Xem mẫu
- Trường đại học nông nghiệp Hà Nội
Khoa Công nghệ sinh học
Đề tài 7: Những tác động đối với đa dạng sinh học
GV hướng dẫn: PGS.TS. Phan Hữu Tôn
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng Nhung 540379
Phan Thị Ngân 540378
Đào Thị Mai 540374
Nguyễn Thị Mai 540375
Phạm Minh Tuấn 540396
1
- I. Đặt vấn đề
II. Nội dung chính
A. Đa dạng sinh học
B. Tác động đối với đa dạng sinh
học
1. Mất rừng nhiệt đới
2. Sự biến đổi đa dạng sinh vật
3. Nguyên nhân gây ra giảm đa
dạng sinh vật
III. Kết luận
2
- 3
- *Vậy đa dạng sinh học là gì?
*Những tác động nào ảnh
hưởng đến đa dạng sinh
học ???
4
- A. Đa dạng sinh học
LÀ KHOA
HỌC
NGHIÊN
CỨU
VỀ TÍNH
ĐA DẠNG
CỦA VẬT
SỐNG
TRONG
TỰ NHIÊN
5
- 6
- B. Những tác động đối với đa dạng sinh học
*Sự mở rộng đất nông *Sự nghèo đói
nghiệp
*Sự di dân
*Khai thác gỗ *Tăng dân số
*Khai thác củi *Một số nguyên nhân
*Chiến tranh sâu sa khác như:
Chính sách kinh tế vĩ
*Cháy rừng
mô, chính sách kinh tế
*Xây dựng cơ bản cộng đồng, chính sách
sử dụng đất, lâm
*Khai thác các sản
nghiệp, du canh du cư
phẩm ngoài gỗ
7
- *Rừng nhiệt đới bao
phủ trên 16 triệu
km2 bề mặt Trái
Đất.
*Năm 1970, còn
khoảng 10 triệu
km2 là những khu
rừng nguyên sinh
chưa bị tác động.
8
- * FAO đã ước tính vào khoảng
giữa 1982 và 1985, có 4,4 triệu
ha rừng kín nhiệt đới bị chặt phá
hằng năm nhưng không bỏ chặt
trắng, có 3,8 triệu ha/năm rừng
biến thành đất trống vĩnh
viễn.Điều đó gây ra tác động
trên khoảng 8 triệu ha hay
khoảng 1% rừng nhiệt đới còn
lại. Nếu con số đó cộng với
nhiều tác động khác đối với
rừng, rừng chặt trắng và đất
hoang tái sinh thì con số tổng
cộng là 22 triệu ha
9
- * Nguyên nhân
* Rừng bị chặt trắng do làm
nương một vài năm rồi bỏ
hoang
* Bị khai thác để bán
* Bị chặt trắng để lấy đất chăn
nuôi
* Bị chặt trắng để trồng cây
nông nghiệp
* Bị chặt trắng để trồng cây lâm
nghiệp, công nghiệp
* Bị chặt tỉa để lấy củi hay các
sản phẩm khác
10
- Theo UNEP (1995) hiện tại số loài đã đuợc mô tả lên đến
1.750.000 loài, dao động trong số lượng loài có thể có, từ 3.635.000
đến 111.655.000 loài.
Theo một vài tài liệu cơ sở: 20.000 trong số 50.000 taxon thực vật
đang ở trạng thái nguy cấp
Theo dự án của Mỹ, tổng số có 2.000 loài bị mất (15 – 20 % số loài
vào năm 2000) tức là mất trong khoảng giữa 450.000 – 2.000.000 loài
Theo IUCN vào năm 2050 sẽ có 60.000 loài cây bị tiêu diệt hay
nguy cấp. Nhưng theo quy luật, cứ 10 – 30 loài động vật mất khi một
loài thực vật mất như vậy sẽ có 60.000 – 1.860.000 loài động vật sẽ
mất vào năm 2050.
11
- Cứ 20 phút lại có 1 loài
động vật hay thực vật nào
đó bị tuyệt chủng và 50
năm trở lại đây, tốc độ tuyệt
chủng đã tăng nhanh gấp
40 lần so với thời kỳ cách
mạng công nghiệp.
=>Hành tinh của chúng ta
đang bước vào giai đoạn
tuyệt chủng hàng loạt lần
Gấu trúc, loài động vật đang có nguy cơ
thứ 6.
bị tuyệt chủng
12
- Đợt tuyệt chủng lớn nhất kết thúc vào kỷ
Permi, cách đây 250 triệu năm. Nó đã tuyệt diệt:
90% các loài sinh vật biển
75% các loài động, thực vật trên cạn
=> Để lại một châu Âu gần như... không còn sự
sống.
13
- Lịch sử địa chất trái đất từng ghi nhận
5 đợt tuyệt chủng hàng loạt
Các đợt tuyệt chủng
hàng loạt khác xảy ra vào
các kỷ Cambri, Triat, Creta,
Tertiary... của thời tiền sử đã
“xóa sổ” nhiều loài động vật
mà ngày nay chúng chỉ được
biết đến qua tên và những
hóa thạch như khủng long
siêu bộ, khủng long có cánh,
voi ma mút, thằn lằn rùa cổ
rắn, thằn lằn cá...
→ biến đổi đa dạng sinh vật
14
- Khung long có cánh
Voi ma mút
15
Hóa thạch voi ma mút
- Cá vĩ đại
Gấu trúc
Hổ
Tê giác Hươu Pere David
16
- Tổng số các loài động – vật hoang dã trong thiên nhiên của
nước ta đang bị đe dọa hiện nay là 882 loài (được ghi trong
Sách Đỏ năm 2007) tăng 161 loài so với lần xuất bản Sách Đỏ
trứớc đây (năm 1992 – 1996).
Hiện có tới 9 loài động vật : Tê giác 2 sừng, Bò xám, Heo vòi,
Cầy rái cá, Cá chép gốc, Cá chình Nhật, Cá lợ thân thấp, Hươu
sao, Cá sấu Hoa cà và 2 loài Lan hài được xem là đã tuyệt
chủng ngoài tự nhiên.
Nhiều loài sinh vật quý hiếm khác đã và đang bị giảm sút số
lượng nghiêm trọng. Việc tăng nhanh độ che phủ của rừng là
một tín hiệu tốt nhưng một nửa diện tích rừng tăng lên là rừng
trồng và rừng phục hồi giá trị đa dạng sinh học không cao.
Trong khi đó rừng nguyên sinh không còn nhiều và vẫn tiếp tục
bị suy giảm.
17
- Bò xám Cầy rái cá Heo vòi
Tê giác 2 sừng
á chép gốc Cá chình Nhật Cá sấu Hoa cà
18
- thời gian
STT Loài
trước 1970(cá thể) số liệu 1999(cá thể)
Tê giác Một sừng
1 15-17 5-7
2 Voi 1500-2000 100-150
Hổ khoảng 1000
3 80-100
4 Bò xám 20-30 không rõ
5 Bò tót 3000-4000 300-350
Bò rừng
6 2000-3000 150-200
Hưu xạ
7 2500-3000 150-170
Hưu cà toong
8 700-1000 60-80
Hươu vàng rất hiếm gặp
9 300-800
loài mới phát hiện số lượng không nhiều
10 Sao la
Mang lớn loài mới phát hiện
11 300-500
Mang Trường sơn loài mới phát hiện số lượng không nhiều
12
Rất hiếm gặp
13 Cheo Cheo Napu 200-300
Vượng đen tuyền
14 - 350-400
19
Vượn Hải Nam không rõ (hiếm gặp)
15 100
- Vượn Bạc Má
16 hàng nghìn 350-400
Vượn Má hung
17 hàng nghìn 150-200
Voọc đầu trắng
18 600-800 60-80
Voọc mũi hếch
19 800-1000 111-191
Voọc gáy trắng
20 - 300-350
rất hiếm
21 Công hàng nghìn
Voọc mông trắng
22 - 80-100
rất hiếm
23 Gà lôi lam màu đen -
Gà lôi lam màu trắng rất hiếm
24 -
Cá cóc Tam Đảo
25 hàng nghìn 200-300
Cá sấu
26 hàng nghìn 100-150
Sâm Ngọc Linh Khai thác 6-8 tấn/năm Khoảng 100-150kg/năm
27
Vỏ cây bời lời chỉ riêng vùng núi Ngọc Linh có thể khoảng 7-8 tấn/năm
28
20
khai thác 20tấn/năm
nguon tai.lieu . vn