều hòa hai mảnh
Các nhãn hiệu điều hòa hiện nay được dung phổ biến tại Việt Nam cũng trên
thế giới như Carrier, Toshiba, Panasonic, Daikin, LG, Mitsubishi, Electrolux… Sau đây
một số hình ảnh về dây chuyền chế tạo máy điều hòa không khí Daikin:
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 9
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.5. Dây chuyền sản xuất máy điều hòa hai mảnh
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 10
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
1.4 Quá lạnh – quá nhiệt trong hệ thống lạnh
1.4.1 Quá lạnh trong hệ thống lạnh
Điều hòa không khí tiêu hao năng lượng rất lớn trong các công trình kiến trúc
chiếm gần 60% [4] , chính yếu là các hệ thống điều hòa lớn như hệ thống điều hòa
trung tâm water chiller. Như vậy chủ yếu chúng ta điều chỉnh tổ hợp hệ thống tổ hợp
máy điều hòa, độ chênh nguồn nhiệt cao thấp tương đối lớn ảnh hưởng đến hiệu
suất của hệ thống lạnh. Đồng thời để đáp ứng được phụ tải nhiệt thì máy nén phải
thường xuyên hoạt động trong điều kiện phụ tải nhiệt lớn, tiêu hao năng lượng lớn
đồng thời hệ thống làm việc trong điều kiện nặng nề. Vì vậy việc giảm độ chênh
nhiệt độ giữa nguồn nóng và nguồn lạnh cụ thể giảm nhiệt độ của môi chất cao áp
sau khi ra khỏi thiết bị ngưng tụ bằng phương pháp quá lạnh sẽ đem lại kết quả là
nâng cao hiệu suất của hệ thống lạnh [5].
Hình 1.6. Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh không có quá lạnh
Những năm gần đây, trong nước và ngoài nước đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu đối với hệ thống lạnh nhằm nâng cao hiệu suất của hệ thống lạnh. Kỹ
thuật quá lạnh đã được ứng dụng khá phổ biến ở nhiệt độ trung bình và thấp nhằm
tiết kiệm năng lượng cho hệ thống lạnh. Một số phương pháp thường dùng để quá
lạnh như sau: Dùng nhiệt độ môi trường để quá lạnh, trao đổi nhiệt với đường hút về
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 11
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
máy nén để tiến hành quá lạnh, cải tạo hệ thống bằng cách tăng thêm bộ phận trao
đổi nhiệt để quá lạnh, dùng thiết bị trao đổi nhiệt để quá lạnh [68]. Một số kết quả
và kết luận quan trọng đã được đưa ra nâng cao được hiệu suất của hệ thống lạnh,
đạt được hiệu quả cao của việc tiết kiệm năng lượng.
Có một số thiết bị do thiết kế diện tích trao đổi nhiệt thiếu nên môi chất ngưng
tụ không hoàn toàn dẫn đến làm tổn thất tiết lưu như hệ thống lạnh.
Ở nội dụng này chủ yếu nghiên cứu dùng môi chất lạnh R32 và R410A cho hệ
thống lạnh, dùng thiết bị quá lạnh, tiến hành tính toán phân tích lý thuyết và thực
nghiệm. Đưa ra được kết quả tính toán và các thông số ảnh hưởng đến hệ số làm
lạnh của hệ thống lạnh.
1.4.2 Quá nhiệt trong hệ thống lạnh
Hơi của môi chất lạnh được nhận nhiệt hóa hơi tại thiết bị sinh hơi thông qua
đường ống hút để đến máy nén, trên đường hút về máy nén thì bị quá nhiệt, độ quá
nhiệt này ảnh hường đến hệ số làm lạnh, công tiêu tốn và nhiệt độ cuối tầm nén của
hệ thống như thế nào thì cần phải tính toán và phân tính cụ thể, những lợi ích và tác
hại của việc quá nhiệt đối với môi chất Freon nói chung và môi chất mới nói riêng
như R32 và R410A nhằm nâng cao hệ số làm lạnh của chu trình và đảm bảo tính an
toàn của hệ thống.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 12
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.7. Quá nhiệt thu hồi nhiệt
Lợi ích của việc quá nhiệt là khi môi chất được hút về máy nén để thực hiện
quá trình nén đoạn nhiệt tại máy nén thì môi chất tiếp tục nhận nhiệt từ môi trường
xung quanh và nhiệt độ trên đường hút về máy nén, nhiệt độ của máy nén nên môi
chất còn ở các dạng giọt ẩm nhận nhiệt bay hơi và trở thành hơi quá nhiệt hỗ trợ đắc
lực cho thiết bị bay hơi khi bay hơi không kịp, đồng thời đảm bảo hơi hút về máy nén
hoàn toàn là hơi không còn lỏng để đảm bảo máy nén không bị thủy kích khi làm việc
nâng cao độ an toàn của máy nén và của toàn hệ thống.
1.5 Môi chất lạnh R32 và R410A
1.5.1 Môi chất lạnh R32
Môi chất lạnh R32 (Difluoromethane), công thức hóa học CH2F2 còn được gọi là
HFC32, là một hợp chất hữu cơ giống dihalogenoalkane. Công thức hóa học CH2F2.
Môi chất lạnh R32 không độc hại, ODP bằng 0, GWP gấp 675 lần so với carbon
dioxide, dựa trên khung thời gian 100 năm, nó được sử dụng trong các hệ thống lạnh
bơm nhiệt, có hiệu suất nhiệt tuyệt vời. Học giả Fujino và cộng sự [9] đã phân tích
các đặc tính truyền nhiệt của R32 trong ống nằm ngang. Kết quả cho thấy, so với
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 13
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
R22, hệ số truyền nhiệt của R32 trong quá trình bay hơi của ống trơn tăng 50% và quá
trình ngưng tụ tăng 40%. Tài liệu [10] phân tích cụ thể hiệu quả giảm phát thải và lợi
ích tiết kiệm năng lượng của R32 thay thế R22 trong điều hòa không khí gia đình,
thương mại và so sánh với R410A, R290, R161 v.v.
Hình 1.8. Gas lạnh R32
Đặc tính vật lý nhiệt, hiệu suất nhiệt, đặc tính bảo vệ môi trường, an toàn, tính
sẵn có của thị trường v.v. So với R1234yf, R410A và R290, tất cả đều tin rằng R32 là
một chất làm lạnh thay thế đầy hứa hẹn. Daikin [11] đã thực hiện các tính toán mô
phỏng và so sánh thử nghiệm của R32 và R22 vào đầu năm 1995. Kết quả cho thấy
rằng COP của hệ thống R32 tăng khoảng 4,1% so với hệ thống R22.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 14
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.9. Đồ thị Th của môi chất R32
Hình 1.10. Đồ thị Ts của môi chất R32
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 15
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.11. Đồ thị pv của môi chất R32
1.5.2 Môi chất lạnh R410A
Gas R410A
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 16
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.12. Gas lạnh R32
Môi chất lạnh R410A có công thức hóa học là: CH2F2/CHF2CF2 là hỗn hợp đồng
sôi 50% của R32 và 50% của R125 được biểu thị dưới bản sau đây:
R32 R410A
Công thức CH2F2 CH2F2/CHF2CF2
Thành phần Gas đơn chất Tỉ lệ 50:50; R32:R125
Nhiệt độ sôi 51,70C 51,70C
Chỉ số hủy tầng Ozone (ODP) 0 0
Chỉ số hiệu ứng nhà kính
675 2090
(GWP)
Tính chất cháy Hơi dễ cháy A2L Không gây cháy A1
Tính độc hại 0 0
Gas R410A được nghiên cứu để thay thế gas lạnh cũ là R22, gas R410A làm việc
với áp suất cao hơn khoảng 60% gas R22. R410A khó cháy hơn các loại gas trước đó,
tính độc hại cũng ít hơi nên mức độ an toàn khi sử dụng R410A hơn nhiều.
Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và Enthalpy, Entropy của môi chất R410A
Hình 1.13. Đồ thị Th của môi chất R410A
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 17
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
Hình 1.14. Đồ thị Th của môi chất R410A
Hình 1.15. Đồ thị pv của môi chất R410A
1.6 Kết luận
Hai loại môi chất lạnh mới trên đáp ứng được các yêu cầu về môi chất lạnh, về yêu
cầu kỹ thuật và môi trường. Hai môi chất này đã được cả thế giới tin dùng. Mỗi loại gas có
công thức hóa học khác nhau nhưng một điều cần phân biệt rõ là R32 là đơn chất còn R410A
là hỗn hộp đồng sôi 50:50 của R32 và R125.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 18
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN LÝ THUYẾT VỀ QUÁ LẠNH – QUÁ NHIỆT
TRONG HỆ THỐNG LẠNH
Đối với hệ thống lạnh việc tính toán nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
số làm lạnh COP đóng vai trò quan trọng, các yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến hệ số làm lạnh, mức độ ảnh hưởng bao nhiêu phần trăm sẽ được tính toán
phân tích cụ thể ở chương này như mức độ quá lạnh, độ quá lạnh ảnh hưởng như thế
nào? ảnh hưởng bao nhiêu? khi quá lạnh và không quá lạnh thì hệ số COP của hệ
thống thay đổi bao nhiêu? Tương tự như vậy đối với yếu tố quá nhiệt và không quá
nhiệt.
2.1 Sơ đồ nguyên lý, nguyên lý làm việc, đồ thị và tính toán cho hệ thống khi
không quá lạnh và quá nhiệt
2.1.1 Sơ đồ nguyên lý, nguyên lý làm việc, đồ thị và tính toán cho hệ thống khi
không quá lạnh
a) Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh khi không quá lạnh
Trên sơ đồ nguyên lý thể hiện: I máy nén lạnh; II thiết bị ngưng tụ; III tiết
lưu; IV thiết bị bay hơi
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 19
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019
4
2
II
III
I
5
1
IV
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống khi không quá lạnh
b) Nguyên lý làm việc hệ thống
Hơi môi chất bão hòa ẩm sau khi ra khỏi thiết bị bay hơi (IV) ở trạng thái áp
suất và nhiệt độ thấp được máy nén lạnh hút về máy nén và được nén đoạn nhiệt lên
áp suất và nhiệt độ cao trở thành hơi quá nhiệt được đưa vào thiết bị ngưng tụ, tại
thiết bị ngưng tụ môi chất được làm mát nhờ môi trường làm mát (nước hoặc không
khí) ngưng tụ thành lỏng cao áp, lỏng cao áp ra khỏi thiết bị bay hơi tiếp tục đi vào
van tiết lưu (III). Quá trình tiết lưu diễn ra, áp suất và nhiệt độ giảm xuống đến
trạng thái tại thiết bị bay hơi, lỏng hạ áp được đưa vào thiết bị bay hơi, tại đây môi
chất nhận nhiệt của môi trường làm lạnh bay hơi và được hút về máy nén tiếp tục
chu trình làm lạnh.
c) Đồ thị lgph và Ts
Hình 2.2 biểu diễn các quá trình nhiệt động trên đồ thị lgph và Ts bao gồm các
quá trình sau:
12: Nén đoạn nhiệt tại máy nén
234: Ngưng tụ đẳng áp đẳng nhiệt hơi môi chất tại thiết bị ngưng tụ
45: Tiết lưu tại thiết bị tiết lưu
51: Bay hơi đẳng áp đẳng nhiệt tại thiết bị bay hơi
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt 20
nguon tai.lieu . vn