Xem mẫu
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, Việt Nam đã sản xuất và xuất khẩu các mặt
hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong những mặt hàng đ ặc
trưng đấy phải kể đến các sản phẩm của cây Hồi. Đây là loài cây đ ặc s ản
thuộc nhóm cây lâm sản ngoài gỗ. Sảm phẩm Hoa Hồi Lạng Sơn được Cục
sở hữu trí tuệ và bầu trọn là TOP 10 sản ph ẩm thiên nhiên t ốt nh ất [17]. Nhiều
nghiên cứu trên quan điểm phát triển nông - lâm - môi trường - bảo t ồn và đa
dạng sinh học cho thấy phát triển Hồi cùng một lúc đạt được nhiều m ục tiêu:
Kinh tế - Xã hội - Môi trường. Chính vì điều đó trong nh ững năm qua các d ự
án về phát triển kinh tế nông hộ, dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án
trồng rừng Việt Đức, dự án 06 của chính phủ tiến hành trên địa bàn tỉnh L ạng
Sơn đã chọn cây Hồi như một giải pháp đầu tư thực hiện. Phát triển Hồi là
định hướng chiến lược trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh Lạng Sơn. Cây
Hồi Lạng Sơn ngoài ý nghĩa lớn về kinh tế nó còn mang một sắc thái nhân
văn tốt đẹp, đó là tính kế thừa truyền thống từ đời này qua đời khác m ột cách
có ý thức.
Hồi có phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Nam Trung Quốc kéo dài
xuống vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Tại Việt Nam, cây Hồi có phân bố
nhiều ở các tỉnh biên giới Việt - Trung như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn,
Quảng Ninh. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích tự
nhiên là 832.378,38 ha. Trong đó đất có rừng 372.500,8 ha, diện tích rừng Hồi
33.503 ha ,chiếm 70% so với diện tích rừng Hồi cả nước. Hồi phân bố hầu
hết ở các huyện, thành phố của Lạng Sơn, nhưng tập trung nhiều ở các
huyện: Văn Quan, Bình Gia. Diện tích trồng Hồi của 2 huyện này chiếm tới
55,9% diện tích trồng Hồi toàn tỉnh (do ở những địa phương này đất đ ược
phát triển trên đá mẹ Riolit & phiến thạch màu nâu đỏ hoặc đỏ vàng, tầng đất
sâu, tỷ lệ mùn cao)[1]. Với diện tích rừng Hồi nói trên, trong vài năm tới đây
cây Hồi đến thời điểm cho thu hoạch thì đây là ti ềm năng rất l ớn đem l ại
hiệu quả kinh tế cao cho bà con các dân tộc tỉnh Lạng Sơn.
1
- Văn Lãng là một huyện nổi tiếng từ lâu về trồng Hồi, song do nhi ều
yếu tố chi phối nên việc phát triển và mở rộng quy mô Hồi của huy ện gặp
không ít khó khăn. Những năm 1995 trở lại đây có nhiều thay đổi trên bình
diện chung của cả nước và của Lạng Sơn nói riêng: V ề kinh t ế, chính tr ị, v ề
giao lưu thị trường, cây Hồi đang có cơ hội để phát triển.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu sử dụng tinh dầu Hồi trên thế
giới ngày càng tăng, giá cả thị trường tương đối ổn định, cây Hồi được trả
đúng vị trí của nó. Hơn nữa, Hồi còn là cây đa mục đích, vừa mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người dân vừa có tác dụng che ph ủ b ảo v ệ đ ất cũng nh ư
bảo vệ môi trường sinh thái lâu dài và bền vững. Trong chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 – 2010 của chính phủ [5], Hồi là một trong
những cây trồng chính của tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời cũng là cây góp ph ần
xoá đói giảm nghèo chủ yếu cho đồng bao các Dân t ộc vùng sâu vùng xa c ủa
tỉnh. Chuyên đề nghiên cứu sinh viên “Thực trạng gây trồng và tiêu thụ các
sản phẩm từ cây Hồi trên địa bàn huyện Văn Lãng – t ỉnh Lạng S ơn” rất cần
thiết, thông qua đánh giá thực trạng gây trồng và tiêu thụ để tổng h ợp được
những tồn tại, khó khăn làm cơ sở đề xuất giải pháp phát tri ển vùng H ồi c ủa
địa phương.
2
- Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒI
Trong hệ thực vật Việt Nam, chi Hồi ( Illicium) có nguồn gen rất phong
phú, rất đa dạng, hiện đó thống k ê được khoảng 16 loài[3]. Tất cả các loài
trong chi Hồi (Illicium) ở nước ta đều chứa tinh dầu với các thành phần hoá
học khác nhau. Ở một số loài tinh dầu lại chứa chủ yếu là safrol, linalool và
methyl eugenol… Các loài trong chi Hồi ở Việt Nam là nguồn gen quý c ần
được nghiên cứu để khai thác, bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững.
Ngoài ra, tinh dầu Hồi còn được dùng làm hương liệu để chế biến các đồ mỹ
phẩm cao cấp. Sau khi ép lấy tinh dầu, bã còn l ại dùng làm thu ốc tr ừ sâu, làm
men, than hoạt tính, phân bón, thức ăn gia súc... Trong quá trình t ồn t ại và phát
triển của xã hội loài người có liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với tốc độ phát triển của kinh tế thì nhu cầu tiêu th ụ các
sản phẩm của cây Hồi ngày càng tăng. Vì vậy việc nghiên c ứu đ ể hi ện tr ạng
gây trồng và thị trường tiêu thụ các sản phẩm của cây Hồi cần được coi
trọng.
Cây Hồi là nguyên liệu quý trong công nghiệp dược phẩm và thực
phẩm. Không chỉ ở châu Á (đặc biệt là các nước khu vực Đông Nam Á), mà
tại nhiều nước châu Âu (Pháp, Đức, Ý…) và châu Mỹ (Hoa Kỳ, Cu Ba…) quả
và tinh dầu Hồi được coi là gia vị ưa thích trong chế biến th ực phẩm. Trong
danh mục các thương phẩm an toàn được phép sử dụng trong sản xu ất thu ốc
và chế biến thực phẩm của Hoa Kỳ, quả hồi mang ký hiệu “GRAS 2095” và
tinh dầu Hồi mang ký hiệu “GRAS 2096”. Hồi lại là nguồn nguyên li ệu có
thể tách chiết acid shikimic, nguồn nguyên liệu để tổng h ợp ch ất Osaltamivir
- hoạt chất của thuốc tamiflu - hiện được coi là thuốc kháng virus có hiệu quả
trong việc phối hợp điều trị cúm gia cầm H5N1 trên người nếu được sử dụng
ở giai đoạn sớm. Theo thống kê (chưa đầy đủ) thì di ện tích r ừng H ồi ở L ạng
Sơn, Quảng Ninh tới năm 2005 đạt trên 30.000 ha, với sản lượng quả là 3.426
tấn. Dự kiến đến năm 2010 chúng ta sẽ có thêm 20.000 ha h ồi. Riêng tinh
dầu, hàng năm cũng đó chưng cất được từ 150 – 250 tấn. Quả Hồi và tinh
dầu Hồi là mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên thị trường thế giới. Trong
những năm (1994 - 1997), giá mua bán tinh dầu Hồi trong kho ảng 9.500 –
10.900 USD/tấn và quả Hồi khô trong khoảng 1.400-1.600 USD/tấn. Cây H ồi
3
- trồng sau 7 – 8 năm bắt đầu bói quả và sai quả ở độ tuổi 20-60 năm. Với rừng
Hồi có năng suất cao nhất có thể đạt 30-40 kg quả khô/cây/năm; trung bình
10-15 kg quả khô/cây/năm. Năm 2008 thì sản lượng khai thác Hoa Hồi bình
quân tính từ năm 2000 – 2008 đạt 5.161 tấn bằng 52-65% m ục tiêu đ ặt ra
(8.000 - 10.000 tấn/năm)[25].
1.1. Trên thế giới
Cây Hồi (Illicium verum Hook) là cây đặc hữu chỉ phân bố ở một số
nước như Ấn Độ, Nhật Bản, phía nam Trung Quốc và Việt Nam. Trên th ị
trường thế giới, Hồi là tên thương mại chung cho các loại s ản ph ẩm c ủa hai
loài thực vật khác nhau, Đại Hồi (Illicium verum) và Tiểu hồi (Anisum
Pimpinella). Hầu hết lượng tinh dầu Hồi giao dịch trên thường th ế giới có
nguồn gốc từ cây Đại Hồi (thường gọi là cây hồi - Illicium verum), được
trồng chủ yếu ở vùng Viễn Đông, tập trung ở Trung Quốc hai tỉnh Qu ảng
Đông và Quảng Tây Trung Quốc[20] và ở Việt Nam cung cấp trên 80% tổng
sản lượng hồi toàn cầu. Ngoài hai nước sản xuất chính là Trung Quốc và
Việt Nam, gần đây Nhật Bản, Indonesia cũng trồng và sản xuất một số sản
phẩm thương mại từ cây Hồi (quả Hồi phơi khô và tinh dầu Hồi). Theo đánh
giá chung, sản lượng và chất lượng tinh dầu Hồi của các n ước này không
cao. Những năm gần đây, một số nước như Ấn Độ, Lào, Philipin,...cũng trồng
thử nghiệm cây Hồi nhưng sản lượng không đáng kể. Do vậy, tới nay Trung
Quốc và Việt Nam vẫn là hai quốc gia sản xuất Hồi ch ủ y ếu trên th ế giới.
Tuy nhiên, công nghiệp chưng cất tinh dầu Hồi lại tập trung chủ yếu ở các
nước nhập khẩu như Hoa Kỳ, Pháp, Nga, Tây Ban Nha và Ba Lan[26]...
Tinh dầu từ cây Tiểu Hồi (Pimpinella anisum), có vị ngọt và mùi dễ
chịu hơn, nhưng sản lượng khá hạn chế so với Đại Hồi. Tiểu Hồi có nguồn
gốc ở vùng đông Địa Trung Hải và Tây Nam Á và hiện được trồng ở nhiều
nước như Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Nga, Tây Ban Nha, Italia, Ấn Độ, Hy L ạp,
Bắc Phi, Argentina, Malta, Romania và Syria [25]...Trong những năm gần đây,
Đại Hồi được các nước phương Tây sử dụng như chất thay thế cho Tiểu Hồi
trong công nghiệp thực phẩm cũng như dược phẩm do giá rẻ hơn và nguồn
cung lớn hơn. Hồi là một thành phần để chế rượu anis, hương liệu, làm
thuốc chữa bệnh và là một thành phần đặc trưng không th ể thi ếu đ ược trong
4
- ẩm thực của nhiều nước. Sản phẩm chủ yếu từ cây Hồi hiện được buôn bán
trên thị trường thế giới gồm hai loại chính:
- Quả Hồi sấy (hoặc phơi) khô, thường được gọi là “ Hoa Hồi” là sản
phẩm tiêu thụ chủ yếu trên thị trường. Hồi khô có hương vị đặc biệt, là
hương liệu thiên nhiên được sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm,
dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn gia súc...Quả Hồi khô được dùng rộng rãi
trong đời sống hàng ngày của người dân nhiều nước, kể cả các nước không
trồng được Hồi như các nước Châu Âu và Trung Đông[22].
- Tinh dầu Hồi là sản phẩm chủ yếu thu từ quả Hồi và thân lá h ồi v ới
thành phần chủ yếu là Anethole (ước tính chiếm khoảng 80% - 90%), là
hương liệu quan trọng trong sản xuất rượu thơm, trong công nghiệp thực
phẩm dược phẩm. Trong công nghiệp hoa chất, dầu Hồi và các ch ất tinh c ất
như Oleom Anisi Stellati, Anethole và Anisi aldehyde, Anisonitrile...đ ược dùng
làm làm hương liệu cao cấp, là thành ph ần quan trọng đ ể s ản xu ất n ước hoa
và các hóa mỹ phẩm khác. Trong những năm gần đây, dầu Hồi được quan tâm
hơn như là nguyên liệu chính để sản xuất Tamiflu chữa bệnh cúm, hi ện được
là loại thuốc chữa dịch cúm hiệu nghiệm nhất trên thế giới.
Nhu cầu của thế giới đối với nguyên liệu Hồi và sản ph ẩm Hồi v ẫn đang có
xu hướng tăng, đặc biệt là với các sản phẩm hữu cơ. Châu Âu, B ắc M ỹ, Hoa
Kỳ, Nhật Bản và thị trường các quốc gia Hồi giáo là những nước sử dụng các
sản phẩm Hồi lớn nhất thế giới[[23].
Xuất khẩu hồi thế giới : Theo Trung tâm thương mại quốc tế ,năm
2009 đạt 20.238 tấn, trị giá 52,123 triệu USD, giảm bình quân 9% về lượng
nhưng lại tăng 10% về giá trị trong giai đoạn 2005 - 2009. Bên c ạnh các n ước
trồng Hồi như Trung Quốc, Việt Nam, Syri hay Ấn Độ, các nước nhập kh ẩu
Hồi như Tây Ban Nha, Đức và Hà Lan cũng chiếm vị trí quan trọng trong xu ất
khẩu Hồi thế giới.
Syri hiện là nước xuất khẩu Hồi lớn nhất th ế giới, chi ếm 22,6 % t ổng
KNXK toàn cầu với lượng xuất khẩu 3.139 tấn trong năm 2009, trị giá 11,776
triệu USD, giảm bình quân 11% về lượng nhưng tăng tới 13% về giá trị trong
giai đoạn 2005-2009. Syri chủ yếu xuất khẩu Hồi sang Hoa kỳ (chiếm 28%
trong tổng KNXK Hồi của nước này năm 2009), Brazil (17%), Pháp (6,6%),
Hà Lan (5,7%) và CH Dominica (5,5%)...
5
- Thổ Nhĩ Kỳ đứng thứ hai về xuất khẩu Hồi th ế giới , chi ếm 16,5%
tổng KNXK toàn cầu với lượng xuất khẩu 2.053 tấn trong năm 2009, trị giá
8,616 triệu USD, giảm bình quân 2% về lượng nhưng tăng tới 21% về giá trị
trong giai đoạn 2005-2009. Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu xuất khẩu H ồi sang Hoa Kỳ
(thị trường chiếm 28,7% tổng KNXK của Thổ Nhĩ Kỳ năm 2009), Brazil
(18,6%), Đức (10,7%), Pêru (8,1%) và Italia (5,3%)...
Trung Quốc đứng thứ ba trên thế giới về xuất khẩu Hồi, chiếm 16,2%
tổng KNXK toàn cầu với lượng xuất khẩu 3.806 tấn trong năm 2009, trị giá
8,462 triệu USD, giảm bình quân 6% về lượng nhưng tăng 5% về giá trị trong
giai đoạn 2005-2009. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Trung Quốc là
Ấn Độ (chiếm 34,5% tổng KNXK), Hồng Công (10,2%), Malaysia (8,9%),
Indonesia (6,7%) và Đài Loan (5,5%)...
Việt Nam là nước đứng thứ tư trên thế giới về xuất kh ẩu Hồi, chi ếm
12,1% tổng KNXK toàn cầu với lượng xuất khẩu 3.703 tấn trong năm 2009,
trị giá 6,309 triệu USD, giảm bình quân 19% về lượng và giảm 12% v ề giá tr ị
trong giai đoạn 2005-2009. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu Hồi sang các nước
trong khu vực như Ấn Độ (52,6%, Malaysia (6,2%,) Thái Lan (5,7%),
Singapore (4,3%), xuất khẩu sang các nước phương tây còn khá hạn
chế...Một phần hoa Hồi Việt Nam xuất thô và tái xuất khẩu sang các nước
khác.
Đứng thứ 5 thế giới về xuất khẩu Hồi là Tây Ban Nha, chiếm 6,0%
tổng KNXK toàn cầu với lượng xuất khẩu 745 tấn trong năm 2009, trị giá
3,109 triệu USD, tăng bình quân 26% về lượng và tăng tới 36% về giá trị
trong giai đoạn 2005-2009. Tây Ban Nha chủ yếu xuất khẩu Hồi sang các
nước Hà Lan (18,4%), Đức (17,5%), Paragoay (15,8%), Italia (9,5%) và Hoa
Kỳ (7,5%)...[26]
Nhập khẩu hồi thế giới : theo nguồn Trung tâm thương mại quốc
tế năm 2010: Hoa Kỳ, Ấn Độ, một số các nước thành viên EU, Braxin và
Paragoay là những nước nhập khẩu Hồi lớn nhất thế giới . Các nước này chủ
yếu nhập khẩu Hồi để phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa, Ấn Độ và một s ố
nước châu Âu như Đức, Hà Lan, Pháp...dùng một tỷ lệ lớn Hồi nh ập khẩu đ ể
chế biến và tái xuất khẩu sang các nước khác, điều có thể thấy qua cán cân
thương mại mặt hàng này.
6
- Hoa kỳ là nước nhập khẩu Hồi lớn nhất thế giới, chiếm 17,1% tổng
kim ngạch nhập khẩu (KNNK) Hồi toàn cầu với lượng nhập kh ẩu năm 2009
đạt 2.157 tấn, trị giá 8,236 triệu USD. Hoa Kỳ nhập kh ẩu H ồi ch ủ y ếu t ừ
Syri (nước cung cấp 40% tổng KNNK hồi Hoa Kỳ), Thổ Nhĩ Kỳ (37,9%),
Trung Quốc (7,3%), Ai Cập (2,8%) và Tây Ban Nha (2,5%)…
Đứng thứ hai thế giới về KNNK Hồi là Ấn Độ, chiếm 9,7% tổng
KNNK Hồi toàn cầu với lượng nhập khẩu năm 2009 đạt 3.101 t ấn, tr ị giá
4,690 triệu USD. Ấn Độ nhập khẩu Hồi chủ yếu từ Việt Nam (nước chiếm
70,8% tổng KNNK hồi của Ấn Độ), Trung Quốc (27,8%), Malaysia (1%) và
Pakixtan (0,2%)…
Đứng thứ ba thế giới về KNNK Hồi là Brazil, chiếm 9,3% t ổng
KNNK Hồi toàn cầu với lượng nhập khẩu năm 2009 đạt 1.181 t ấn, tr ị giá
4,494 triệu USD. Braxin nhập khẩu Hồi chủ yếu từ Syri (44,6%), Thổ Nhĩ Kỳ
(42,6%), Ai Cập (5,7%), Việt Nam (2,7%) và Trung Quốc (2,4%).
Đức đứng thứ tư thế giới về KNNK Hồi, chiếm 8,7% tổng KNNK
Hồi toàn cầu với lượng nhập khẩu năm 2009 đạt 892 tấn, trị giá 4,217 triệu
USD. Đức nhập khẩu Hồi chủ yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ (22,2% tổng KNNK), Tây
Ban Nha (18,2%), Hà Lan (15,1%), Syri (14,5%) và Ai Cập (12,1%)..., sau đó
chế biến và tái xuất sang các nước thành viên EU.
Cũng như Đức, Hà Lan là nước nhập khẩu và tái xuất Hồi lớn. Hà
Lan đứng thứ năm thế giới về KNNK, chiếm 4,4% tổng KNNK hồi và đứng
thứ tám thế giới về xuất khẩu, chiếm 3,0% tổng KNNK hồi toàn cầu, với
lượng nhập khẩu năm 2009 đạt 547 tấn, trị giá 2,108 triệu USD. Hà Lan nh ập
khẩu hồi chủ yếu từ Syri (31,9% tổng KNNK), Tây Ban Nha (26,5%), Th ổ
Nhĩ Kỳ (24,1%), Việt Nam (11,1%) và Trung Quốc (2,5%)…[6]
Nhu cầu thị trường thế giới về sản phẩm Hồi luôn có xu h ướng tăng
trong những năm qua do Hồi ngày càng được ứng dụng rộng rãi, đa dạng
trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp và tiêu dùng vì nh ững giá trị ưu vi ệt
của Hồi như một loại cây hương liệu cao cấp và một loại th ực ph ẩm b ổ
dưỡng, có tác dụng hỗ trợ cho sức khoẻ. Tuy nhiên, các nước tiêu thụ và buôn
bán tinh dầu chủ lực, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng kim ngạch nhập kh ẩu toàn
cầu đều có hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn chất lượng rất ch ặt ch ẽ nh ư quy
định về canh tác sạch Bio Organic, thu hái sạch, bảo quản s ơ ch ế nguyên li ệu
sạch theo tiêu chuẩn Global GAP, tiêu chuẩn ch ế biến sản xuất vệ sinh an
7
- toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP, GMP… Do đó, th ị trường quốc t ế
đòi hỏi phải có rất nhiều dạng sản phẩm đa dạng, phong phú với các ch ỉ tiêu,
thông số tiêu chuẩn chất lượng cao.
Cho tới nay, chất lượng tinh dầu của Trung Quốc và Việt Nam vẫn
được thị trường quốc tế đánh giá là loại tinh dầu có ch ất lượng cao thu ộc
hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, những năm gần đây đó xuất hiện nhiều m ẫu
tinh dầu Hồi có chất lượng khá thấp (hàm lượng anethole ch ỉ đạt 60-70%).
Với những tinh dầu loại này giá mua rất thấp do chi phí để tinh ch ế cao. Đ ể
giáo dịch trên thị trường quốc tế và có khả năng cạnh tranh cao, nhiều tổ chức
kinh doanh thường chào hàng với chất lượng cao hơn tiêu chuẩn truy ền th ống
(hàm lượng trans-anethole không dưới 85%). Thực tế này đó đặt vùng sản
xuất Hồi trước thách thức phải nâng cao chất lượng sản phẩm tinh dầu.
Chiến lược marketing của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tiêu
dùng cuối cùng từ nguyên liệu tự nhiên như hương liệu, gia vị, đồ uống, mỹ
phẩm, dược phẩm… đang hướng tới những sản phẩm tự nhiên ( Bio
-Organic), sản phẩm hoàn toàn sạch và an toàn cho người tiêu dùng. Trên thực
tế, các doanh nghiệp nhập khẩu/chế biến tại các nước phát triển trên thế giới
hiện nay không quan tâm đến công đoạn tái ch ế nguyên li ệu đ ầu vào đ ối v ới
các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn, chất lượng hoặc tiêu chuẩn không phù
hợp vỡ phải đầu tưu thêm thiết bị xử lý rất tốn kém. Do đó, việc tiêu chuẩn
hoá sản phẩm phù hợp là yêu cầu bức xúc đặt ra đối với các sản ph ẩm xu ất
khẩu nói chung và các sản phẩm mang tính dược liệu, hương liệu và gia vị
cũng như các sản phẩm Hồi nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, cây Hồi đã được trồng từ rất lâu đời tại các khu vực đồi
núi vùng Đông Bắc Việt Nam như Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh ( Bình
Liêu). ...Hồi được trồng chủ yếu ở Lạng Sơn (Văn Quan, Bình Gia, Cao
Lộc, Bắc Sơn, Chi Lăng, Văn Lãng, Thị xã Lạng Sơn, Lộc Bình, Đình
Lập, Tràng Định…). Các rừng Hồi hiện có, tập trung chủ yếu ở độ cao 200-
300 - 400-600m, với nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 18- 22 0C và tổng
lượng mưa trung bình năm 1.000-1.400 - 1.600 -2.800 mm. Vùng trồng
Hồi tập trung ở cả Việt Nam và Trung Quốc đều chịu ảnh hưởng trực tiếp
8
- của gió mùa Đông Bắc, hàng năm có tới 4 tháng nhiệt độ không khí xuống
thấp (trung bình 13,5- 150C)[10]và thường có sương muối.
Những năm trước đây từ thời kỳ bao cấp. Hoa Hồi Lạng Sơn đó được
xuất khẩu sang các nước Đông Âu như Liên Xô, Cộng hoà Dân chủ Đức, Ba
Lan, Tiệp Khắc để tìm kiếm ngoại tệ về cho Việt Nam. Th ực hiện các
phương thức thanh toán bằng ngoại tệ hoặc trao đổi hàng đối lưu, L ạng S ơn
xuất khẩu hàng nông – lâm sản đổi lấy máy móc, thiết bị hoặc ô tô, đó có l ần
Lạng Sơn đổi Hoa Hồi lấy xe ô tô con Uwat của Liên Xô thông qua Công ty
XNK Lạng Sơn (Laximex Lạng Sơn)[26]. Thời kỳ này chủ yếu Laximex Lạng
Sơn mua Hồi và mua theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước đ ể xu ất kh ẩu ho ặc u ỷ
thác cho các công ty của trung ương xuất khẩu sang các nước theo nghị định
thư của Chính phủ.
Sau khi xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị
trường, Laximex không mua được nữa và từ đó quan h ệ giữa các công ty c ủa
trung ương với Laximex Lạng Sơn bị gián đoạn, mất mỗi quan hệ. Trong
những năm gần đây các công ty nhà nước của Trung Ương cũng đó chuy ển
đổi theo luật doanh nghiệp thành các công ty cổ phần và nhiều công ty khác
mới được thành lập theo luật doanh nghiệp, kể cả các doanh nghi ệp t ư nhân,
vẫn tiếp tục xuất khẩu mặt hàng Hoa Hồi sang các nước Ấn Độ, Singapo, các
nước Trung Đông và các nước Châu Âu là những thị trường tuyền thống,
nhưng với số lượng không tập trung và chất lượng cũng không đồng đ ều, giá
cả không ổn định và nhìn chung là ở mức thấp. Về khai thác nguồn hàng các
Công ty liên hệ trực tiếp với các hộ thu mua gom ở Thành phố Lạng Sơn và
các huyện Văn Quan, Bình Gia, Chi Lăng rồi vận chuy ển v ề các t ỉnh phía sau
phân loại đóng gói xuất khẩu. Hiện nay lượng hàng rất phân tán và kinh
doanh mặt hàng Hồi hiệu quả thấp và rủi ro cao, do vậy các Công ty l ớn ch ủ
yếu xuất uỷ thác cho các Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc các Doanh
nghiệp tư nhân hoặc mua trực tiếp với các Doanh nghiệp nhỏ để xuất khẩu.
Qua đây có thể thấy rằng: hiện tượng mua bán Quốc tế giữa các
doanh nghiệp hiện nay rất đa dạng, xuất phát từ cơ ch ế th ị trường, các Công
ty đều tạo điều kiện cho nhau để kinh doanh mang lại lợi nhuận t ối đa, do
vậy việc áp dụng các quy định nhãn, mác những mặt hàng nông – lâm s ản
xuất khẩu mà bị quản lý chặt chẽ về chất lượng gắn với thương hi ệu mà
trước mắt chưa có lợi cho họ là họ không muốn thực hiện. Chúng tôi khảo sát
9
- một số điểm trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Hoà Bình, Bắc Ninh
nhận thấy rằng có nhiều công ty làm ăn chân chính, kinh doanh bài bản, h ợp
đồng mua bán rõ ràng, yêu cầu chất lượng hết sức cụ thể, thanh toán sòng
phẳng. Song bên cạnh đó còn một số công ty kinh doanh theo ki ểu nh ỏ l ẻ,
phân tán, họ chưa có tư tưởng hoặc chưa sẵn sàng cộng tác với Hội
SX,CB&KD hồi Lạng Sơn để gắn nhãn, mác dấu hiệu Hồi Lạng Sơn đó
được mang chỉ dẫn địa lý và được Nhà nước bảo hộ. Do vậy các hộ mua gom
Hồi ở Lạng Sơn cũng phải thực hiện theo yêu cầu của h ọ, ch ưa có cách nào
khác tối ưu hơn, nếu thực hiện nghiêm túc theo quy ch ế quản lý hàng hoá
mang chỉ dẫn địa lý thì các đơn vị XNK họ không mua ho ặc mua với giá th ấp,
từ đó ngay bản thân các hộ thu mua ở Lạng Sơn không muốn tiết lộ cách làm
ăn của họ cho Hội hoặc cán bộ quản lý biết, mà h ọ cũng không c ần xin đ ược
cấp quyền sử dụng CDĐL, mang dấu hiệu (nhãn hiệu) Hồi được mang ch ỉ
dẫn địa lý. Có lẽ Nhà nước phải có cơ chế, chính sách quy định cụ th ể hơn
về xuất khẩu mặt hàng nông – lâm sản đó được b ảo h ộ và mang ch ỉ d ẫn đ ịa
lý.
Hồi Lạng Sơn rất có nhiều triển vọng mở ra nhiều thị trường mới, từ
khi các nhà khoa học nghiên cứu và triết xuất thành công Axit shikimic từ quả
Hồi. Đây là nguồn nguyên liệu quý để sản xuất thuốc Tamiflu là loại thuốc
đặc trị bệnh cúm. Các hãng Dược phẩm lớn trên thế giới đó đến Lạng Sơn,
Bộ y tế cũng đó làm việc với UBND tỉnh Lạng Sơn về vấn đề này. Do vậy
thị trường Mỹ, Thụy Sỹ và các nước Châu Phi là nh ững th ị trường ti ềm năng
lớn cho các sản phẩm Hồi của Lạng Sơn.
Từ khi Pháp ngừng tiêu thụ vào năm 1979, Trung Quốc là th ị trường tiêu
thụ chủ yếu sản phẩm hoa và tinh dầu Hồi Việt Nam. Hoa Hồi được người
Trung Quốc chế biến thành các sản phẩm là tinh dầu Hồi, các gia v ị trong
công nghiệp thực phẩm, trong dược liệu ... và kể cả tái xuất sang các nước
khác. Hiện nay, Trung Quốc là nước đó đăng ký được tiêu chuẩn chất lượng
(thương hiệu) cho sản phẩm hoa Hồi. Nhờ đó, Trung Quốc nhập khẩu sản
phẩm hoa Hồi từ Việt Nam rồi xuất khẩu sang các nước khác.
Mặc dù sản phẩm hoa Hồi được tiêu thụ trong nước với số lượng nhỏ
nhưng thị trường quả Hồi và tinh dầu hồi trên thế giới đang ngày càng rộng
mở. Thị trường Bắc Mỹ hàng năm tiêu thụ hết 20-40 ngàn tấn gia vị. Trong
đó có 10-15% bột Hồi khô, tương đương với 3-6 ngàn tấn quả Hồi khô. D ự
10
- báo hàng năm thị trường thế giới sẽ có nhu cầu không dưới 20 ngàn tấn quả
Hồi khô, giá bán hiện nay trên thị trường th ế giới từ 4000-4.500 USD/tấn tuỳ
theo chất lượng sản phẩm. Để xuất khẩu sản phẩm từ hoa Hồi trực tiếp sang
các nước khác, chúng ta cần phải đăng ký tiêu chuẩn chất lượng. Đó là cơ hội
cho sản phẩm đến trực tiếp được các nước khác mà không cần qua một nước
trung gian.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu Hồi sang các nước trong khu vực như Ấn Độ
(52,6%, Malaysia (6,2%,) Thái Lan (5,7%), Singapore (4,3%), xuất khẩu sang
các nước phương tây còn khá hạn chế...Một phần hoa h ồi Việt Nam xu ất thô
và tái xuất khẩu sang các nước khác.
Điều chỉnh trực tiếp các kênh hàng xuất khẩu sang các nước chiếm tỷ trong
lớn sản phẩm Hồi của Lạng Sơn:
Hộ trồng Hồi→Hộ thu mua→Doanh nghiệp xuất khẩu→Thị trường Ấn
Độ.
Hộ trông Hồi→Hộ thu mua→Doanh nghiệp xuất khẩu→T. trường Thái
Lan
Hộ trồng Hồi→Hộ thu mua→Doanh nghiệp xuất khẩu→T.trường
Singapore
Ngoài ra còn một lượng lượng lớn Hoa hồi và tinh dầu Hồi xuất kh ẩu ti ểu
ngạch sang thị trương Trung Quốc các cơ quan chức năng chưa thống kê
được,cần điều chỉnh cơ chế chinh sách thu hút người dân buôn bán các sản
phẩm Hồi qua biên giới theo thông lệ Quốc tế.
Do nhận thức được vai trò của sản phẩm từ cây Hồi các cơ quan
chuyên môn đó có các đề tài nghiên cứu từ những năm 1960 – 1970 các tác giả
Lê Đức Biên, Nguyễn Huy Bật, Cung Đình Lượng, Nguy ễn Th ụ (ĐH t ổng
hợp hà Nội).Các công trình nghiên cứu đó đề cập đến: Nhu cầu ánh sáng, dinh
dưỡng khoáng, quy trình bón phân nhằm phục tráng cây Hồi. Vậy c ần nghiên
cứu sâu theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và nhu cầu tiêu
thụ các thị trường trong và ngoài nước.
Nhằm đảm bảo chất lượng Hồi (đặc biệt là Hồi xuất khẩu) năm 2006
Sở Nông nghiệp & PTNT tiếp tục ban hành quy trình kỹ thuật canh tác, bảo
quản Hồi Lạng Sơn. Ban hành hướng dẫn dưới dạng tờ rơi cấp cho các h ộ
tham gia trồng hồi. Được sự quan tâm của Bộ Khoa học và Công ngh ệ hai
nước Việt Nam và Trung Quốc, Dự án hợp tác quốc t ế: “H ợp tác nghiên c ứu
11
- cải tạo rừng Hồi năng suất thấp và ứng dụng kỹ thuật chế biến sản ph ẩm
Hồi” đó được đưa vào Nghị định thư phiên họp lần thứ VII Uỷ ban hỗn hợp
hợp tác Khoa học và Công nghệ giữa Việt Nam và Trung Quốc vào tháng
12/2008 tại Bắc Kinh. Dự án triển khai thành công sẽ là cơ sở mở rộng mô
hình cải tạo 10.000 ha rừng Hồi hiện có và đang đòi hỏi được c ải t ạo c ủa
Lạng Sơn[26].
Những nghiên cứu phát triển cây Hồi ở Việt Nam: Do Hồi là cây
đặc hữu chỉ có ở một số nước trên thế giới nên các công trình nghiên cứu về
cây Hồi cũng rất hạn chế. Tuy nhiên, cũng có th ể điểm qua một s ố công trình
nghiên cứu có liên quan mà chủ yếu là ở trong nước gồm các lĩnh vực sau đây.
Năm 1976 cùng với chương trình nghiên cứu tổng hợp về cây Hồi, Trại
nghiên cứu thực nghiệm cây Hồi trực thuộc Viện Lâm nghiệp (nay là Vi ện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) đã được thành lập. Một số nhà khoa học của
Viện đã tham gia vào chương trình nghiên cứu này. Tác giả Bùi Ng ạnh - Tr ần
Quang Việt nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm cây Hồi. Tác giả Nguy ễn Ngọc
Tân - Đặng Thuận Thành nghiên cứu về sinh lý cây Hồi. Tác gi ả Nguy ễn
Ngọc Bình - Lê văn Hán nghiên cứu về đất trồng Hồi. Nhóm tác giả Hoàng
Chương - Đoàn Thị Bích nghiên cứu về nhân giống vô tính cây Hồi. Tác giả
Phí Quang Điện - Lê Văn Hán nghiên cứu kỹ thuật phục tráng rừng H ồi. Tác
giả Hoàng Xuân Phàn nghiên cứu về kỹ thuật trồng Hồi. Tuy thời gian nghiên
cứu không dài lại bị giãn đoạn do chiến tranh nhưng một số công trình cũng
đó được đánh giá[4].
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Thông qua nghiên cứu về thực trạng trồng và thị
trường tiêu thụ để đề xuất giải pháp phát triển tiền năng kinh t ế c ủa cây Hồi
tại địa phương.
* Mục tiêu cụ thể: chuyên đề nghiên cứu khoa học th ực hi ện nh ững
mục tiêu nghiên cứu sau đây.
Thứ nhất: nghiên cứu làm rõ tình hình gây trồng Hồi trên địa bàn;
Thứ hai: phân tích hình tiêu thụ các sản phẩm Hồi tại huy ện Văn Lãng,
Lạng Sơn;
12
- Thứ ba: đề xuất các biện pháp cụ thể cho việc phát triển vùng trồng
Hồi tại huyện Văn Lãng – tỉnh Lạng Sơn.
2.2 Đối tượng, thời gian nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là cây
Hồi và sản phẩm cây Hồi.
* Phạm vi nghiên cứu:
- về địa điểm: Phạm vi nghiên cứu của đề tài huyện Văn Lãng t ỉnh
Lạng Sơn.
- Về thời gian: chuyên đề nghiên cứu được giới hạn từ năm 2005 trở
về.
2.3 Nội dung của chuyên đề nghiên cứu bao gồm:
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội t ại huy ện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
- Thực trạng gây trồng Hồi trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn.
- Thực trạng tiêu thụ các sản phẩm Hồi trên địa bàn huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn.
- Giải pháp đề xuất để phát triển vùng trồng Hồi ở huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp:
Tiến hành thu thập các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
của huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn tại UBND huyện và các ngành có liên
quan:
- Tình hình sử dụng đất đai của địa phương.
- Tình hình dân sinh: dân số, lao động, trình độ dân trí, y tế, giáo dục.
- Tình hình sản xuất kinh tế: nông nghiệp, lâm nghiệp ( trồng và bảo
vệ rừng).
- Cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi.
- Các chính sách, dự án hỗi trợ trồng và chăm sóc cây Hồi cho người
dân.
- Sản lượng tiêu thụ và xuất khẩu Hồi trên địa bàn.
Tìm đọc các đề tài nghiên cứu về cây Hồi. Tìm hiểu về cây Hồi qua các
sách báo, tạp chí và internet.
b. Phương pháp điều tra thực địa:
13
- * Phỏng vấn:
Phỏng vấn cán bộ địa phương, tiểu thương thu mua Hồi và nông hộ
trồng Hồi bằng bảng hỏi soạn sẵn ( phần phụ lục). Mẫu điều tra nông hộ
được chọn ngẫu nhiên phân bố trong vùng trồng Hồi tại khu vực nghiên
cứu.
Việc chọn nhóm nông hộ tại xã Nam La, được chọn ngẫu nhiên tại
4 thôn, tổng số mẫu điều tra là 40 hộ:
STT Thôn, xã Số mẫu
1 Thôn Hòa Lạc, xã Nam La 10
2 Thôn Bản Van, xã Nam La 10
3 Thôn Bình Độ, xã Nam La 10
4 Thôn Đồng Tâm, xã Nam La 10
Tổng 40
Thông qua phỏng vấn lấy cơ sở để phân tích thực trạng trồng, chăm
sóc cũng như lợi nhuận kinh tế mà cây Hồi đem lại cho người dân.
Khảo sát thị trường tiêu thụ: tiến hành phỏng vấn tiểu thương và các
đại lý thu mua Hồi tại chợ phiên xã Hội Hoan và Na Sầm, huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó xác định các kênh tiêu thụ sản phẩm từ Hồi,
cũng như giá cả và chất lượng của sản phẩm Hồi của địa phương.
* Khảo sát tại các rừng trồng Hồi
Tiến hành lấy mẫu lá, quả, tinh dầu Hồi để tìm hiểu rõ hơn về thực
trạng trồng, chất lượng, sản lượng Hồi. Làm bộ ảnh tài liệu.
c. Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được phân tích và tổng hợp số liệu
bằng phần mềm excel.
14
- Chương 3
ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN
3.1 Đặc điểm tự nhiên.
Văn Lãng là một huyện vùng cao, biên giới của tỉnh Lạng Sơn, tiếp
giáp với huyện Văn Quan, Cao Lộc,Tràng Định, Bình Gia, Bằng
Tường (Trung Quốc). Diện tích tự nhiên là 56.330,46 hécta. Huyện có 19 xã
(Tân Việt, Trùng Quán, Trùng Khánh, Thuỵ Hùng, Thanh Long, Nam La, Hội
Hoan, Gia Miễn, Bắc La, Tân Tác, Tân Lang, An Hùng, Thành Hoà, Hoàng
Việt, Tân Thanh, Tân Mỹ, Hoàng Văn Thụ, Hồng Thái, Nh ạc kỳ) và 1 th ị tr ấn
Na Sầm. Có tổng số 50 trường học, 6 cụm chợ chính là chợ Na Sầm, chợ Tân
Thanh, chợ Nà Hình, chợ Hoàng Văn Thụ, và chợ Hội Hoan. Huy ện có ch ợ
biên giới với Trung Quốc, nổi tiếng nhất là chợ cửa khẩu Tân Thanh. Huyện
có ngọn núi cao là Khâu Khú thuộc xã Thanh Long, với độ cao khoảng 800m
so với mặt nước biển. Nơi đây là quê hương của đồng chí Hoàng Văn Thụ,
một nhà cách mạng Việt Nam[14].
3.1.1 Vị trí địa lý:
Văn Lãng là một Huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đông B ắc t ỉnh
Lạng Sơn, cách trung tâm Tỉnh Lỵ 30 km, có đường quốc lộ 4A đi qua dài
32km. Có đường biên giới Quốc gia giáp với nước cộng hoà nhân dân Trung
Hoa dài 36 km. Huyện có 20 đơn vị hành chính (19 xã và 1 thị trấn).
Địa giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tràng Định.
- Phía Nam giáp huyện Cao Lộc và huyện Văn Quan.
- Phía Đông giáp nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
- Phía Tây giáp huyện Bình Gia.
Với vị trí địa lý như trên, rất thuận lợi cho huyện Văn Lãng phát tri ển, giao
lưu kinh tế, văn hoá - xã hội, từng bước hoà nhập với nền kinh tế của Tỉnh và
khu vực. Đặc biệt là phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ tại cửa kh ẩu và
15
- các cặp chợ đường biên giữa huyện Văn Lãng với Thị Xã Bằng Tường, tỉnh
Quảng Tây - Trung Quốc.
3.1.2 Địa hình:
Địa hình chia cắt mạnh, có nhiều núi cao, xen kẽ là các cánh đ ồng thung lũng
hẹp ven sông, suối và núi đá vôi.
Dạng hình núi đất là chủ yếu, có độ dốc trên 250 chiếm 88% diện tích tự
nhiên, thích hợp cho trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, m ột s ố v ị
trí thấp có thể phát triển trồng cây ăn quả, trồng hồi…
Dạng địa hình núi đá, chủ yếu ở xã Tân Thanh, Tân Mỹ, Tân Lang, Hoàng
Việt, Hoàng Văn Thụ, Trùng Quán, An Hùng với diện tích khoảng 2.800 ha
chiếm 4,99% diện tích đất tự nhiên.
Các dải thung lũng hẹp, vùng cánh đồng phục vụ phát triển sản xu ất nông
nghiệp, có diện tích 3.505 ha chiếm 6,25% diện tích tự nhiên.
Các dải đồi có độ dốc thấp (8-250) không nhiều, diện tích kho ảng 950 ha r ất
thuận lợi cho trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày như chè, hồi…
3.1.3 Khí hậu:
Huyện Văn Lãng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm đ ược
thể hiện 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Mùa Hạ nóng ẩm, m ưa nhi ều;
mùa đông lạnh, khô hanh và ít mưa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 240C.
Lượng mưa bình quân hàng năm: 1.540 mm số ngày có mưa 134 ngày. Do s ự
phân bố lượng mưa không đồng đều nên gây khó khăn cho s ản xu ất nông
nghiệp và giao thông đi lại. Hạn hán kéo dài vào mùa khô.
Độ ẩm không khí bình quân từ 82% trở lên.
Hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Tây Nam. Đây là vùng không bị ảnh
hưởng của gió bão, nên thích hợp cho trồng các lo ại cây dài ngày, đ ặc bi ệt là
cây ăn quả.
3.1.4 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
* Tài nguyên đất: Đất đai của Huyện gồm 8 loại chính sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): 26.200 ha chiếm 46,71% đất tự nhiên.
- Đất vàng nhạt trên đá cát ( Fq): 3.500 ha chiếm 6,24% diện tích đất tự nhiên.
16
- - Đất vàng đỏ trên đá macma axít (Fa): 20.450 ha chiếm 36,46% diện tích t ự
nhiên.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl): 850 ha chi ếm 1,52% di ện tích t ự
nhiên.
- Đất màu vàng trên phù xa cổ (F/P): 40 ha chiếm 0,07% diện tích tự nhiên.
- Đất phù xa ngòi suối (Py): 100 ha chiếm 0,18% diện tích tự nhiên.
- Đất phù xa (P): 509,42 ha chiếm 0,91% diện tích tự nhiên.
- Đất dốc tụ (D): 1050 ha chiếm 1,87 % diện tích tự nhiên.
+ Sông suối: 592,58 ha chiếm 1,06% diện tích tự nhiên.
+ Núi đá: 2.800 ha chiếm 4,99% diện tích tự nhiên.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Huyện là: 56.092,2 ha.
Tiềm năng đất đai của Huyện còn khá lớn với 26.090,3 ha đất đồi núi ch ưa
sử dụng, là nguồn lực để khai đưa vào phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.
* Tài nguyên rừng: theo tài liệu thống kê năm 2005, đất có rừng của Huy ện
khá lớn 17.132,95 ha chiếm 30,54% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
- Diện tích rừng tự nhiên:14.248,49 ha chiếm 83% diện tích đất có rừng.
- Diện tích rừng trồng: 2.884,46 ha chiếm 17% diện tích đất có rừng.
* Tài nguyên nước:
Huyện Văn Lãng có nguồn nước ngầm và nước mặt khá lớn, rất thuận lợi
cho phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân. Huy ện có 2 sông l ớn ch ảy
qua đó là: Sông Kỳ Cùng và sông Văn Mịch. Có hệ thống suối dày đặc, có 4
suối lớn là suối Tân Mỹ, Khuổi Slin, Khuổi Rào, Thanh Long và h ệ th ống
mạng lưới các khe suối có khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt và ph ục vụ
sản xuất. Ngoài các hệ thống sông suối ra, trên địa bàn Huy ện còn có các h ồ,
đập lớn, nhỏ như: Nà Pàn (Hoàng Văn Thụ); Kéo Páng (Nhạc Kỳ); Nà
Piya (Tân Việt)…có khả năng phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.
* Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Văn Lãng
nghèo nàn, trữ lượng nhỏ như: Quặng sắt ở xã An Hùng, Tân Thanh… ngoài
ra còn có núi đã vôi, cát, sỏi… có thể khai thác để sản xuất vật liệu xây dựng.
* Tài nguyên nhân văn du lịch:
Huyện Văn Lãng có 4 dân tộc chính (Tày, Nùng, Kinh, Hoa) cùng sinh
sống, các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc trong huyện được gìn
giữ, bảo tồn thông qua các nét sinh hoạt văn hóa l ễ h ội, h ội di ễn ngh ệ thu ật;
các trang phục, tập quán, các làn điệu dân ca (hát Then – đàn tính, hát Sli, hát
17
- Lượn,hát Cỏ lẩu, Múa Trầu, múa Xiên tâng), những loại hình văn hóa, tiếng
nói,… của các dân tộc Tày – Nùng được các nghệ nhân khai thác dàn dựng.
Trên địa bàn huyện hiện nay có trên 10 di tích lịch sử và tín ng ưỡng
được phân bố ở 7 đơn vị (6 xã và 1 thị trấn). Trong đó đã có 01 di tích được
công nhận xếp hạng cấp Quốc gia, 8 di tích xếp h ạng c ấp t ỉnh. Có 2 c ửa
khẩu tiểu ngạch là cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam (xã Tân Mỹ)
và 01 cặp chợ biên giới Nà Hình (Thụy Hùng) là điều kiện để thu hút khách
du lịch tham quan, mua sắm, phát triển dịch vụ du l ịch và th ương m ại c ủa
huyện.
Huyện có nhiều lễ hội truyền thống được tổ chức vào dịp đầu xuân,
hàng năm mỗi xã tổ chức từ 01 đến 03 lễ h ội, đều là các l ễ h ội dân gian, g ắn
liền với đời sống sinh hoạt tín ngưỡng của người dân về “Cầu mùa, cầu
mưa”, Lễ hội “Lồng tồng”… Các lễ hội chủ yếu tổ chức vào các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao và các trò chơi dân gian lành mạnh … thu hút sự
tham gia đông đảo của bà con nhân dân các dân tộc.
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh
tế của huyện Văn Lãng luôn được ổn định và phát triển. Tăng trưởng GDP
trong năm (2000-2005) tăng 12%. Thu nhập bình quân đầu người từ 3,5 triệu
đồng năm 2000 lên 5 triệu đồng năm 2005. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 18,2%
năm 2000 xuống còn 7,8% năm 2005. Thu ngân sách năm 2000 đạt 5,8 tỷ
đồng, năm 2005 đạt 17,8 tỷ đồng. Bình quân lương thực đạt 430
kg/người/năm. Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng, đại hội Đảng bộ tỉnh.
Những năm qua, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân huyện Văn Lãng đã tích
cực thi đua phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Tạo ra sự chuy ển biến mạnh
mẽ về mọi mặt. Tổng sản phẩm nội huyện năm 2012 theo giá thực t ế đạt
616 tỷ đồng và GDP bình quân đầu người/ năm đạt 12,11 triệu đồng (m ục
tiêu 11,7 triệu đồng).
Nhìn chung nền kinh tế của Huyện có sự chuyển dịch đúng hướng
giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng n ền
kinh tế còn chậm, chưa vững chắc; sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp
còn nhỏ bé; sản xuất nông- lâm nghiệp vẫn là chủ yếu…
18
- 3.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
* Ngành nông - lâm nghiệp: Huyện Văn Lãng xác định phát triển nông nghiệp
là ngành sản xuất chính, đây chính là nguồn thu chính c ủa người dân trong
huyện. Trong mấy năm gần đây nhờ có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, áp dụng các loại giống mới có năng xuất cao, tích cực chuyển giao kịp
thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cho nên mặt trận nông
nghiệp đã thu được những kết quả tốt, diện tích năng xuất, sản lượng các cây
trồng đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
Thực hiện chính sách giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cộng với việc
thực hiện các chương trình dự án đến nay công tác trồng rừng, khoanh nuôi
bảo vệ rừng đã thu được kết quả đáng khích lệ. Toàn Huyện có trên 21.000
ha rừng sản xuất gần 2.000 ha rừng phòng h ộ đầu nguồn… góp ph ần đ ưa đ ộ
che phủ của rừng đạt 48%. Kinh tế trang trại nhỏ, vừa từng bước được phát
triển.
Sản xuất nông lâm nghiệp tiếp tục phát triển, nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất. Tổng diện tích gieo trồng năm 2012 là
6.380ha, sản lượng lương thực có hạt đạt 21.304 tấn. Vùng cây ăn quả tiếp
tục được mở rộng, tổng diện tích cây ăn quả đến năm 2012 trên 1.600ha.
Trong đó đặc biệt là cây Hồng vành khuyên với diện tích trồng t ập trung 600
ha có giá trị hàng hóa tương đối lớn. Những dự án trồng rừng Việt – Đức, dự
án trồng rừng 661...mang lại cho địa phương diện mạo mới với rất nhiều
những hy vọng về sự phát triển đột phá từ kinh tế rừng. Các ch ương trình
trồng rừng ấy đã nâng tổng số diện tích có rừng của địa phương lên con số
gần 30.000ha, độ che phủ rừng đạt 52,3%
* Công nghiệp - thủ công nghiệp (CN-TCN):
Để hình thành và phát triển một số cơ sở sản xuất nhỏ như: Xay xát,
chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, ngói)… toàn Huyện có
hơn 70 cơ sở và 28 hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp, thu hút g ần 1000 lao
động. Giá trị sản xuất CN-TCN đạt 20,594 tỷ đồng.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp (giá th ực tế) năm 2012 ước đạt
82.000 triệu đồng , gồm các sản phẩm chủ yếu là : Qu ặng bô xít 13.700 t ấn,
hạt mài 5.500 tấn, đá các loại 45.000 m3 , phân phối điện 16.000 nghìn Kw;
phân phối nước 220.000 m3; gạch bê tong 5.800 nghìn viên; cát xây dựng
15.500 m3 các sản phẩm gia dụng khác…
19
- * Thương mại - dịch vụ:
Hoạt động thương mại dịch vụ có tốc độ phát triển tăng trưởng khá. Hệ
thống chợ trung tâm cụm xã, chợ trung tâm huyện và các cặp chợ cửa kh ẩu
phát triển cơ bản đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hoá, ph ục vụ thiết
thực cho sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương, thương nghiệp Quốc
doanh bảo đảm tốt việc cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đ ồng bào vùng
sâu, Khu kinh tế cửa khẩu Tân Thanh, các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, s ửa
chữa, vận tải, bưu chính viễn thông phát triển. Hiện nay toàn huy ện có trên
300 cơ sở kinh doanh, thương mại, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng. Ti ếp t ục
kêu gọi các nhà đầu tư vào các cặp chợ cửa khẩu đặc biệt vào Khu kinh t ế
cửa khẩu Tân Thanh…Hiện nay, hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch tiếp
tục phát triển tập trung ở các chợ cửa khẩu, chợ trung tâm huy ện và các ch ợ
cụm xã. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa nội huyện năm 2012 đạt khoảng 362
tỷ đồng. Tổng số người xuất nhập cảnh qua biên giới đạt khoảng 310.000
lượt người; tổng kim ngạch XNK qua địa bàn 268 triệu USD, trong đó nh ập
khẩu đạt 141 triệu USD, xuất khẩu đạt 127 triệu USD .
3.2.2 Thực trạng cơ sở hạ tầng:
* Về giao thông: Mạng lưới giao thông luôn được huyện quan tâm phát triển.
Bằng nguồn vốn của địa phương, của Tỉnh, của Trung ương, nhất là ch ương
trình 120, 135 của Chính phủ. Đến nay đường giao thông đến trung tâm các xã
đạt 100% trong đó có 90% đi lại được 4 mùa. Đường Quốc l ộ 4A, đ ường
Tỉnh lộ được Nhà nước quan tâm đầu tư nâng cấp…đã góp phần lưu thông,
vận chuyển hàng hoá thúc đẩy kinh tế - xã h ội phát tri ển, b ảo đ ảm Qu ốc
phòng - An ninh.
* Thuỷ lợi: Tập trung xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi hiện có
như: các hồ đập, kênh mương nội đồng được kiên cố hoá. Toàn Huy ện có 12
công trình thuỷ lợi kiên cố, 96 công trình thuỷ lợi nhỏ…đã đáp ứng ph ần l ớn
diện tích sản xuất nông nghiệp.
c) Giáo dục - đào tạo, y tế văn hoá xã hội:
* Giáo dục: Toàn huyện có 50 đơn vị trường trong đó Mầm non là 15; Tiểu
học 20; Trung học cơ sở 13; Trung học phổ thông 01; Giáo dục thường xuyên
01. Toàn Huyện đã phổ cập song giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Xây
dựng được 4 trường đạt chuẩn Quốc gia. Chất lượng dạy và h ọc c ủa nhà
20
nguon tai.lieu . vn