Xem mẫu
- PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Tên: Phạm Hữu Trí
Lớp: Cao học Thú y k04
- 1.1. Mục đích
Kiểm tra mẫu bệnh phẩm lấy
từ quần thể động vật nghi
mắc bệnh để chứng minh
mối liên quan có hay không có
động vật mắc bệnh.
Đến 1.2.
- 1.2. Ý nghĩa
Xét nghiệm chẩn đoán từ mẫu
bệnh phẩm cho kết quả nhanh,
chính xác và hiệu quả.
Ít tốn kém, hạn chế lây lan, ô
nhiễm.
Từ kết quả xét nghiệm đề ra
phương pháp phòng bệnh có ích.
Về
1.1. Đến 1.3.
- 1.3. Yêu cầu chọn mẫu trong dịch tễ học
Mẫu được chọn phải đại diện đặc trưng cho
quần thể mà người nghiên cứu quan tâm.
Mẫu đó được coi như hình ảnh thu nhỏ của
quần thể mà ta nghiên cứu.
Tính đại diện có đảm bảo thì kết quả nghiên
cứu trên mẫu mới được ước tính cho toàn bộ
quần thể.
Tính kinh tế và tính thời sự của những thông tin
thu được.
Về
Đến 1.4.
1.2.
- 1.4. Các kỹ thuật chọn mẫu cơ bản
1.4.1.Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn.
1.4.2.Kỹ thuật chọn mẫu hệ thống.
1.4.3.Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng.
1.4.4.Kỹ thuật chọn mẫu chùm.
Về 1.4.
Đến 1.4.1.
- Được sử dụng khi quần thể quá bé, đồng
nhất, dễ tiếp xúc, dễ áp dụng.
Mẫu được lấy ra khỏi quần thể N theo
cách ngẫu nhiên mà mọi mẫu đều có cùng
cơ hội được chọn như nhau.
Cần mã hóa các đơn vị quần thể bằng các
số thứ tự từ 1 đến N.
Viết danh sách tất cả vật nuôi trong quần
thể nghiên cứu.
Về 1.4.
- Thuận lợi
Làm cơ sở để xây dựng và phát triển kỹ
thuật chọn mẫu
Phương pháp thực hiện đơn giản
Hạn chế
Phải đánh số thứ tự tất cả các đơn vị trong
quần thể.
Giá thành nghiên cứu cao vì mẫu có thể trải
ra trên địa bàn rộng
Về 1.4.
Đến 1.4.2.
- Được chọn ra từ quần thể theo một hệ
thống trật tự xác định bởi khoảng cách
k (k là khoảng cách mẫu nọ đến mẫu
kia mà người nghiên cứu lựa chọn)
Phương pháp này thích hợp với những
quần thể nghiên cứu lớn, người nghiên
cứu có thể dễ dàng xác định thứ tự của
các đơn vị mẫu trong quần thể
Về
Đến ví dụ.
1.4.1.
- Trong một đàn bò 80 con, cần chọn 8
con để kiểm tra. Ta có thể đánh dấu
những con có số thứ tự đơn vị đi qua
cữa chuồng nuôi là 6 vào nhóm nghiên
cứu, bằng cách đếm từ con đi đầu đến
con cuối cùng vào chuồng. Những con
được chọn để nghiên cứu là 6, 16, 26,
36, 46, 56, 66, 76.
Về
1.4.1.
- Thuận lợi
Không cần biết chính xác kích thước của
quần thể.
Dễ thu được mẫu đại diện
Mẫu được rải đều trong cả quần thể
nghiên cứu.
Thu được nhiều thông tin hơn.
Khó khăn
Cho giá trị ước lượng kém chính xác hơn.
Về
Đến 1.4.3.
1.4.2.
- Chia quần thể nghiên cứu thành
những nhóm riêng biệt và đơn vị mẫu
được lấy ngẫu nhiên từ tất cả các
lớp.
Tầng là một nhóm con của quần thể
Phân tầng theo giới: đực-cái, tuổi,
hoặc giống, hoặc theo địa dư nghiên
Về
cứ
1.4.2. u… Đến ví dụ.
- cứu đánh giá tỷ lệ nhiễm
Nghiên
Leptospira của đàn lợn ở một
huyện nào đó ta có thể phân thành
các nhóm theo giới: Đực-Cái hoặc
theo tuổi hoặc theo giống hoặc
theo địa dư vùng nghiên cứu
Về
Đến ví dụ.
1.4.2.
- Dù tầng nào thì điểm quan trọng cần
nhớ là mỗi một đợn vị quần thể chỉ
thuộc về một tầng nhất định, từ đó
người nghiên cứu phải trả lời được tỷ
lệ nhiễm Leptospira khác nhau như thế
nào ở nhóm tuổi, giới tính, giống, vùng
phân bố…
- Thuận lợi
Đưa lại một ước lượng chính xác hơn
so với mẫu ngẫu nhiên đơn
Tiện lợi cho việc tổ chức thực hiện
nghiên cứu
Có những thông tin nhất định về sự
phân bố đặc trưng trên toàn bộ quần
thể, đồng thời lại có những nhận định
riêng cho từng tầng.
Về
Đến 1.4.4.
1.4.3.
- Mẫu chùm là một mẫu ngẫu
nhiên đơn trong đó mỗi đơn vị
mẫu là một tập hợp, một chùm
các đơn vị mẫu cơ sở hay mẫu
chùm là một đơn vị mẫu bất kỳ
có chứa một hoặc nhiều tập hợp
các đơn vị mẫu cơ sở.
Về
1.4.3.
- Trong trường hợp đơn giản thì
giữa chùm và đơn vị mẫu cơ sở
có quan hệ trực tiếp còn trong
các trường hợp phức tạp hơn
thì mối liên hệ này có thể thông
qua một hoặc nhiều bậc đơn vị
mẫu trung gian.
Về
1.4.3.
- Mẫu chùm thường được dùng trong các
nghiên cứu điều tra dịch tễ học của một
quần thể trên một phạm vi lớn như toàn
tỉnh, huyện, làng…Trong trường hợp này
người nghiên cứu có thể sử dụng các khung
mẫu mà mỗi đơn vị mẫu lại là một tập hợp
các cá thể. Sau đó chọn mẫu ngẫu nhiên từ
các tập hợp này.
Tập hợp nào được chọn ra thì tất cả các cá
thể có trong tập hợp đó đều có một khả
năng như nhau.
Về
Đến ví dụ
1.4.3.
- Mục đích Đơn vị Đơn vị mẫu Chùm
nghiên cứu mẫu cơ trung gian
sở
Nghiên cứu Trâu, bò Trâu, bò Trâu, bò
tỷ lệ trâu, bò của hộ của địa
mắc bệnh gia đình bàn
LMLM trong nghiên nghiên
một huyện, cứu cứu: xã,
thị xã thị trấn
Về
1.4.4.
- Xét ví dụ trên đây tỷ lệ trâu,
bò bị bệnh LMLM trong một
huyện thì chùm ở đây được
xem là đơn vị hành chính cơ
sở xã, thị trấn và đơn vị mẫu
cơ sở là trâu, bò.
- Thuận lợi
Được sử dụng nhiều trong nghiên cứu điều tra dịch
tễ trên một phạm vị rộng.
Đạt được tính kinh tế cao nhất so với các mẫu ngẫu
nhiên đơn, hệ thống và phân tầng.
Dễ dàng thực hiện trên thực địa, có tính thuận lợi
cao nhất trong triển khai nghiên cứu
Hạn chế
Đưa lại ước lượng có sai số cao hơn.
Về
1.4.4.
nguon tai.lieu . vn