Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT  NHẬP KHẨU 1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. 1.1.1 Giao nhận:           Định nghĩa: Giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có  liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi  gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao  nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,  bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên  quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,  thanh toán, thu thập chứng từ có liên quan đến hàng hóa.  Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng  hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận  hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ  và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ  thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận  khác (gọi chung là khách hàng). Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao  nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải  hàng hóa trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và  trong phạm vi lãnh thổ đất nước ; Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa  quốc tế khi các hoạt động của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài  lãnh thổ đất nước. Sản phẩm của doanh nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận  ( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao nhận đóng  vai trò người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding agent )         Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng  hoá là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận  hàng hoá. 1
  2. 1.1.2 Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá: ­ Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu). ­ Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu). ­ Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt. ­ Những dịch vụ khác. 1.1.3 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.      Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ  thống kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực  tiếp phục vụ giao nhận vận tải như: bến cảng, hệ thống đường giao thông  (đường quốc lộ trên bộ, đường sông, đường sắt, các bến cảng, sân bay v.v.)     Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự tác  động của tự do thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải  ngày một tăng trưởng mạnh, góp phần tích luỹ ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu  kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực kinh tế trong nước,  giữa trong nước với nước ngoài làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp  nhàng, cân đối.      Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là  nhà tổ chức, nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người  vận tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra  trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với  nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô tô, máy bay... vận  chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy,  chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng hàng  hoá được vận chuyển an toàn, kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà xuất  khẩu tới kho nhà nhập khẩu (door to door service), tiết kiệm được thời gian,  giảm chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hoá trên  thị trường quốc tế.     Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công  việc do các nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy  2
  3. tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng...       Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật  trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày nay,  người giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc  tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn  cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.  Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây: ­ Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập  khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan. ­ Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người  chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng,  lập chứng từ làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.      Người giao nhận khi là đại lí: + Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng  hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người  gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán  với người mua. + Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá, chỉ  chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi  của người làm công cho mình hoặc cho chủ hàng. ­ Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on­carriage)      Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người  giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ  phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến  tay người nhận. ­ Lưu kho hàng hoá (warehousing):     Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau  khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của  mình hoặc thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu cần. ­ Người gom hàng (consolidator): 3
  4.  Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể  thiếu được nhằm biến hàng lẻ (less than container load ­ LCL) thành hàng  nguyên (full container load ­ FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm  cước phí vận tải. khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò  là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý. ­ Người chuyên chở (carrier):     Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người  chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ  hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi  khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (contracting  carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp  chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing carrier). Dù là  người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong trường hợp  này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình  không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử  dụng và có thể phát hành vận đơn. ­ Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator ­ MTO)  Trong trường hợp người giao nhận  cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt  hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là  người kinh doanh VTĐPT (MTO). MTO thực chất là người chuyên chở,  thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng  hoá. 1.2 Địa vị pháp lý của người giao nhận:     Khái niệm về lĩnh vực giao nhận còn mới mẻ, do đó còn thiếu các văn bản  pháp quy, quy định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý của  người giao nhận thường không giống nhau ở các nước khác nhau.  ­ Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên  hiệp Anh, địa vị pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý,  đặc biệt là đại lý ủy thác. Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác   4
  5. (người gửi hàng hay người nhận hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa.  Do đó người giao nhận: trung thực với người ủy thác, phải tuân theo các chỉ dẫn  hợp lý và có tính khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch.     Với vai trò là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ và giới  hạn trách nhiệm     Tuy nhiên, khi không còn là người đại lý mà đóng vai trò là người ủy thác thì  người giao nhận sẽ không còn quyền đó nữa mà lúc này phạm vi trách nhiệm của  anh ta sẽ tăng lên. Lúc này người giao nhận đã trở thành một bên chính thức của  hợp đồng và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký.  Thực tế, địa vị pháp lý của người giao nhận phụ thuộc vào loại dịch vụ mà anh ta  đảm nhận.  ­ Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law):     Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật  này, người giao nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc  của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) và đối với người  chuyên chở thì họ là người ủy thác.     Ngoài ra, tại một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn thì địa  vị pháp lý cũng như nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận được quy định  rõ ràng trong hợp đồng. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với tập quán thương  mại hay thể chế pháp lý hiện hành. 1.2.1 Trách nhiệm:    Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh  doanh chuẩn. Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo,  trên cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức  giao nhận dựa vào đó để thực hiện các công việc giao nhận, đồng thời là cơ sở  để các quốc gia lập các điều kiện riêng cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh  của mình. Về cơ bản nó gồm những nội dung sau: + Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm  bảo vệ lợi ích cho khách hàng 5
  6. + Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện  có liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn  của khách hàng + Người giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về việc hàng  hoá sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực  hiện công việc của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức  vận chuyển để hàng hóa tới cảng đích nhanh nhất. + Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối  với hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm  công cho mình,  người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên  thứ 3 gây nên nếu người giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần  mẫn trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ 3. ­ Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN:  + Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và  phạm vi hoạt đông của người giao nhận trong toàn bộ hoạt động giao nhận vận  chuyển hàng hoá ( giống như ĐKKDC). + Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò  như người nhận ủy thác (đại lý, môi giới ). + Người giao nhận thực hiện vai trò của mình như một bên ủy thác. Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở của FIATA  và các nước thuộc khối ASEAN. 6
  7.              CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ  HÀNG HẢI LIÊN KẾT Á CHÂU 2.1 Thông tin chung về công ty 2.1.1 Thông tin cơ bản về công ty ­ Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ  liên kết Á Châu ­ Tên giao dịch quốc tế: Asia Link Services Joint Stock Company ­ Logo:                               ­ Tên viết tắt: ASIA LINK SHIPPING., JSC ­ Trụ sở chính: Phòng 419 ­ Tầng 4 ­ Khách sạn Dầu Khí , số 441 đường  Đà Nẵng, Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng 7
  8. ­ Giám đốc: Đoàn Văn Thức ­ Mã số thuế: 0201821729 ­ Số điện thoại: 02258831856 ­ Email: asialink.als@gmail.com ­ Năm thành lập: 2017 ­ Số vốn điều lệ ban  đầu là : 1 tỷ đồng 2.1.2 Lịch sử thành lập  Bước sang thế kỷ 21 nền kinh tế nước ta đã mở ra một trang sử mới, đã  có những bước ngoặc quan trọng như việc ký Hiệp định thương mai song  phương Việt – Mỹ (2001 Nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ logistics ngày càng tăng của thị trường  trong nước và  quốc tế. Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải liên kết Á Châu  được thành lập vào ngày 24/11/2017 do ông Đoàn Văn Thức là người đại diện,  được Sở đầu tư và phát triển thành phố Hải Phòng cấp giấy phép kinh doanh  số 0201821729 , có số vốn điều lệ ban đầu là : 1 tỷ đồng. 2.1.3 Quá trình phát triển tới nay Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải liên kết Á Châu được thành lập vào  năm 2017 với mục tiêu trở thành một trong những đại lý giao nhận chuyên  nghiệp hàng đầu Việt Nam, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng đến khách hàng Chuỗi cung ứng hậu cần, dịch vụ kho bãi và khai thác thuế hải quan là  một trong những lĩnh vực mà ASIA LINK SHIPPING.,JSC đang tập trung  hướng tới và phát triển trong những năm gần đây. 2.1.4 Văn phòng hoạt động và khách hàng của công ty Công ty có văn phòng ở Phòng 419 ­ Tầng 4 ­ Khách sạn Dầu Khí , số  441 đường Đà Nẵng, Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng Trụ sở văn phòng cùng các trang thiết bị đi kèm như:máy tính, máy in,  máy photo, fax...., phục vụ cho 07 nhân viên văn phòng Một số khách hàng của công ty: 8
  9. ­ Công ty cổ phần đá Bình Minh ­ Công ty TNHH đầu tư công nghiệp Phú Thành ­ Công ty TNHH một thành viên thương mại vận tải Việt Hưng 2.2 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của công ty  Số lượng nguồn lao động + Giám đốc công ty: 1 người + Bộ phận sale logistics: 02 người + Bộ phận chứng từ, hiện trường : 04 người + Bộ phận kế toán: 01 người  Chất lượng + Số lượng tốt nghiệp đại học, cao đẳng: 85% + Số lượng có kinh nghiệm trên 2 năm: 80%  Giám đốc ­ Đảm nhận, đàm phán và ký kết hợp đồng. ­ Kết hợp phòng nghiệp vụ xây dựng giá thành và đảm bảo cũng cấp cho  khách hàng dịch vụ tốt nhất cả về thời gian và kinh tế. ­ Kết hợp với phòng giao nhận nên kế hoạch giao nhận cho khách hàng.  Bộ phận sale logistics ­ Tìm kiếm thông tin khách hàng quốc tế, chào giá và bán sản phẩm/dịch vụ  của công ty cho các đối tác qua các nguồn, kênh… Đây là nhiệm vụ quan  trọng nhất, là nguồn sống của công ty và quyết định thu nhập của sales ­ Marketing, PR, quảng bá sản phẩm/dịch vụ của công ty hiệu quả nhất. ­ Liên hệ, làm việc với Forwarder/Lines để xin giá cước, dịch vụ các tuyến ­ Giao dịch, đàm phán với khách hàng với mục tiêu bán được hàng. Có thể  đưa đón, gặp gỡ trực tiếp với khách tại xưởng, kho, văn phòng, nhà máy  hay sang nước ngoài gặp gỡ, công tác, hội chợ… Chăm sóc khách hàng cũ,  mở rộng khách hàng mới ­ Chốt đơn hàng, làm hợp đồng, theo dõi việc mở thanh toán quốc tế, triển  khai đóng hàng, lên kế hoạch lịch tàu xuất hàng với forwarder 9
  10. ­ Thông quan hải quan, nộp thuế, làm chứng từ đòi tiền khách hàng và cung  cấp cho kế toán, hoàn thuế… ­ Theo dõi tiến độ hàng đi, chăm sóc khách hàng và xem phản hồi chất  lượng…  Bộ phận chứng từ ­ Liên hệ đại lý Lines/ Agent nước ngoài để xin giá cước tốt nhất,  xin Dem/Det, check space và lấy booking từ lines để gửi sales hoặc gửi cho  direct shipper/consignee ­ Sắp xếp phối hợp cùng điều vận để lên kế hoạch điều xe, đóng  cont (trucking). Kiểm tra tiến độ đóng hàng, hạ bãi. Update status (tracking,  tracing) của các lô hàng xuất/nhập khẩu trên hệ thống để báo khách ­ Hỗ trợ Sales/Docs làm chứng từ các lô hàng xuất­nhập, check  ETA1… ­ Hỗ trợ các bộ phận khác, hoặc làm theo yêu cầu (vị trí đúng nghĩa  chuyên hỗ trợ)  Bộ phận hiện trường ­ Nhận bộ chứng từ xuất­nhập từ Sales/Docs và hỗ trợ đi nộp thuế,  thông quan hải quan hàng xuất hoặc đi lấy hàng (hàng nhập) tại chi cục hải  quan ngoài cửa khẩu, ICD, cảng (cửa khẩu), sân bay, hải quan chuyển phát  nhanh ­ Nhận hồ sơ và yêu cầu từ sales/docs đi làm các chứng từ như C/O,  Fumigation2, Phytosanitary3, bảo hiểm, C/Q4, giấy phép, chứng nhận…hay  phải đi kiểm hóa, hỗ trợ đi phân tích phân loại và làm các thủ tục quản lý  chuyên ngành (kiểm tra chất lượng, công bố…) ­ Trực tiếp khai truyền hải quan ECUS/VNACCS5 hoặc hỗ trợ Docs  khai khi cần thiết  Bộ phận kế toán 1  ETA: Estimated Time of Arrival: thời gian dự kiến sẽ đến 2  Fumigation: khử trùng thực vật 3  Phytosanitary: kiểm dịch thực vật 4  C/Q (Certificate of Quality): giấy chứng nhận chất lượng 5  VNACCS (Vietnam Automated Cargo Clearance System): hệ thống thông quan tự động 10
  11. ­ Thực hiện tất cả các công việc tài chính doanh nghiệp cho công ty. ­ Cố vấn cho ban giám đốc công tác tài chính theo quy định cảu pháp luật. ­ Xây dựng kế hoạch và định hướng công tác tài chính ngắn hạn cũng như dài  hạn cho công ty. ­ Quản lý tài sản của công ty, thu hồi nợ công, tính lương, quyết toán định kỳ  với ngân hàng. 2.3 Tổng quan tình hình hoạt động của công ty a, Các hoạt động kinh doanh của công ty Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ hàng hải liên kết Á  Châu là công ty cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển bao  gồm: ­ Hàng FLC (Full Container Load) và hàng LCL (Less than Container  Load) ­ Dịch vụ Door To Door Ngoài ra công ty cũng cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải xuất nhập  khẩu quốc tế như: ­ Vận tải bằng đường biển. ­ Vận tải liên hợp. Các dịch vụ hỗ trợ khác: Hải Quan, giám định hàng, chuyển hàng nội địa. b, Tài chính   Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty  Doanh   thu  Lợi   nhuận  Năm (VNĐ) (VNĐ) Tháng  649.768.000 81.221.000 12/2017 2018 8.790.589.920 1.098.823.741 3 tháng         2.365.226.0 337.889.436 2019 52                          (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty )          11
  12. CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LCL TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI LIÊN KẾT Á CHÂU 3.1 Quy trình giao nhận hàng nhập lẻ (LCL) tại công ty Tiếp  Lấy  Làm thủ tục  nhậnvà 2 D/O 3 hải quan kiểm tra bộ  chứng từ 12
  13. 1 4 Ký hợp  Quyết toán  Nhận hang  và bàn giao  đồng 5 từ kho CFS  chứng từ  dịch vụ với giao cho  cho khách  khách hàng và  6 Lưu giữ  hồ sơ                 Hình3.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập lẻ.(LCL) tại công ty 3.2 Thực hiện giao nhận cho khách hàng công ty TNHH TIẾN PHÁT   Bước 1 : Ký kết hợp đồng ủy thác nhập khẩu Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Tiến Phát là  một trong những khách hang quen thuộc và than thiết của công ty . Khi có lô  hang cần nhập từ Singapore , công ty Tiến Phát đã yêu cầu dịch vụ của bên  công ty CPDVHH lien kết Á Châu và hai bên đã tiến hành ký kết hợp đồng.  Bước 2 : Kiểm tra chứng từ: Sau khi nhận được tin hàng đến, Công ty Tiến Phát sẽ thông báo và gửi bộ  chứng từ cho Công ty CPDVHH lien kết Á Châu  để tiến hành làm thủ tục cho  việc nhận hàng tại cảng. Bộ chứng từ gồm: 13
  14. - Hợp đồng Thương mại (bản sao đóng dấu doanh nghiệp) - Hóa đơn thương mại (bản sao đóng dấu doanh nghiệp) - Phiếu đóng gói (bản sao đóng dấu doanh nghiệp) - Vận đơn đường biển (bản sao đóng dấu doanh nghiệp) - Giấy thông báo hàng đến Sau đó, Công ty CPDVHH lien kết Á Châu  có trách nhiệm kiểm tra lại bộ chứng  từ. Vì chứng từ rất quan trọng đối với một lô hàng, khi có sai lệch gì thì phải  thông báo ngay cho công ty Tiến Phát để kịp thời sửa chữa. Nếu xảy ra sai lệch  giữa các chứng từ, chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc lấy hàng.  Bước 3 :  Lấy D/O :    Trước ngày dự  kiến hàng đến từ  1 đến 2 ngày, Công ty nhận được giấy báo  nhận hàng (Arrival Notice) của người gom hang. Sau khi tàu đến Phòng Khai thác  công ty CPDVHH lien kết Á Châu  đến Forwarder để lấy lệnh giao hàng (D/O). • Những thủ tục để lấy D/O: Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để xuất trình gồm:  o Giấy giới thiệu công ty Tiến Phát. o Giấy thông báo hàng đến được cấp bởi Công ty HALO FREIGHT CO., LTD o Giấy CMND. o Surrender B/L. Sau đó, nhân viên giao nhận sẽ đóng 1 số phụ phí, tùy vào mỗi nơi mà các khoản  phí sẽ khác nhau. Các phụ phí này thể hiện trên tờ thông báo hàng đến, cụ thể là: DOC fee : 38.500 (usd) HANDLING fee : 27.500 (USD) THC fee : 6.600 (USD) CFS fee : 18.700 (USD) 14
  15. CIC fee : 5.500 (USD) TỔNG :   96.800 (USD)=  Nhân viên giao nhận hoàn tất các khoản phí đó, tiến hành ký tên vào biên lai thu  tiền, hóa đơn giá trị gia tăng và ký tên cùng số điện thoại vào bản nháp D/O  để đại lý lưu lại.  Bước 4 : Làm thủ tục hải quan : 4.1. Thông tin chung về lô hang : - Người bán: NORD GEAR PTE LTD. - Địachỉ: 33 KIAN TECK DRIVE JURONG , SINGAPORE  - TEL : 62659118 - FAX: 62656841 - Mã nước: SG. - Người mua: Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ  kỹ thuật Tiến Phát - Địa chỉ: Số 25 Hẻm 195/58/62 Hồng Hà, Phường Phúc Tân,  Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội. - TEL : 098299133 - Điều kiện giao hang : CIF Hai Phong seaport, incoterms 2010 - Payment : T/T - Tên Tàu: ULANGA , Chuyến: 934N - Từ: SINGAPORE, đến VIP GREEN PORT - Ngày đến: 31/08/2019 - Ghi chú: CFS/CFS - Tên hàng hóa: Động cơ liền hộp giảm tốc - HS CODE : 85015119 - Khối lượng: 190.000 Kgs - Trị giá hóa đơn: 2.390 (EUR)  15
  16. 4.2  Quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu lẻ Container 16
  17.  Sơ đồ quy trình làm thủ tục hải quan cụ thể  gồm các bước  sau: Bước 1: Truyền Hải quan. Mọi hàng hóa xuất nhập khẩu đều được khai báo Hải  quan trên hệ thống điện tử. Bước này do nhân viên Phòng kinh doanh tiến hành. Bước 2: Sau khi hệ thống Hải quan điện tử tiếp nhận thì sẽ tự động phân luồng  cho khai báo này như sau: - Luồng xanh: bao gồm luồng xanh vô điều kiện và có điều kiện + Luồng xanh vô điều kiện: Nhân viên Phòng khai thác chỉ phải  trình tờ khai Hải quan để được chấp nhận thông quan. + Luồng xanh có điều kiện: nhân viên Phòng khai thác phải trình tờ  khai Hải quan, giấy kiểm dịch hàng hóa và giấy phép nhập khẩu hàng hóa liên  quan mới được chấp nhận thông quan. - Luồng vàng: Nhân viên Phòng khai thác phải trình hồ sơ giấy cho  Hải quan kiểm tra để xác định giá và tính thuế cho hàng hóa. Nếu hồ sơ đồng nhất  và đúng với khai báo Hải quan thì sẽ được chấp nhận thông quan. Nhưng nếu hồ sơ  bị nghi ngờ thì phải kiểm tra thực tế hàng hóa mới được chấp nhận thông quan. - Luồng đỏ: Nhân viên Phòng khai thác phải trình hồ sơ giấy cho  Hải Quan kiểm tra để xác định giá và tính thuế cho hàng hóa. Nếu hồ sơ đúng  với khai báo thì sẽ được kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng nếu hồ sơ sai thì  phải điều chỉnh lại tờ khai và truyền bổ sung tờ khai đó. Sau khi kiểm tra lại  17
  18. tờ khai đã chỉnh sửa này nếu đúng thì sẽ được kiểm tra thực tế hàng hóa để  xét duyệt chấp nhận thông qua Bước 3:  Làm thủ tục thông quan hàng nhập khẩu:          Vì hàng về kho VICONSHIP thuộc quán lý của chi cục hải quan cảng Hải   Phòng Khu vực 3  , nên ta  lên chi cục hải quan cảng Hải Phòng Khu vực 3  tiến  hành   làm thủ  tục  và đến kho VICONSHIPđể  kiểm tra thực tế  hang hóa sau đó   thông quan. Kết quả Mã phân loại lô hàng là luồng đỏ, nên yêu cầu kiểm tra chứng  từ, và  kiểm tra thực tế hàng hóa. Hồ sơ ở luồng này yêu cầu : - Tờ khai hải quan điện tử - 1 Invoice ( bản sao đóng đấu doanh nghiệp)  - 1 House Bill ( bản sao đóng đấu doanh nghiệp)  - House Bill và Master Bill, Carrier manifest có đóng dấu của forwarder (hàng  lẻ) -  Giấy giới thiệu 1 bản chính và những chứng từ  khác, đem ra Chi cục HQ  cảng Hải Phòng khu vực 3 để kiểm tra hồ sơ.       Khi những chứng từ và hàng hóa được chi cục hải quan cảng Hải Phòng  kiểm tra và sau đó kiểm tra thực tế hang hóa đúng  theo khai báo thông quan  hang hóa.            Nhân viên giao nhận ra ngân hàng  nộp lệ phí tờ khai 20.000/ tờ có thể nộp  theo tháng.             Nhân viên giao nhận đến điểm thu phí sử dụng công trình kết cấuhạ tầng,  công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực các cửa khẩu cảng biển Hải  Phòng để nộp phí. Tờ khai được thông quan, nhân viên giao nhận tiến hành xuống kho làm các  thủ tục để nhận hàng. 18
  19.  Bước 4 :Nhận hàng từ kho CFS và giao cho khách hàng: Sau khi tờ khai được thông quan, nhân viên giao nhận sẽ mang tờ khai vừa được  thông quan và in mã vạch tờ khai thong quan photo xuống kho để thanh lý và lấy  hàng. Căn cứ vào thông tin trên lệnh giao hàng mà nhân viên giao nhận xác định  được lô hàng của mình nằm ở kho nào, với lô hàng này nhân viên giao nhận xuống  kho VICONSHIP để làm thủ tục thanh lý nhận hàng. 5.1 In phiếu xuất kho: Hàng được chuyển đến KHO 3, thủ tục như sau: Nhân viên giao nhận cầm một lệnh giao hàng đến phòng thương vụ  kho để  in  phiếu xuất kho. Phòng thương vụ sẽ giữ lại lệnh đó và in phiếu xuất kho gồm 4  liên: - Một liên màu trắng: Bộ phận in phiếu xuất kho giữ - Một liên màu hồng: chủ hàng giữ một liên. - Một liên màu vàng: Bảo vệ cổng giữ - Một liên màu xanh: Thủ kho giữ một liên,. Sau khi nhận được phiếu xuất kho, ta sẽ đến hải quan kho 3 để thanh lý tờ  khai. 5.2 Thanh lý hải quan kho Khi đến hải quan kho 3, ta sẽ chuẩn bị: - Tờ khai hải quan điện tử đã thông  và mã vạch - Biên lai thu phí sử dụng công trình kết cấuhạ tầng, công  trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực các cửa  khẩu cảng biển Hải Phòng. 19
  20. - Phiếu xuất kho đã được in trước đó. Sau khi đối chiếu thấy chính xác, công chức hải quan sẽ đóng dấu, ký tên xác  nhận lên tờ mã vạch để giải phóng hàng. Đồng thời ký, đóng dấu xác nhận vào  liên 1 của phiếu xuất kho. Sau đo xuong kho lay hang. Nhân viên giao nhận đưa 2 liên còn lại cho người vận tải, để người vận tải chở  hàng qua cổng. Người vận tải đưa cho bảo vệ liên 4 để kiểm tra số xe và số  kiện, sau đó bảo vệ cho phép xe chở hàng ra khỏi cảng. Lúc này, nhân viên giao  nhận chỉ còn giữ lại tờ khai hải quan đã thông quan, người vận tải giữ liên 2  phiếu xuất kho để giao cho Công ty TNHH Tiến Phát , khi chở hàng về kho. 5.3 Đưa hàng về kho cho khách hàng Sau khi hoàn thành việc lấy hàng tại cảng và đưa hàng ra khỏi cảng, nhân viên giao  nhận cùng với người vận tải sẽ chở hàng về kho cho Công ty TNHH Tiến Phát. Tại  đây, nhân viên giao nhận của Công ty CPDVHH liên kế t Á  Châu cùng với người  đại diện của Công ty TNHH Tiến Phát , tiến hành kiểm tra hàng hóa, xem thử hàng  có bị mất mát hư hỏng không. Ngay sau khi kiểm tra xong lô hàng, nhân viên giao nhận sẽ lập biên bản bàn giao lô  hàng cho Công ty TNHH Tiến Phát, đại diện Công ty TNHH Tiến Phát  ký xác  nhận, để tránh phiền hà sau này.  Bước 5 :Quyết toán và bàn giao chứng từ cho khách hàng và thanh  toán phí dịch vụ Sau khi hoàn thành quy trình trên, nhân viên giao nhận sẽ thống kê các loại chi  phí và đưa lên cho ban Giám đốc duyệt. Nếu ban Giám đốc đồng ý các khoản  20
nguon tai.lieu . vn