Xem mẫu

  1. Gấu trúc lớn Gấu trúc ( panda) đang có nguy cơ tuyệt chủng
  2. Danh sách nhóm Danh  Phạm thị xuân hương  Phan thị diệu lan  Phan công ngọc  Nguyễn thượng hiền
  3. Mục lục  Đặc điểm của loài  Thực trạng, hiện trạng  Các nguyên nhân gây nguy cơ tuyệt chủng  Đề xuất các biện pháp bảo vệ
  4. Khái quát Khái  Gấu trúc lớn là loài động vật có vú thuộc họ gấu (Ursidae).(tên tiếng Anh là Panda) có tên khoa học là Ailuropoda Melanoleuca (con vật chân mèo màu đen pha trắng).  Nguồn gốc ở Trung Quốc (duy nhất). Nơi ở chủ yếu là vùng núi (tỉnh Tứ Xuyên, Tây Tạng,...). Chú gấu này biểu tượng cho tổ chức WWF - World Wildlife Fund - Quĩ động thực vật hoang dã thế giới.  Nửa cuối thế kỷ 20 là con vật tượng trưng cho quốc gia Trung Quốc. Hình ảnh gấu trúc có thể tìm thấy trên các đồng tiền của Trung Quốc.  Chính gấu trúc đã là biểu tượng của Thế vận hội mùa hè 2008 tại Bắc Kinh
  5. Đồng tiền của trung quốc
  6. Con tem của Biểu tượng của World Wildlife Fund orld World Wildlife Fund
  7. Các con tem có hình gấu trúc
  8. Hình thái Hình  Đời sống xã hội: Hoạt động vào lúc hoàng hôn và vào ban đêm, con gấu trúc lớn hoạt động đơn độc, ngoại trừ trong mùa sinh sản.  Chiều dài: khoảng 160-190 cm (64-76 inch). Con đực dài hơn kho con cái  Chiều cao tới vai: từ 65 và 70 cm  Trọng lượng: con đực nặng 85-125 kg (190-275 pounds), trong khi con cái khoảng giữa 70 và 100 kg (155-220 pounds)  Đuôi gấu trúc khá dài (10 – 15 cm). Mùa sinh sản: Từ tháng 3-Tháng 5  Tuổi thai: khoảng 112 đến 163 ngày  Thời gian giữa hai lần mang thai: 2 năm   Tuổi thọ: khoảng 10 năm trong tự nhiên. Trong điều kiện nuôi nhốt gấu trúc lớn có thể sống tới 25 – 35 năm.
  9.  Đặc điểm thể chất  Gấu trúc có kích thước của loài gấu đen Mỹ. Một gấu trúc lớn là thường 1,5 mét dài (4 - 5 feet) và nặng khoảng 75-135 kg (165-353 pounds). Phái nam là 10% đến 20% nặng hơn con cái. Gấu trúc sống từ 18 đến 25 năm trong tự nhiên.  Gấu trúc có răng hàm lớn và cơ hàm lớn kéo dài từ xương hàm của họ đến đỉnh đầu của họ mà lòng các nguyên liệu thực vật và thân cây xơ cứng rắn của thực phẩm tre chính của họ.  Gấu trúc có nhiều hoạt động vào lúc hoàng hôn và đêm. học sinh của họ có khe dọc, giống như con rắn và động vật sống về đêm nhiều, mà cho phép họ nhìn thấy tốt hơn vào ban đêm.  forepaws linh hoạt và một xương cổ tay mở rộng hoạt động như một ngón tay cái opposable là hữu ích để xử lý tre.  Giống như con người, gấu trúc đi với gót chân và ngón chân của họ làm cho cả liên lạc với mặt đất. Lông trên lòng bàn chân của họ cung cấp cho họ kéo và giảm tổn thất nhiệt trên băng và tuyết.  Gấu trúc có thể trèo cây. Thông thường, tuy nhiên, chỉ có đàn con hoặc con cái trên cây leo nhiệt.  Của gấu trúc lông có hai lớp: một lớp thô bên ngoài và một dày đặc, wooly theo lớp. lông của chúng là hơi nhờn, giúp ngăn chặn sự xâm
  10. Răng và hộp sọ Răng  Răng hàm to, cơ hàm rất khỏe thích hợp cho việc nghiền những cây tre, trúc cứng.  Các hàm bao gồm gấu trúc răng của một trông giống như là của động vật ăn cỏ mà răng chịu. răng nanh sắc răng được sử dụng để cắt thân cây gỗ.
  11. Ngón tay cái của gấu trúc Ngón  ngón tay cái của ngón gấu không thực sự là một ngón tay, nhưng xương cổ tay, hoạt động như một ngón tay thứ sáu, gần như là dài như những ngón khác. "ngón tay cái" mà nói lìên với các mà xương cung cấp cho nó với sức mạnh và cơ bắp cho các kỹ năng.
  12. Lông gấu trúc dày, giữ ấm cho chúng Lông trong thời tiết lạnh.
  13. Thức ăn Th  khẩu phần của chúng 99% là tre, trúc. để có thêm protein cho cơ thể, Ngoài ra chúng còn ăn cả mật ong, trứng, cá, khoai lang, lá cây, cam, chuối (nếu có). chúng còn ăn trứng và côn trùng. Tuy chỉ ăn thực vật là chủ yếu, thế nhưng gấu trúc vẫn được xếp vào bộ ăn thịt (Carnivora).  Dù được xếp vào nhóm những loài ăn thịt, thức ăn của gấu trúc phần lớn là tre. Ngạc nhiên hơn, gấu trúc có hệ tiêu hóa của động vật ăn thịt nên không có khả năng hấp thu chất xơ của cây cỏ, mà chỉ có thể tiêu thụ phần nhỏ năng lượng và protein. Do đó chúng luôn cố ăn thật no.  Một con gấu trung bình một ngày ngốn hết 9 – 14 kg măng tre. Chế độ ăn uống kì lạ này ảnh hưởng ít nhiều đến tập tính của gấu trúc. Chúng tránh giao tiếp với đồng loại và việc lội bì bõm trong nơi nhiều bùn để tiết kiệm năng lượng.
  14. Gấu trúc giỏi leo trèo
  15. Sinh sản Sinh  Gấu trúc sinh sản kém và tỉ lệ chết của con non rất cao. Mùa sinh sản từ giữa tháng 3 đến giữa tháng 5. Trong thời kỳ này có thể có từ 2 đến 5 con đực cạnh tranh một con cái; chỉ có con đực thắng cuộc mới giành được con cái.
  16. Gấu con  Gấu con mới để ra nặng khoảng 100g, sau 1 tháng nặng khoảng 2kg.  Chúng lớn chậm và trưởng thành muộn  khi đã 5 đến 7 năm tuổi. 
  17. Gấu trúc con
nguon tai.lieu . vn