Xem mẫu

  1. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT ­­­­­­­*****­­­­­­­ BÁO CÁO TỔNG KẾT  ĐỀ TÀI KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NĂM 2019  NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN, CHẾ TẠO MÔ HÌNH  THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA HAI MẢNH  KHI CÓ HOẶC KHÔNG CÓ QUÁ LẠNH ­ QUÁ NHIỆT  VỚI MÔI CHẤT LẠNH HIỆN NAY R410A, R32 Mã số: T2019­06­119   Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 1 ­    
  2. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Đà Nẵng, 8/2020 Tiết kiệm năng lượng luôn là vấn đề  được các nhà khoa học quan tâm và  nghiên cứu các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng góp phần vào việc bảo   vệ nguồn tài nguyên khoáng sản và môi trường.  Các quốc gia hiện nay đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt năng lượng   và chi phí dành cho năng lượng ngày càng tăng, đồng thời các doanh nghiệp cũng gặp   nhiều khó khăn trong việc đảm bảo đáp  ứng các nguồn năng lượng phục vụ  cho   những mục tiêu tăng trưởng và phát triển.  Do đó chúng ta cần có phương pháp giám sát và quản lý nhằm sử  dụng hiệu   quả nguồn năng lượng, hạn chế về mức thấp nhất các tổn thất và lãng phí trước khi  chúng ta bước thêm bước tái sử  dụng một cách tối  ưu và tìm kiếm các nguồn năng   lượng mới, năng lượng tái tạo hay năng lượng thay thế Kinh tế phát triển, đời sống của người dân dần được cải thiện về nhiều mặt,  vậy nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng trong đời sống . Hệ  thống điều hòa  không khí chiếm tỉ trọng tiêu thụ điện năng lớn vì vậy việc nghiên cứu tiết kiệm năng   lượng trong hệ  thống điều khí đóng vai trò thiết yếu, các hãng điều hòa lớn không  ngừng đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống nhằm nâng   cao chất lượng hệ thống điều hòa không khí và tiết kiệm năng lượng.  Ở  đề  tài này  tác giả  đã nghiên cứu quá lạnh trong hệ  thống lạnh nhằm nâng cao hệ  số  làm lạnh  COP  trung bình khi quá lạnh 10C thì  COP  của hai môi chất R32 và R410A tăng lên  trung bình 1% từ đó ta nâng cao được hệ số làm lạnh và tiết kiệm năng lượng cho hệ  thống lạnh.  Trong đề  tài này tính toán cụ  thể  từ  lý thuyết cho đến chế  tạo mô hình thực  nghiệm cho hai môi chất lạnh mới hiện nay đó là R32 và R410A hai môi chất này có  tính chất hóa học tương đồng nhau nhưng công nén và tính chất vận hành bảo trì bảo   dưỡng khác nhau hoàn toàn.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 2 ­    
  3. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Vì vậy đề  tài này đóng góp những kiến thức rất cần thiết cho sinh viên ngành  Nhiệt để  nghiên cứu sâu hơn về  việc tiết kiệm năng lượng cho hệ  thống lạnh, giúp   cho các kỹ thuật viên vận hành bảo trì, bảo dưỡng hệ thống lạnh am hiểu hơn về hai   loại môi chất này.  Hiện tại các nước phát triển đã nghiên cứu và ứng dụng sâu rộng hai loại môi   chất mới này vào hầu hết tất cả  các hệ  thống lạnh hiện nay vì hai môi chất này có  tính nhiệt động rất tốt và cơ bản nhất là thân thiện với môi trường, không làm hỏng  tầng O3. Các môi lạnh cũ như R22 trên thế giới đã cấm dùng nhưng riêng nước ta và  các nước có kinh tế còn chậm phát triển vẫn dùng đến 2040 thì sẽ cấm hoàn toàn và  thay vào đó là dùng hai loại môi chất mới là R32 và R410A. Trong hệ  thống lạnh việc quá lạnh và quá nhiệt không phải là những vấn đề  mới nhưng được nghiên cứu tính toán so sánh cho hai môi chất mới này là chưa nhiều  tác giả nghiên cứu, riêng ở Việt Nam thì càng mới, nên đề tài này hi vọng sẽ góp phần  nhỏ trong khối kiến thức khổng lồ của nhân loại về chuyên ngành Nhiệt máy lạnh.  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 3 ­    
  4. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 4 ­    
  5. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Lý thuyết về điều hòa không khí đã phát triển từ rất lâu nhưng mãi đến đầu thế  kỷ XIX mới phát triển và dần dần hoàn thiện phát triển mạnh mẽ kể từ sau thế chiến   thứ 2. Hiện nay điều tiết không khí đóng vai trò rất quan trọng trong kỹ thuật và đời  sống trên thế giới. Đặc biệt đối với khí hậu nóng ẩm của Việt Nam chúng ta thì kỹ  thuật điều tiết không khí càng có vai trò quan trọng trong đời sống và khoa học kỹ  thuật. 1.1 Tổng quan về quá lạnh – quá nhiệt hệ thống điều hòa không khí 1.1.1 Ngoài nước Vấn đề quá lạnh và quá nhiệt được các tác giả trên thế giới nghiên cứu và phân  tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất làm lạnh của hệ thống. Đầu tiên năm 1975  Reistad người Mỹ mở đầu cho việc nghiên cứu lợi dụng năng lượng hữu ích  [1], sau  này rất nhiều tác giả  trên thế  giới cũng nghiên cứu phân tích đối với năng lượng và  năng lượng hữu ích. Các nhà nghiên cứu kết hợp với các chuyên gia để thực hiện ứng   dụng năng lượng hữu ích này, đồng thời thành lập những bộ phận chuyên nghiên cứu  ứng dụng quá trình nhiệt động. Ví dụ  như  Jaber và nhiều tác giả  khác vận động và   thành lập các bộ  phần phân tích và  ứng dụng năng lượng [2]. Dincer ...thành lập bộ  phận lợi dụng năng lượng hữu ích vào thực tế ở Saudi Arabia [3]. Vào năm 1902 hệ  thống điều hòa không khí hiện đại đầu tiên được phát triển  bởi một kỹ sư trẻ tên là Willis Haviland Carrier. Ban đầu hệ thống được thiết kế để  làm giảm độ ẩm của không khí trong xưởng in của một công ty bằng cách thổi  không  khí qua ống ướp lạnh. Không khí được làm mát khi nó đi qua các đường ống lạnh  hơi  ẩm trong không khí bị làm lạnh và ngưng tụ lại thành nước ngưng và dễ dàng lấy ra   ngoài lúc này không khí trở lên khô hơn. Quá trình làm giảm độ ẩm trong nhà máy đã  tạo ra một lợi ích phụ là giảm nhiệt độ không khí và một công nghệ mới đã được sinh   ra. Đó là công nghệ điều hòa không khí.  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 5 ­    
  6. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 1.1.2 Trong nước Chưa tìm thấy các tác giả  khác đăng bài ngoại trừ  bài của chính tác giả  Hoàng   Thành Đạt (2017), Tính toán phân tích quá trình quá lạnh đối với hệ thống lạnh, tạp   chí khoa học công nghệ Đại học Đà Nẵng, số  11(120)2017 – quyển 2 ; Hoàng Thành  Đạt và Hồ Trần Anh Ngọc đăng trong hội nghị khoa học toàn quốc được tổ  chức tại  Đại học Bách Khoa Đại học Đà Nẵng. Điều hòa không khí ngày nay hầu như có mặt trên tất cả các hộ gia đình và các   tòa nhà cao tầng từ  những hệ  thống điều hòa công suất lớn như  hệ  thống điều hòa  trung tâm water chiller, VRV cho đến các hệ thống điều hòa không khí hai mảnh nhỏ  gọn phục vụ  cho các căn hộ  và gia đình  ở  khắp mọi nơi trên thế  giới có chức năng   điều tiết không khí về mặt nhiệt độ, độ  ẩm và độ trong sạch của không khí phù hợp   với nhu cầu sản xuất và cuộc sống của con người. 1.2 Hệ thống điều hòa không khí trung tâm Là hệ thống mà khâu không khí được xử lý về nhiệt độ và độ ẩm tại một trung   tâm (AHU, OHU) sau đó được dẫn theo hệ  thống kênh dẫn gió đến các hộ  tiêu thụ  gọi là hệ  thống điều hoà trung tâm. Hệ  thống điều hoà trung tâm có thể  làm lạnh  nước ở nhiệt độ thấp thích hợp sau đó được bơm nước lạnh đến các FCU để trao đổi  nhiệt làm lạnh không khí tại các hộ tiêu thụ.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 6 ­    
  7. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019      Hình 1.1. Dàn trao đổi nhiệt của AHU Hệ thống điều hòa không khí trung tâm có công suất lớn thích hợp cho các tòa nhà   có không gian lắp đặt lớn. Đối với hệ thống điều hòa trung tâm do xử lý nhiệt ẩm tại   một nơi duy nhất nên chỉ thích hợp cho các phòng lớn, đông người.  Hình 1.2. Cụm máy nén trục vít và bình ngưng tụ nằm ngang  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 7 ­    
  8. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.3. Bơm dẫn nước lạnh hệ điều hòa trung tâm Water Chiller Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn, công sở  .. là các đối tượng có nhiều   phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khác nhau, không gian lắp đặt bé, tính đồng thời   làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp. 1.3 Hệ Thống điều hòa không khí hai mảnh Hệ  thống điều hòa không khí hai mảnh thông thường thì chỉ  có một dàn nóng  và một dàn lạnh, hai dàn này được kết nối với nhau qua hệ thống ống đồng, dàn lạnh   được đặt trong phòng theo nhu cầu sử dụng, còn dàn nóng thì đặt ở ngoài trời để tỏa  nhiệt ra môi trường xung quanh.  Công suất của loại điều hòa này không cao thông  thường từ 9000 BTU/h cho đến 36000 BTU/h, nguyên lý hoạt động và cấu tạo được  thể hiện hình sau:   Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 8 ­    
  9. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.4. Nguyên lý cấu tạo của máy điều hòa hai mảnh Các nhãn hiệu điều hòa hiện nay được dung  phổ  biến tại Việt Nam cũng trên  thế giới như Carrier, Toshiba, Panasonic, Daikin, LG, Mitsubishi, Electrolux… Sau đây  một số hình ảnh về dây chuyền chế tạo máy điều hòa không khí Daikin:  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 9 ­    
  10. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.5. Dây chuyền sản xuất máy điều hòa hai mảnh  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 10 ­ 
  11. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 1.4 Quá lạnh – quá nhiệt trong hệ thống lạnh 1.4.1 Quá lạnh trong hệ thống lạnh Điều hòa không khí tiêu hao năng lượng rất lớn trong các công trình kiến trúc  chiếm gần 60% [4] , chính yếu là các hệ  thống điều hòa lớn như  hệ  thống điều hòa  trung tâm water chiller. Như vậy chủ yếu chúng ta điều chỉnh tổ hợp hệ thống tổ hợp   máy điều hòa, độ  chênh nguồn nhiệt cao thấp tương đối lớn  ảnh hưởng đến hiệu  suất của hệ thống lạnh. Đồng thời để  đáp ứng được phụ  tải nhiệt thì máy nén phải   thường xuyên hoạt động trong điều kiện phụ  tải nhiệt lớn, tiêu hao năng lượng lớn  đồng thời hệ  thống làm việc trong điều kiện nặng nề. Vì vậy việc giảm độ  chênh   nhiệt độ  giữa nguồn nóng và nguồn lạnh cụ thể giảm nhiệt độ  của môi chất cao áp   sau khi ra khỏi thiết bị ngưng tụ bằng phương pháp quá lạnh sẽ  đem lại kết quả  là   nâng cao hiệu suất của hệ thống lạnh [5]. Hình 1.6. Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh không có quá lạnh Những   năm  gần  đây,   trong   nước   và   ngoài   nước   đã   có   rất  nhiều   công  trình  nghiên cứu đối với hệ  thống lạnh nhằm nâng cao hiệu suất của hệ  thống lạnh. Kỹ  thuật quá lạnh đã được  ứng dụng khá phổ  biến  ở  nhiệt độ  trung bình và thấp nhằm   tiết kiệm năng lượng cho hệ thống lạnh. Một số  phương pháp thường dùng để  quá  lạnh như sau: Dùng nhiệt độ môi trường để quá lạnh, trao đổi nhiệt với đường hút về   Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 11 ­ 
  12. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 máy nén để  tiến hành quá lạnh, cải tạo hệ  thống bằng cách tăng thêm bộ  phận trao   đổi nhiệt để quá lạnh, dùng thiết bị trao đổi nhiệt để quá lạnh [6­8].  Một số kết quả  và kết luận quan trọng đã được đưa ra nâng cao được hiệu suất của hệ  thống lạnh,   đạt được hiệu quả cao của việc tiết kiệm năng lượng. Có một số thiết bị do thiết kế diện tích trao đổi nhiệt thiếu nên môi chất ngưng   tụ không hoàn toàn dẫn đến làm tổn thất tiết lưu như hệ thống lạnh. Ở nội dụng này chủ yếu nghiên cứu dùng môi chất lạnh R32 và R410A cho hệ  thống lạnh, dùng thiết bị  quá lạnh, tiến hành tính toán phân tích lý thuyết và thực   nghiệm. Đưa ra được kết quả  tính toán và các thông số   ảnh hưởng đến hệ  số  làm  lạnh của hệ thống lạnh. 1.4.2 Quá nhiệt trong hệ thống lạnh Hơi của môi chất lạnh được nhận nhiệt hóa hơi tại thiết bị sinh hơi thông qua  đường  ống hút để  đến máy nén, trên đường hút về  máy nén thì bị  quá nhiệt, độ  quá   nhiệt này ảnh hường đến hệ số làm lạnh, công tiêu tốn và nhiệt độ cuối tầm nén của   hệ thống như thế nào thì cần phải tính toán và phân tính cụ  thể, những lợi ích và tác  hại của việc quá nhiệt đối với môi chất Freon nói chung và môi chất mới nói riêng  như R32 và R410A nhằm nâng cao hệ số làm lạnh của chu trình và đảm bảo tính an   toàn của hệ thống.   Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 12 ­ 
  13. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.7. Quá nhiệt thu hồi nhiệt Lợi ích của việc quá nhiệt là khi môi chất được hút về  máy nén để  thực hiện  quá trình nén đoạn nhiệt tại máy nén thì môi chất tiếp tục nhận nhiệt từ môi trường   xung quanh và nhiệt độ  trên đường hút về  máy nén, nhiệt độ  của máy nén nên môi   chất còn ở các dạng giọt ẩm nhận nhiệt bay hơi và trở thành hơi quá nhiệt hỗ trợ đắc   lực cho thiết bị bay hơi khi bay hơi không kịp, đồng thời đảm bảo hơi hút về máy nén   hoàn toàn là hơi không còn lỏng để đảm bảo máy nén không bị thủy kích khi làm việc   nâng cao độ an toàn của máy nén và của toàn hệ thống. 1.5 Môi chất lạnh R32 và R410A 1.5.1 Môi chất lạnh R32 Môi chất lạnh R32 (Difluoromethane), công thức hóa học CH2F2 còn được gọi là  HFC­32, là một hợp chất hữu cơ giống dihalogenoalkane. Công thức hóa học CH2F2.  Môi chất lạnh R32 không độc hại, ODP bằng 0, GWP gấp 675 lần so với carbon   dioxide, dựa trên khung thời gian 100 năm, nó được sử dụng trong các hệ thống  lạnh   ­ bơm nhiệt, có hiệu suất nhiệt tuyệt vời. Học giả Fujino và cộng sự [9]  đã phân tích  các đặc tính truyền nhiệt của R32 trong  ống nằm ngang. Kết quả  cho thấy, so với    Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 13 ­ 
  14. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 R22, hệ số truyền nhiệt của R32 trong quá trình bay hơi của ống trơn tăng 50% và quá   trình ngưng tụ tăng 40%. Tài liệu [10] phân tích cụ thể hiệu quả giảm phát thải và lợi   ích tiết kiệm năng lượng của R32 thay thế  R22 trong điều hòa không khí gia đình,   thương mại và so sánh với R410A, R290, R161 v.v.  Hình 1.8. Gas lạnh R32 Đặc tính vật lý nhiệt, hiệu suất nhiệt, đặc tính bảo vệ môi trường, an toàn, tính   sẵn có của thị trường v.v. So với R1234yf, R410A và R290, tất cả đều tin rằng R32 là   một chất làm lạnh thay thế  đầy hứa hẹn. Daikin [11]  đã thực hiện các tính toán mô  phỏng và so sánh thử  nghiệm của R32 và R22 vào đầu năm 1995. Kết quả  cho thấy  rằng COP của hệ thống R32 tăng khoảng 4,1% so với hệ thống R22.  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 14 ­ 
  15. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.9. Đồ thị T­h của môi chất R32 Hình 1.10. Đồ thị T­s của môi chất R32  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 15 ­ 
  16. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.11. Đồ thị p­v của môi chất R32 1.5.2 Môi chất lạnh R410A Gas R410A  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 16 ­ 
  17. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.12. Gas lạnh R32 Môi chất lạnh R410A có công thức hóa học là: CH2F2/CHF2CF2 là hỗn hợp đồng  sôi 50% của R32 và 50% của R125 được biểu thị dưới bản sau đây: R32 R410A Công thức CH2F2 CH2F2/CHF2CF2 Thành phần Gas đơn chất Tỉ lệ 50:50; R32:R125 Nhiệt độ sôi ­51,70C ­51,70C Chỉ số hủy tầng Ozone (ODP) 0 0 Chỉ   số   hiệu   ứng   nhà   kính  675 2090 (GWP) Tính chất cháy Hơi dễ cháy A2L Không gây cháy A1 Tính độc hại 0 0 Gas R410A được nghiên cứu để thay thế gas lạnh cũ là R22, gas R410A làm việc   với áp suất cao hơn khoảng 60% gas R22. R410A khó cháy hơn các loại gas trước đó,   tính độc hại cũng ít hơi nên mức độ an toàn khi sử dụng R410A hơn nhiều. Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và Enthalpy, Entropy của môi chất R410A Hình 1.13. Đồ thị T­h của môi chất R410A  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 17 ­ 
  18. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 Hình 1.14. Đồ thị T­h của môi chất R410A Hình 1.15. Đồ thị p­v của môi chất R410A 1.6 Kết luận Hai loại môi chất lạnh mới trên đáp ứng được các yêu cầu về môi chất lạnh, về yêu  cầu kỹ thuật và môi trường. Hai môi chất này đã được cả thế giới tin dùng. Mỗi loại gas có  công thức hóa học khác nhau nhưng một điều cần phân biệt rõ là R32 là đơn chất còn R410A  là hỗn hộp đồng sôi 50:50 của R32 và R125.  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 18 ­ 
  19. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN LÝ THUYẾT VỀ QUÁ LẠNH – QUÁ NHIỆT  TRONG HỆ THỐNG LẠNH Đối với hệ thống lạnh việc tính toán nghiên cứu các yếu tố  ảnh hưởng đến hệ  số làm lạnh COP đóng vai trò quan trọng, các yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp và gián  tiếp đến hệ  số  làm lạnh, mức độ  ảnh hưởng bao nhiêu phần trăm sẽ  được tính toán  phân tích cụ thể ở chương này như mức độ quá lạnh, độ quá lạnh ảnh hưởng như thế  nào?  ảnh hưởng bao nhiêu?  khi quá lạnh và không quá lạnh thì hệ  số   COP  của hệ  thống thay đổi bao nhiêu? Tương tự như vậy đối với yếu tố  quá nhiệt và không quá   nhiệt.  2.1 Sơ  đồ  nguyên lý, nguyên lý làm việc, đồ  thị  và tính toán cho hệ  thống khi   không quá lạnh và quá nhiệt 2.1.1 Sơ  đồ  nguyên lý, nguyên lý làm việc, đồ  thị  và tính toán cho hệ  thống khi   không quá lạnh  a) Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh khi không quá lạnh Trên sơ  đồ  nguyên lý thể  hiện: I­ máy nén lạnh; II­ thiết bị  ngưng tụ; III­ tiết   lưu; IV­ thiết bị bay hơi  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 19 ­ 
  20. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2019 4 2 II III I 5 1 IV Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống khi không quá lạnh b) Nguyên lý làm việc hệ thống Hơi môi chất bão hòa  ẩm sau khi ra khỏi thiết bị  bay hơi (IV)  ở  trạng thái áp  suất và nhiệt độ thấp được máy nén lạnh hút về máy nén và được nén đoạn nhiệt lên   áp suất và nhiệt độ  cao trở  thành hơi quá nhiệt được đưa vào thiết bị  ngưng tụ, tại   thiết bị ngưng tụ môi chất được làm mát nhờ  môi trường làm mát (nước hoặc không  khí) ngưng tụ  thành lỏng cao áp, lỏng cao áp ra khỏi thiết bị  bay hơi tiếp tục đi vào  van tiết lưu (III).   Quá trình tiết lưu diễn ra, áp suất và nhiệt độ  giảm xuống đến  trạng thái tại thiết bị  bay hơi, lỏng hạ áp được đưa vào thiết bị  bay hơi, tại đây môi  chất nhận nhiệt của môi trường làm lạnh bay hơi và được hút về  máy nén tiếp tục  chu trình làm lạnh. c) Đồ thị lgp­h và T­s Hình 2.2 biểu diễn các quá trình nhiệt động trên đồ thị lgp­h và T­s bao gồm các   quá trình sau:  1­2: Nén đoạn nhiệt tại máy nén 2­3­4: Ngưng tụ đẳng áp đẳng nhiệt hơi môi chất tại thiết bị ngưng tụ 4­5: Tiết lưu tại thiết bị tiết lưu 5­1: Bay hơi đẳng áp đẳng nhiệt tại thiết bị bay hơi  Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Thành Đạt  ­ 20 ­ 
nguon tai.lieu . vn