Xem mẫu
- GVHD :MAI NHƯ THỦY
NHÓM TH :NHÓM 3
- Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, mỗi loài
cá thường thích nghi với một môi trường sống nhất
định. Sự thay đổi của môi trường (nhiệt độ, pH, độ
mặn…) sẽ ảnh hưởng đến sự sống của cá.
Tuy nhiên, một số loài cá có thể di cư từ môi
trường này đến môi trường khác để sinh sản, kiếm
mồi .
VD: đến mùa sinh sản, cá hồi di cư từ biển vào
nước ngọt; cá chình di cư từ sông ra biển để đẻ
trứng.
Trong nuôi trồng thủy sản, người ta có thể thuần
hóa cá vược nước lợ để đưa vào nuôi trong nước
- Các khái niệm
I.
Các cơ quan tham gia điều hòa áp suất thẩm
II.
thấu(ASTT)
Các phương thức điều hòa ASTT
III.
Ví dụ cụ thể
IV.
- Môi trường trong và môi trường ngoài:
1.
Môi trường ngoài mang đến cho hệ thống
nguồn vật chất và năng lượng, tiếp nhận các sản
phẩm bài thải của hệ thống.
Môi trường trong tương đối ổn định, được duy
trì ở trạng thái cân bằng.
Nước và môi trường sống của cá: tỉ lệ các ion
trong các đại dương tương đối ổn định,ở lục địa
sai khác chút ít(MgSO4 ), nước ngọt khác nước
biển.
- ASTT của máu do các chất hữu cơ và chất
điện giải trong máu tạo nên,song chủ yếu phụ
thuộc vào nồng độ muối.
Muối NaCl được xem là một ngăn cách sinh
học chia sinh giới thành 2 nhóm riêng biệt:sv nước
ngọt và sv nước mặn; tham gia vào vào hoạt động
thẩm thấu của thủy sv.
Trong dịch cơ thể của các loài đều chứa 1
lượng muối xác định(ngưỡng muối sinh lí) thường
vào khoảng 5 – 8‰.
- Đối với sv nước ngọt S‰0.5 ‰giới hạn
dưới.
sống trong bất kì môi trường nào cá cũng như các
loài thủy sv phải có cơ chế điều hòa thẩm thấu theo
hướng duy trì sự ổn định ngưỡng muối sinh lí của
cơ Điều hòa ASTT và bài tiết:
3. thể.
Điều hòa thẩm thấu(osmoregulation) là phương
thức điều chỉnh thành phần của các dịch ngoại
bào(tương bào),dịch bạch huyết và dịch nội mô tương
ứng vơí môi trường.
Bài tiết là việc đưa những vật chất thừa hay
có hại ra khỏi cơ thể.
- 1. Biểu mô của tơ mang.
2. Ống dạ dày và ruột:
Lấy nước để bù lại mất nước do thẩm thấu vào
môi trường thẩm thấu cao hơn.
3. Tuyến trực tràng:
Tiết ra muối NaCl với nồng độ cao hơn nồng độ
muối này trong dịch thể cá mập hoặc nước biển.
- 4. Da và nắp mang:
Da bọc xương nắp mang và da giàu mạch máu
phân bố đến có chứa các tế bào vận chuyển giàu
ion, giàu ti thể.
VD:Da góp 10-25%(thậm chí 60%)tổng trao
đổi ion của cá bống.
5.Bàng quang:nơi diễn ra tái hấp thụ ion hoặc nước.
- Thận làm nhiệm vụ tiết niệu,thải nước giải ra
ngoài, đây là sản phẩm cặn bã của quá trình trao đổi
chất được tập trung ở thận.
Ngoài nhiệm vụ bài tiết thận còn làm nhiệm
vụ điều tiết ASTT. Vì sự chêch lệch nồng độ muối
giữa dịch trong cơ thể với môi trường khá lớnxảy
ra hiện tượng hoặc nước trong cơ thể ra môi
trường hoặc nước từ môi trường vào cơ thểcá
phải điều tiết để đảm bảo cho cơ thể ổn định.
- 1.Điều hòa ASTT cá đẳng trương (isosmotis
fish):
Diễn ra khi ASTT dịch thể bằng hoặc khác
chút ít so với ASTT môi trường.Có 2 hình thức:
- Osmoconformity: ASTT cuả cơ thể thay
đổi tương ứng theo sự thay đổi của môi trường.: -
VD:Nhóm cá mút đá Myxin. Vì đời sống kí sinh
vào vật chủASTT của thể dịch trong cơ thể
bằng ASTT của môi trường(vật chủ) nên không
phải điều tiết ASTT.
- Cá myxin
-Osmoregulation: khi môi trường thay đổi
nồng độ thẩm thấu được duy trì.
VD: cua biển vẫn duy trì nồng độ muối dịch cơ thể
ở mức cao kể cả khi chúng chuyển vào môi trường
nước lợ.
- Diễn ra ở có nhóm cá có dịch thể ưu trương
hơn so với môi trường.
Nồng độ muối trong dịch thể lớn hơn ngoài
môi trường do áp suất thẩm thấu trong dịch thể lớn
hơn môi trườngxảy ra hiện tượng nước từ môi
trường đi vào trong cơ thể cá. Để đảm bảo cho cơ
thể bình thường thì cá có một số thích ứng:
- Tăng cường thải nước giải bằng cách tăng thận
-
tiểu thể.
Ống thận nhỏ tăng cường hút muối lại.
-
Lấy muối ngoài môi trường vào cơ thể qua thức ăn,
-
qua mang và tế bào Chlor ở mang giữ muối lại.
- Nồng độ muối ngoài môi trường lớn hơn trong
cơ thể nước tù trong cơ thể đi ra môi trường điều
chỉnh bằng cách :
-Tăng cường uống nước, ít thải nước
giảithận tiểu thể không phát triển.
- Mang tiết muối ra ngoài.
- Đối với những loài cá di cư (cá rộng muối)thì chúng
có sự thích nghi đặc biệt. Chúng có khả năngđiều
hòa áp suất thẩm thấu 2 chiều. Trước khi tiến hành
di cư cá thường tập trung vào sống ở cửa sông một
thời gian để thải bớt muối ra hoặc lấy thêm vào rồi
mới vào sông hay ra biển.Hình ảnh
CÁ CHÌNH
CÁ HỒI ĐẠI TÂY DƯƠNG
- Loài cá hồi trout và salmon,cá chình là số ít các
loài cá di cư có khả năng sống sót trong cả hai loại
nước vì:
- Trong qua trình di cư cá phải tự thích nghi
để di chuyển giữa các dòng sông nước ngọt và
những đại dương nước mặn. Trong vùng nước
ngọt, chất lưu dẫn trong cơ thể của cá có độ mặn
cao hơn độ mặn của nước trong vùng nước cá đang
bơi. Do đó, nước thấm qua da cá tạo nên sự cân
bằng về độ mặn giữa chất lưu dẫn trong cơ thể cá
và chất nước bên ngoài ít mặn hơn. Quá trình này
chính là sự thẩm thấu. Cá nước ngọt duy trì mật độ
chất lưu dẫn trong cơ thể thông qua sự đào thải
lượng nước dư thừa như nước tiểu loãng để ngăn
- -Không giống như nước ngọt, nước biển có độ
mặn cao hơn chất lưu dẫn trong cơ thể của hầu hết
các loài cá, nên quá trình thẩm thấu diễn ra theo
chiều ngược lại. Cá bị mất nước qua da chứ không
hút nước qua da.
- Để tránh bị mất nước (bị khô), cá uống nước
biển nhưng phải đào thải muối ra ngoài như nước
tiểu đậm đặc. Bất kỳ loài cá nào di chuyển theo
hướng dòng chảy từ sông ra biển đều phải trải qua
trạng thái chuyển đổi từ nước ngọt sang nước mặn
thông qua sự thẩm thấu ngược.
- Cá chẽm có tính rộng muối và có tính di cư xuôi
dòng, cá lớn lên chủ yếu ở vùng nước ngọt như
sông, hồ.khi thành thục(3-4 năm tuổi), chúng sẽ di
cư từ vùng nước ngọt về vùng cửa sông và ra biển
có độ mặn thích hợp từ 30-32 ‰ để sinh sản. Ấu
trùng sau khi nở ra sẽ đưa vào vùng cửa sông, ven
bờ và lớn lên,cá con sẽ dần dần di cư vào thủy vực
nước ngọt sinh trương và phát triển thành cá thể
trưởng thành
- Bãi đẻ (3032‰ )
Di cư xuôi dòng tr ứng trôi dạt
ấu trùng phát
triển
Bãi sinh trưởng b ãi ương
(ngọt hay lợ) (2030‰ ven b ờ)
di cư ngược dòng
nguon tai.lieu . vn