Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA KINH TẾ NGÀNH LOGISTICS BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP  KHẨU (HÀNG LẺ ­ LCL) TẠI CÔNG TY TNHH DB  SCHENKER VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI  PHÒNG Họ tên SV : Nguyễn Đức Việt Mã SV: : 65455 Lớp : LQC56DH Nhóm : 2 Người hướng dẫn : T.S Nguyễn Minh Đức
  2. HẢI PHÒNG ­ 2019
  3. MỤC LỤC
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
  5. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc   độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ  khu vực và thế  giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn   nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong cơ  chế thị trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh tế quốc   tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò thiết thực thì nay  nó càng có một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh mang  tính quốc tế làm cầu nối giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần   đắc lực thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc   dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài. Chính vì sự bùng nổ, sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu sẽ đòi  hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu, hay những khách hàng có nhu cầu xuất nhập  khẩu các mặt hàng, sản phẩm của mình phải trang bị những kiến thức, những   kinh nghiệm để  thực hiện các nghiệp vụ  xuất nhập khẩu hàng hóa, sao cho   nhanh nhất, tiết kiệm nhất và hiệu quả  nhất. Nhưng không phải các doanh  nghiệp xuất khẩu nào, khách hàng nào cũng có đủ  kinh nghiệm thực tế  để  thực hiện trọn vẹn các khâu trong hoạt động xuất nhập khẩu, vì đa số họ còn   khá non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm về  việc vận chuyển hàng hóa ra  ngoài biên giới như  các thủ  tục và khai báo hải quan, cách thức thông quan,  kho bãi, …. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ  không dễ  tiếp cận và mặc cả  trực tiếp với hãng vận tải/ hãng tàu dẫn đến việc dễ bị ép giá. Ngoài ra, nếu   làm không tốt họ  sẽ  phải chịu những rủi ro, những tổn thất rất lớn. Vì vậy,   họ  sẽ  phải thuê bên thứ  3 – chính là Forwarder thay họ thực hiện. Forwarder   là một bên trung gian, nhận dịch vụ vận chuyển hàng của chủ hàng, hoặc gom  nhiều lô hàng nhỏ thành những lô hàng lớn hơn, sau đó lại thuê người vận tải   (hãng tàu, hãng hàng không) vận chuyển từ điểm xuất phát tới địa điểm đích  5
  6. cuối cùng. Có thể hiểu là Forwarder không vận chuyển hàng hóa mà chỉ đứng   ra như  một trung gian giúp khách hàng kết nối với đơn vị  vận chuyển, giúp  khách hàng khai báo hải quan, chuẩn bị  các chứng từ  vận tải, cung cấp các   dịch vụ  thuê kho bãi và giao hàng,… các thủ  tục và quy trình khác nếu như  khách hàng không nắm rõ (hoặc không có kinh nghiệm). Với mục đích tìm hiểu quy trình nghiệp vụ lập bộ  chứng từ hàng nhập   khẩu của một công ty Forwarder, em đã lựa chọn thực tập tại Công ty TNHH  DB Schenker Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. Đây là một doanh nghiệp  chuyên về lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Bài báo cáo của em được chia thành 3 chương như sau: ­ Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  dịch vụ  giao nhận hàng hóa bằng đường  biển ­ Chương 2: Quy trình lập bộ chứng từ giao nhận hàng nhập khẩu bằng  đường biển tại Công ty TNHH DB Schenker Việt Nam ­ Chương 3: Nhận xét chung và đề  xuất về  hoạt động giao nhận hàng  hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH DB Shenker Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Minh Đức – GVHD đã tận tình  giúp đỡ  em hoàn thành báo cáo này. Với thời gian thực tập có hạn, nên em   cũng chưa thể hiểu hết tường tận các nghiệp vụ của công ty. Vì vậy, bài báo  cáo của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được   những lời góp ý, nhận xét của thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn  thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 6
  7. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN  HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1.1.  Dịch vụ giao nhận hàng hóa và người giao nhận 1.1.1.  Dịch vụ giao nhận 1.1.1.1.  Khái niệm Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận  (FIATA) đưa khái niệm về  lĩnh vực này như  sau: “Giao nhận vận tải là bất  kỳ  dịch vụ  nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng   gói hay phân phối hàng hóa cũng như  các dịch vụ  phụ  trợ  và tư  vấn có liên  quan đến các dịch vụ  kể  trên, bao gồm nhưng không chỉ  giới hạn  ở  những   vấn đề  hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính  thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng từ  liên quan đến  hàng hóa.”  Theo Điều 233 Luật thương mại Việt Nam 2005 thì: “Giao nhận hàng  hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ  giao nhận hàng hoá  nhận hàng từ  người gửi, tổ  chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ  tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để gioa hàng cho người nhận theo  sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.” Giao nhận vận tải (hay freight forwarding) là tất cả  nghiệp vụ, thủ  tục  có liên quan đến quy trình vận chuyển hàng hóa từ  người gửi sang người   nhận. Trong đó, công ty giao nhận (Fowarder company) hay người giao nhận  sẽ ký hợp đồng vận tải với chủ hàng, đồng thời ký với với người vận tải. Họ  có thể  làm dịch vụ  trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ  của  người thứ 3 khác. 1.1.1.2.  Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy không có những chỉ tiêu định tính  để  đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có những yêu cầu đòi hỏi riêng mà   7
  8. người giao nhận phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Một số  yêu  cầu của dịch vụ giao nhận vận tải bao gồm: ­ Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: nhanh gọn thể hiện  ở thời gian   hàng đi từ  nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao   nhận, giảm thời gian giao nhận góp phần đưa ngay hàng hóa vào đáp  ứng yêu cầu của khách hàng, muốn vậy người làm giao nhận phải  nắm bắt chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố  trí hợp lý phương tiện vận chuyển. ­ Giao nhận chính xác an toàn: đây là yêu cầu quan trọng để  đảm bảo   quyền lợi của chủ  hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố  chủ  yếu quyết chất lượng và định mức độ  hoàn thành công việc bao  gồm chính xác về số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác  về chủ hàng, nhãn hiệu… ­ Đảm bảo chi phí thấp nhất: giảm chi phí giao nhận là phương tiện  cạnh tranh hiệu quả  giữa các đơn vị  giao nhận. Muốn vậy phải đầu  tư  thích đáng cơ  sở  vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức,   các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ. 1.1.1.3.  Các dịch vụ giao nhận vận tải a. Môi giới hải quan Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong  nước. Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối   với hàng nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu  dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu   theo sự   ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào   hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay   mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu để  khai báo, làm thủ  tục hải  quan như một môi giới hải quan. 8
  9. b. Đại lý Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên  chở, chỉ  hoạt động như  một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên  chở  như  một đại lý của người gửi hàng hay người chuyên chở. Người giao   nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công  việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ  tục hải  quan,… trên cơ sở hợp đồng ủy thác. c. Người gom hàng Trong ngành vận tải hàng hóa bằng container dịch vụ gom hàng là không  thể  thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ  (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để  tận dụng sức trở  của container và giảm cước phí vân tải. Khi là người gom   hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại  lý. d. Người chuyên chở Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là  người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải   với chủ  hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở  hàng hóa từ  một nơi này đến   một nơi khác. Nếu như  người giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp  chuyên chở  thì người đó đóng vai trò là người thầu chuyên chở  (contracting   carrier). e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ  đi suốt hoặc gọi là  vận tải trọn gói từ cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận phải đóng  vai trò là người vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên  chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình vận tải. 9
  10. 1.1.2.  Người giao nhận 1.1.2.1.  Khái niệm Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh  nghiệp   giao   nhận   là   người   giao   nhận   (Forwarder,   Freight   Forwarder,  Forwarding Agent). Theo FLAIA, “người giao nhận là người lo toan để  hàng   hóa được chuyên chởtheo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người  ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan  đến hợp đồng giao nhận như  bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ  tục  hải quan, kiểm hoá”. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận  công việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ  tàu (khi chủ  tàu thay mặt chủ  hàng thực hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ  hay kho hàng, người giao   nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ  giao nhận hàng hóa. 1.1.2.2.  Yêu cầu đối với người giao nhận ­ Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau. ­ Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ  vận tải nhờ  vào dịch vụ giao hàng. ­ Biết kết hợp giữa vận tải ­ giao nhận ­ xuất nhập khẩu và liên hệ  tốt   với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan,   đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng... ­ Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt  động có hiệu quả  nhờ  vào dịch vụ  giao nhận của mình. Như  vậy, nhà xuất  nhập khẩu có thề  sử  dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao   nhận đi thuê, từ  đó giảm được chi phí sử  dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng  giảm được các chi phí như  quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có  điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu. 10
  11. Dù  ở  các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau,  nhưng tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người   giao nhận hàng hóa quốc tế” (International freight forwarder) và cùng làm một  dịch vụ tương tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận. 1.1.2.3.  Phạm vi hoạt động Trừ  khi bản thân người gửi hàng (hay người nhận hàng) muốn tự  mình  tham gia vào bất kỳ  khâu thủ  tục, chứng từ  nào đó, còn thông thường người  giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hay người nhận hàng) lo liệu quá   trình vận chuyển hàng hóa qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối  cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp thông qua đại lý  hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là: ­ Tổ chức chuyên chở, xếp dỡ hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận  hàng. ­ Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa. ­ Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước. ­ Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch. ­ Mua bảo hiểm cho hàng hóa. ­ Thanh toán, thu đổi ngoại tệ. ­ Gom hàng, lựa chọn tuyến đường chuyên chở, phương thức vận tải   và người chuyên chở thích hợp. ­ Đóng  gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa. ­ Lưu kho bảo quản hàng hóa. ­ Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường. Ngoài ra, người giao nhận cung cấp các dịch vụ  đặc biệt theo yêu cầu  của chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng  lớn, vận chuyển quần áo may sẵn trong các container đến thẳng cửa hàng,   11
  12. vận chuyển hàng triển lãm qua nước ngoài…đặc biệt trong những năm gần  đây, người giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, đóng   vai trò là MTO và phát hành cả chứng từ vận tải. 1.1.2.4.  Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận a. Quyền hạn, nghĩa vụ của người giao nhận Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền  và nghĩa vụ sau đây: ­ Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý  khác. ­ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. ­ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích  của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng,  nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. ­ Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn  của khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để  xin chỉ  dẫn   thêm. ­ Phải thực hiện nghĩa vụ  của mình trong thời gian hợp lý nếu trong  hợp   đồng   không   thoả   thuận   về   thời   gian   thực   hiện   nghĩa   vụ   với  khách hàng. b. Trách nhiệm của người giao nhận  Khi là đại lý của chủ hàng: Tuỳ  theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực   hiện đầy đủ  các nghĩa vụ  của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu   trách nhiệm về: ­ Giao hàng không đúng chỉ dẫn. ­ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng  dẫn. 12
  13. ­ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan. ­ Giao hàng cho người không phải là người nhận. ­ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng. ­ Tái xuất không theo những thủ  tục cần thiết hoặc không hoàn lại  thuế. ­ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây  nên. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách   nhiệm về  hành vi lỗi lầm của người thứ  ba như  người chuyên chở  hoặc   người giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu  chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.  Khi là người chuyên chở: Người giao nhận chịu trách nhiệm về  những hành vi và lỗi lầm của  người chuyên chở, của người giao nhận khác đã thuê để thực hiện hợp đồng  vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ  của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở  thu  ở  khách hàng  khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền   hoa hồng. Người   giao   nhận   đóng   vai   trò   là   người   chuyên   chở   không   chỉ   trong  trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của  chính mình (perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát  hành chứng từ  vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách  nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở ­ contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ  liên quan đến vận tải như  đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ  chịu   13
  14. trách nhiệm như  người chuyên chở  nếu người giao nhận thực hiện các dịch   vụ  trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một  cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở. Khi  đóng vai trò là người chuyên chở  thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn  thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do  Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu  trách nhiệm về  những mất mát, hư  hỏng của hàng hoá phát sinh từ  những  trường hợp sau đây: ­ Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác. ­ Do khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp. ­ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá. ­ Do chiến tranh, đình công. ­ Do các trường hợp bất khả kháng. Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về  mất khoản lợi   đáng lẽ  khách hàng được hưởng về sự  chậm chễ  hoặc giao nhận sai địa chỉ  mà không phải do lỗi của mình. 1.2.  Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế 1.2.1.  Công ước quốc tế: ­ Các công ước, các định ước, các hiệp ước, các hiệp định, các nghị định  thư, các quy chế... về buôn bán, vận tải, bảo hiếm... mà việc giao nhận   bắt buộc phải phù hợp mới bảo vệ được quyền lợi của chủ hàng. ­ Bộ  quy tắc thương mại quốc tế Incoterms do phòng ICC ban hành quy  định về trách nhiệm của các bên mua bên bán trong việc thanh toán tiền  vận tải, chi phí hải quan, bảo hiểm hàng hóa, tổn thất và rủi ro trong  quá trình vận chuyển, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về giao nhận  hàng hóa.  ­ Công Ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 14
  15. ­ Quy tắc Hague 1924 và các Nghị  định thư  1968 và 1979: trong quy tắc   này có quy định về thời hạn và trách nhiệm của người vận chuyển, cơ  sở  trách nhiệm, nghĩa vụ  và quyền hạn của người vận chuyển, thông   báo tổn thất và thời hạn khiếu nại. ­ Quy tắc Humburg 1978 (Humburg Rules­1978): quy tắc có hiệu lực từ  ngày 1/11/1992. ­ Quy tắc Rotterdam 2010. 1.2.2.  Luật quốc gia: Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quy   định trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp   nhằm điều chỉnh mối quan hệ  phát sinh từ  các hợp đồng mua bán, vận tải,  bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ... như: Luật thương mại 2005:  Điều 233: Dịch vụ logistics: định nghĩa về dịch vụ logstics  Điều 234: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics  Điều   235:   Quyền   và   nghĩa   vụ   của   thương   nhân   kinh   doanh   dịch   vụ  logistics  Điều 236: Quyền và nghĩa vụ của khách hàng  Điều 237: Các trường hợp miễn trách đối với thương nhân kinh doanh   dịch vụ  Điều 238: Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ  logistics và khách hàng Bộ luật Hàng Hải 2005:  Điều 74 đến điều 97 có quy định về  quyền và nghĩa vụ  của người vận   chuyển, trách nhiệm của người vận chuyển và các nôi dung liên quan đến  chứng từ  trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, thời gian  khiếu nại… 15
  16. Các Nghị định liên quan:  ­   Nghị   định   140/2007/NĐ­CP   ngày   5/9/2007   quy   định   chi   tiết   luật   Thương mại về   điều kiện kinh doanh dịch vụ  logistics và giới hạn trách  nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Trong nghị định quy  định rõ về phạm vi và đối tượng điều chỉnh; điều kiện kinh doanh; giới hạn   trách nhiệm; quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ logistics. ­  Nghị định 87/2009/NĐ­CP ngày 29/10/2009 về vận tải đa phương thức. ­  Nghị  định số  115/ 2007/NĐ­CP của Chính phủ  ngày 05 tháng 07 năm  2007 về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển. ­  Thông tư  số  194/2010/TT­BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn  về thủ tục hải quan: kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập   khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 1.3.  Sự cần thiết về việc tìm hiểu về quy trình và bộ chứng từ thực tế  về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển ­  Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển chiếm gần 80%   tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển trên toàn thế giới. ­  Việt Nam có hơn 3500 km đường biển trải dài từ Bắc –Trung­ Nam, là  điều kiện tốt cho phát triển cảng biển và vận tải biển trong nước cũng như  quốc tế. ­  Quy trình và các nghiệp vụ về bộ chứng từ thực tế về vấn đề vận tải  quốc tế đường biển trong Logistics tương đối là phức tạp. ­  Các doanh nghiệp về xuất nhập khẩu trong nước còn yếu trong khâu  chuẩn bị bộ chứng từ và phát hiện những lỗi sai trong chứng từ. 16
  17. CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẬP BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN  HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY  TNHH DB SCHENKER VIỆT NAM 2.1.  Giới thiệu về Công ty TNHH Schenker Việt Nam 2.1.1.  Thông tin cơ bản về công ty Tên công ty: Công ty TNHH Schenker Việt Nam   Tên giao dịch quốc tế: Schenker Vietnam Co.,Ltd  Tên viết tắt: DB Schenker  Địa chỉ: Số 60, Đường Trường Sơn ­ Phường 2 ­ Quận Tân Bình ­   TP Hồ Chí Minh.   Văn   phòng   đại   diện   tại   Hải   Phòng:   Tầng   6,   tòa   nhà TD   Plaza,  Parkson, Hải Phòng  Điện thoại: 862971860   Fax: 862971862  2.1.2.  Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Schenker Việt  Nam DB Schenker là đơn vị  cung cấp các dịch vụ  vận tải và Logistics của   Deutsche   Bahn   (DB).   Thông   qua   bộ   phận   cung   cấp   dịch   vụ   vận   tải   và  Logistics. DB là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực vận tải hàng không và đường   biển trên toàn cầu sở  hữu mạng lưới vận tải đường bộ  dày dặc nhất Châu  Âu và là chuyên gia trong lĩnh vực đường sắt của công ty vận tải hàng hóa  17
  18. đường sắt lớn nhất Châu Âu. Tại Việt Nam, với tầm quan trọng và nhịp độ  phát triển nhanh của dịch vụ logistics trên toàn cầu. Văn phòng đại diện đầu  tiên của DB Schenker đã được thành lập vào năm 1991. Năm 2007, Công ty  TNHH Schenker Việt Nam chính thức được thành lập. Năm 2014, Công ty   TNHH Schenker Logistics Việt Nam được thành lâp để tiếp tục mở rộng hoạt  động trong lĩnh vực logistics. Cho đến nay công ty đã phát triển hơn 10 chi   nhánh và văn phòng trên cả  nước với hơn 500 nhân viên. Tại Việt Nam DB   Schenker   đã  xây  dựng  được  danh  tiếng  mạnh mẽ   và  trở  thành  một  trong  những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu. Cung cấp các dịch vụ vận tải,  lưu kho và các giải pháp logistics trong các ngành công nghiệp khác nhau. Trên  toàn cầu, DB Schenker cam kết trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng  đầu trên phạm vi toàn thế  giới với chiến lược Logistics đến năm 2020 của  mình.    2.1.3.  Nhiệm vụ mục tiêu và phạm vi hoạt động    Nhiệm vụ + Khai thác tối đa hiệu quả việc sử dụng vốn nhằm duy trì hoạt động  kinh doanh và tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi  để đổi mới trang thiết bị, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước và  bù đắp các chi phí liên quan  + Tuân thủ theo chính sách pháp luật và các cơ chế, chế độ của nhà  nước, các tập quán quốc tế nằm trong lĩnh vực mà công ty đang cung cấp  + Liên tục cập nhập và học hỏi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật  vào trong quy trình nghiệp vụ phù hợp với khả năng của công ty   + Luôn thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng, duy trì,  mở rộng mối quan hệ với khách hàng, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên  hàng đầu  18
  19. + Chấp hành tốt các chính sách và chế độ về quản lý lao động – tiền  lương, tài chính, tài sản đồng thời liên tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên công ty  + Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo hộ lao động, bảo vệ an ninh, trật  tự xã hội và bảo vệ môi trường. 19
  20.  Mục tiêu + Nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhanh chóng kịp thời các nhu cầ u của khách hàng, luôn luôn đổi mới và tăng cường khả năng cạnh tranh   + Mục tiêu trên hết là lợi nhuận gắn liền với hoạt động kinh doanh, là  đòn bẩy cho sự tăng trưởng kinh tế và góp phần cho sự phát triển vững mạnh  của đất nước  + Tại Việt Nam, Grow Việt Nam là chiến lược của DB Schenker đóng  góp cho sự thành công cho tầm nhìn Logistics 2020 của DB Schenker toàn cầu.   Ba trụ  cột trong chiến lược Grow Việt Nam là Grow Higher, Grow Smarter,  Grow together. Theo đuổi chiến lược Grow Việt Nam để  góp phần vào sự  phát triển của thị trường năng động này Schenker đã liên tục đầu tư vào nhiều  địa phương trên khắp đất nước ở cả ba miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Hình  2. ­ Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam  Phạm vi hoạt động:  20
nguon tai.lieu . vn