Xem mẫu

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÃ NGOK BAY Độc Lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc Số: /KKĐĐ Ngok Bay, ngày tháng 5 năm 2015 BÁO CÁO THUYẾT MINH KẾT QUẢ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014 XÃ NGOK BAY, THÀNH PHỐ KON TUM Phần thứ nhất KHÁI QUÁT CHUNG I. Điều kiện tự nhiên Xã Ngok Bay là một xã thuộc thành phố Kon Tum, nằm về phía Tây Bắc của thành phố Kon Tum cách trung tâm thành phố khoảng 10 km, đường tỉnh lộ 675 chạy qua địa phận của xã nối liền với đường Hồ Chí Minh và với quốc lộ 14C đi qua huyện Sa Thầy. Tổng diện tích tự nhiên là 1.875,43 ha nằm ở độ cao từ 516 ­ 680m so với mặt nước biển. 1. Vị trí địa lý + Phía Đông giáp xã Vinh Quang. + Phía Tây giáp xã Kroong. + Phía Nam giáp xã Ia Chim và xã Đoàn Kết. + Phía Bắc giáp xã Đăk La huyện Đăk Hà. Toạ độ địa lý: Từ 107054’35’’đến 1070 52’17’’kinh độ Đông. Từ 14021’ 19’’đến 140 24’52’’vĩ độ Bắc. 2. Địa hình, địa mạo: ­ Xã Ngok Bay có 3 dạng địa hình chính: cao, vàn cao và địa hình vàn trung bình. Địa hình cao bị chia cắt mạnh bởi các con khe suối, địa hình vàn cao có nhiều đồi núi với nhiều thung lũng hẹp. ­ Phần có địa hình cao trên đồi thoải có cao độ 516­560m, phần lơn khu vực này là đất trồng cây lâu năm. ­ Phần có địa hình bằng phẳng, có độ cao từ 520­550m, là nơi tập trung các khu dân cư, các công trình phúc lợi, công cộng gần trung tâm xã. ­ Phần đất thấp trũng nằm phía Tây Nam, giáp sông Đăk Bla có độ cao 516­ 520m, hầu như các mùa mưa đều bị ngập do nước dâng. 3. Khí hậu: Xã Ngok Bay có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Lượng mưa năm cao phổ biến từ 2000­2250mm và có xu hướng tăng về hướng Tây Nam. Độ ẩm trung - 1 - bình năm cao phổ biến 71­90%. Tổng số giờ nắng tương đối thấp từ 2000­ 2050h/năm. + Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 24,20C, nhiệt độ tháng thấp nhất (tháng 12, 01) khoảng 200C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 4) đạt 35,20C. Mùa mưa nhiệt độ tháng lạnh nhất vào tháng 1 và tháng 2, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm + Chế độ mưa: Lượng mưa/năm phổ biến 1.736,9 mm, tập trung vào tháng 7,8,9 cùng với số ngày mưa/tháng khá cao, vào mùa mưa lượng mưa phân bố không đều nên dễ gây tình trạng xói mòn rửa trôi. Mùa khô lượng bốc hơi khá lớn kèm theo nhiệt độ cao, đất khô hạn làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. + Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm phổ biến 78,7%, dư ẩm về mùa mưa, thiếu ẩm về mùa khô. Độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất là 90%. Số giờ nắng nhiều nhất là tháng 2 (287,7 h), số giờ nắng thấp nhất là tháng 8 (126,5 h). Tổng giờ nắng/năm bình quân 2300­2500 h. + Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 1000 mm. Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi cao nhất từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng nước bốc hơi vào mùa khô khoảng 500 mm, lượng bốc hơi trung bình từ 90­ 100 mm/tháng. + Gió: Hướng gió chủ đạo: Về mùa khô là hướng Đông Bắc và hướng Đông (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), về mùa mưa là hướng Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Tốc độ gió trung bình 5,2m/s, tốc độ gió cao nhất là 20m/s. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 xuất hiện hướng gió chính Tây Nam, mùa khô hướng gió chính Đông Bắc với tốc độ gió trung bình từ 1,2­2,5 m/s. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 xuất hiện gió Đông Bắc, tốc độ gió trung bình từ 3,5­5,4 m/s. 4.Thủy văn: Trên địa bàn xã có sông Đăk Bla chảy qua, đây là sông lớn nhất Kon Tum, ngoài ra còn có hệ thống suối nhỏ phân bố rộng khắp, đây là nguồn cung cấp nước chính cho diện tích lúa nước của xã các suối đều có nước quanh năm cung cấp nước tưới cho bà con nhân dân phục vụ sản xuất. 5. Địa chất công trình: Trong khu vực nghiên cứu chưa có tài liệu khoan thăm dò địa chất nên chưa có thể đánh giá chính xác được sức chịu tải của nền đất, tuy nhiên ở khu vực đồi thoải và các khu dân cư đã xây dựng thì nền đất tương đối ổn định, khả năng xây dựng các công trình tương đối tốt. 6. Các nguồn tài nguyên. 6.1 Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra của Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thì đất đai của xã được chia ra các loại đất sau: - 2 - ­ Nhóm đất đỏ vàng trên đá mác ma axít( Fa): Diện tích khoảng 295 ha được phân bố ở phía đông và phía nam của xã. Đất được hình thành trên đá mác ma axít và đá granít, quá trình Feralít mạnh, thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước kém, có phản ứng dung dịch chua pH(4.5 – 5). Loại đất này thích hợp trồng cây ăn quả và cây hoa màu, lương thực nhưng cần chú trọng các biện pháp chống xói mòn đất. ­ Nhóm đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất( Fs): Diện tích khoảng 645 ha được phân bố ở phía đông và phía nam của xã. Đất được hình thành trên đá mác ma axít và đá granít, quá trình Feralít mạnh. ­ Nhóm đất nâu đỏ trên đá ba zan(Fk): Diện tích chiếm 187.93 ha tập trung ở phía tây và trung tâm xã. Đất có địa hình lượn sang, đỉnh bằng tầng dày >1m, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nặng. Đất có độ phì cao, tơi thích hợp với trồng các loại cây công nghiệp dài ngày. ­ Nhóm đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Diện tích 250 ha chủ yếu trồng lúa và các loại rau màu. Loại đất này được hình thành do quá trình bồi tụ của các của các ngòi suối. ­ Nhóm nâu vàng trên đá phù sa cổ( Fp): Diện tích 653 ha chủ yếu trồng lúa và các loại rau màu. Loại đất này được hình thành do quá trình bồi tụ của các của các ngòi suối ở địa hình bằng phẳng rất thích hợp cho phát triển trồng lúa và các cây rau màu ngắn ngày khác như ngô, lạc, đậu, đỗ… Đất sông suối: Diện tích 133 ha 6.2. Các loại tài nguyên khác. * Tài nguyên nước: ­ Do lượng nước mặt tại vùng ngập của thủy điện Ialy dâng lên theo sông Đăk Bla ở cao trình 515m larất lớn. Chính vì vậy việc cung cấp nước mặt trên địa bàn này rất đa dạng và phong phú, nguồn nước dâng có thể cung cấp nước tưới cho các khu vực trồng lúa. ­ Nguồn nước ngầm, qua khảo sát sơ bộ các giếng khơi, hầu hết các giếng có độ sâu từ 5­6 m, lưu lượng mùa khô 3­4m\h, Chất lượng nước tương đối tốt do đó người dân sử dụng trực tiếp nguồn nước này mà không cần xử lý. * Tài nguyên về khoáng sản: Hiện tại trên địa bàn xã chưa phát hiện ra tài nguyên khoáng sản nào ngoài một số địa điểm có mỏ sét làm nguyên liệu để sản xuất gạch ngói và đồ sành sứ phục vụ cho nhu cầu xây dựng ở địa phương và một số nơi khác trong vùng. * Tài nguyên nhân văn: Dân tộc trên địa bàn xã có các dân tộc Gia Rai, Kinh người Kinh chiếm với tỷ lệ lớn. Cộng đồng các dân tộc xã giàu lòng yêu nước, đoàn kết và có trình độ tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất để hổ trợ lẫn nhau trong sản xuất đời sống, hình thành cộng đồng các dân tộc anh em cùng chung sống và xây dựng ngày càng phát triển. - 3 - Mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng tạo cho xã có một nền sắc thái văn hoá hết sức đa dạng và phong phú. Hiện vẫn còn duy trì một số lễ hội cổ truyền như đua thuyền độc mộc, lễ hội ăn lúa mới... 7. Thực trạng môi trường. Môi trường đất: Diện tích đất nông nghiệp đang bị thoái hoá, nguyên nhân chủ yếu là do kỹ thuật canh tác không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, nhằm bảo vệ và nâng cao độ phì của đất, và chủ yếu là đất canh tác trên đất dốc. Môi trường nước vẫn còn ở mức độ ô nhiễm nhẹ, nhưng trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm có chiều hướng tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu là do canh tác bất hợp lý trên đất dốc, thuộc lưu vực các sông, suối với quy mô lớn. Phần lớn các sông đều có hiện tượng tăng lưu tốc và lưu lượng dòng chảy, nước đục, tỷ lệ cát phù sa bồi lắng cao. Mặt khác một phần còn do tác động của nước thải sinh hoạt, dịch vụ ngày càng tăng. II.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI. 1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo báo cáo UBND xã Ngok Bay). ­ Tăng trưởng kinh tế Đảng ủy, HĐND và UBND xã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ về phát triển kinh tế theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ đã đề ra, yêu cầu cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực tham gia lao động, sản xuất, xây dựng thôn, làng no đủ, vững mạnh và đạt được những kết quả quan trọng. Tổng dân số toàn xã: 1.037 hộ ­ 5.472 khẩu. Bình quân thu nhập đầu người năm 2014 là 19.000.000 đồng/người/năm. Đến nay xã đã đạt được 8/19 tiêu chí đảm bảo theo kế hoạch trên giao đang tiến hành triển khai các bước tiếp theo. ­ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cùng với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước HĐND và UBND xã Ngok Bay từng bước điều chỉnh dần cơ cấu kinh tế trong công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân công lại lao động sẽ diễn ra với tốc độ cao trong thời gian tới. Do đó yêu cầu phân bổ lại đất đai là quy luật khách quan nhưng đảm bảo an ninh lương thực cả trước mắt và lâu dài. Các khu dân cư, khu tái định cư của xã được bố trí sắp xếp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở các địa bàn. Bố trí các loại cây trồng, vật nuôi hợp lý để sử dụng tối đa lực lượng lao động và sử dụng có hiệu quả các các loại vật tư kỹ thuật. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển của địa phương. Đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển nền nông nghiệp bền vững. Chú trọng đào tạo cán bộ cho nông nghiệp và nông thôn. Thương mại ­ dịch vụ tăng bình quân hàng năm, - 4 - hệ thống các quầy hàng tạp hoá của các hộ gia đình được hình thành trên hầu hết các thôn, làng góp phần cung cấp các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên địa bàn. 2. Kết quả triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, QPAN năm 2014: 2.1. Trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp: 2.1.1. Sản xuất nông nghiệp: Diện tích 1294.294 ha chiếm 69.25% . ­ Đất trồng cây hàng năm: diện tích 363.424 ha chiếm 19.49% so với tổng diện tích tự nhiên. + Đất trồng lúa 50.33 ha chiếm 2.69% trong đó hiện trạng sử dụng thực tế khoảng 35ha. +Đất trồng cây hàng năm khác: diện tích 313.094 ha chiếm 16.75% so với tổng diện tích tự nhiên. ­ Đất trồng cây lâu năm: diện tích 930.87 ha chiếm 49.8 % so với tổng diện tích tự nhiên. Làm tốt công tác dự báo tình hình sâu hại trên cây trồng, thường xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh và hướng dẫn nhân dân biện pháp phòng trừ. Một số bệnh thông thường phát sinh trên cây trồng đã phát hiện, báo cáo cấp trên và xử lý kịp thời, không để lây lan. Phối hợp trung tâm khuyến nông Tỉnh Kon Tum nhận và cấp giống cao su, vật tư cho 03 hộ tham gia đề án cao su của Tỉnh với diện tích 2,8 ha. 2.1.2. Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc: 1.879/1950 con đạt 96,3% so với KH; Tổng đàn gia cầm: 12.000/11.000 con đạt 109% so với kế hoạch. Trong năm không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn, một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm. 2.1.3. Công tác khuyến nông: Phối hợp với trung tâm khuyến nông tỉnh, Viện nghiên cứu phát triển cao su Việt Nam và trạm khuyến nông huyện tổ chức tập huấn trồng và chăm sóc cây cao su, ngô lai trên địa bàn xã, từng bước giúp cho người dân biêt áp dụng khoa học vào sản xuất. 2.1.4.Đất lâm nghiệp: Đầu kỳ 0 ha, cuối kỳ chi cục kiểm lâm tỉnh Kon Tum thực hiện kiểm kê rừng trồng bời lời trên địa bàn toàn xã là 12.2 ha , chiếm 0.65% so với tổng diện tích đất tự nhiên 3.2. Giao thông, thủy lợi: 3.2.1. Giao thông: Năm 2014 mạng lưới giao thông của xã tương đối thông suốt và phát triển. - 5 - ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn