Xem mẫu
-
1
- MỤC LỤC
2
- LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, công nghệ dành cho thiết bị laptop, máy tính bảng, di động
ngày càng phát triển. Nếu như trước đây, người dùng phải dùng chiếc máy
tính để bàn cồng kềnh cùng trình duyệt web IE (Internet Explorer) để lướt
web, thì giờ đây với máy tính xách tay (laptop), điện thoại thông minh
(Smartphone) cùng rất nhiều trình duyệt khác (Firefox, Opera, Google Chrome,
…) người dùng có thể dễ dàng lướt “net” ở bất kì nơi đâu. Tuy nhiên với các
thiết bị, trình duyệt web khác nhau, nội dung hiển thị trên màn hình sẽ khác
nhau. Chẳng hạn trên máy tính có thể xem các trang web này rất tốt, nhưng
trên điện thoại thông minh thì giao diện và cấu trúc trang bị xáo trộn. Hay có
thể xem phim rất tốt với Google Chrome nhưng với Opera, IE, Firefox thì
không. Vậy giải pháp nào để người dùng có thể sử dụng bất kỳ trình duyệt
trên bất kỳ thiết bị nào cũng có thể xem được đầy đủ, trọn vẹn nội dung,
thông tin trên Internet.
HTML5 là sản phẩm của sự phát triển tiếp theo của HTML, đó là viết
tắt của thuật ngữ ngôn ngữ web Hyper Text Markup Language, là định dạng
cốt lõi hầu hết website hiện nay.
HTML5 cho phép phát triển, lập trình web tạo ra các trang web có những
tính ưu việt hơn. Không những vậy, HTML5 còn đem đến cho người dùng
những trải nghiệm về tốc độ truy cập web nhanh hơn, tốt hơn, tài nguyên
phong phú hơn.
HTML5 và CSS3 cũng làm cho các ứng dụng web và các trang web hấp
dẫn hơn. HTML5 có các tính năng mới được thêm vào giúp cho công việc xây
dựng ứng dụng web dễ dàng hơn rất nhiều. Ví dụ như nhiều màu sắc hơn và
hỗ trợ đường cong, việc làm mờ, góc tròn (thay vì ép buộc các nhà thiết kế
web sử dụng các hình ảnh để tạo ra các góc tròn) và dĩ nhiên là cả việc lưu trữ
offline. Tất cả những điểu này làm một trang Web trở nên dễ nhìn hơn, bắt
3
- mắt hơn và làm cho mọi thứ trở nên sát với những gì mà nhà thiết kế tưởng
tượng trong đầu hơn.
Ngoài ra, HTML5 và CSS3 sẽ giúp các nhà thiết kế Web dễ dàng hơn
trong việc tạo ra các hiêu ứng động và các trò chơi tương tác mà không cần
dùng đến Flash. Một số ví dụ về những người dùng có thể làm với HTML5,
CSS3 và một số ít hỗ trợ từ JavaScript. Thiết kế Shack cũng có một ví dụ hiệu
ứng động CSS3 khác. Mặc dù không thể thay thế hoàn toàn cho Flash nhưng
HTML5 và CSS3 sẽ có nhiều hứa hẹn trong lĩnh vực này.
4
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HTML5, CSS3
1.1 HTML
1.1.1 Định nghĩa về HTML
HTML (HyperText Markup Language) là một loại ngôn ngữ dùng để mô tả
hiển thị các trang web.
Nhiều người nhầm tưởng HTML là ngôn ngữ lập trình nhưng thực sự
không phải như vậy, nó là một ngôn ngữ đánh dấu
Một ngôn ngữ đánh dấu là một bộ các thẻ đánh dấu
Để có thể miêu tả trang web ta cần đánh dấu các thẻ HTML
1.1.2 Thành phần của HTML
Các dạng thẻ HTML
Thẻ HTML dùng để viết lên những thành tố HTML
Thẻ HTML được bao quanh bởi hai dấu lớn hơn nhỏ hơn
Những thẻ HTML thường có một cặp giống nhau như và
Thẻ thứ nhất là mở thẻ đầu và thẻ thứ hai là thẻ kết thú
Dòng chữ ở giữa hai thẻ bắt đầu và kết thúc là nội dung
Những thẻ HTML không phân biệt in hoa và viết thường. Ví dụ dạng
và đều như nhau
Thành phần HTML
Thành phần của HTML bắt đầu với thẻ
Nội dung của nó là web design resources
5
- Thành phần của HTML kết thúc với thẻ
Mục đích của thẻ là để xác định một thành phần của HTML phải
được thể hiện dưới dạng in đậm
Phần này bắt đầu bằng thẻ bắt đầu và kết thúc bằng .
Mục đích của thẻ là xác định thành phần của HTML bao gồm nội
dung của tài liệu
Các thuộc tính của thẻ HTML
Những thẻ HTML đều có những thuộc tính riêng. Những thuộc tính này
cung cấp thông tin về thành phần HTML của trang web. Tag này xác định
thành phần thân trang HTML: . Với một thuộc tính thêm vào là bgcolor,
có thể báo cho chương trình duyệt biết rằng màu nền của trang này là màu
màu xanh, giống như sau: hoặc (#01F701 là giá trị hex của màu). Thẻ này sẽ định dạng bảng
HTML: với một thuộc tính đường viền
Thuộc tính luôn luôn đi kèm một cặp như name/value: name = “value” (tên
= “giá trị”) thuộc tính luôn luôn được thêm vào thẻ mở đầu của thành phần
HTML. Dấu ngoặc kép, “green” hoặc ‘green’
Giá trị thuộc tính nên được đặt trong dấu trích dẫn “ và ”. Kiểu ngoặc kép
như vậy thì phổ biến hơn, tuy nhiên kiểu đơn như ‘ và ’ cũng có thể được
dùng. Ví dụ tronng một vài trường hợp đặc biệt hiếm, ví dụ như giá trị thuộc
tính đã mang dấu ngoặc kép rồi, thì việc sử dụng ngoặc đơn là cần thiết.
Ví dụ : Name = ‘Lap “trinh” web’
1.1.3 Cấu trúc cơ bản của HTML
Một tài liệu HTML luôn được gói trong cặp tag và
Cặp tag và sẽ là nơi mô tả những gì có thể nhìn thấy của
trang.
6
- => Như vậy, một trang web viết bằng html sẽ có cấu trúc cơ bản như sau:
Ngoài phần body còn có phần head, được viết bởi cặp tag và
. Nếu sử dụng cặp tag này, bắt buộc phải viết them một cặp tag nữa
đó là và . Giữa và là tên của trang web được hiển
thị phía trên
cùng của menubar.
=> Như vậy, một trang web với lúc này sẽ có cấu trúc như sau:
1.1.4 Các thẻ cơ bản trong HTML
Một tài liệu HTML được tạo nên từ các cặp thẻ html
Thẻ được bắt đầu bằng dấu
Tên thẻ nằm giữa cặp dấu
Ví dụ: tức là đang khai báo thẻ a
Cặp thẻ được tạo nên từ thẻ mở và thẻ đóng
Ví dụ: trong đó là thẻ mở, là thẻ đóng
7
- Nội dung của thẻ sẽ được nằm giữa thẻ đóng và thẻ mở
Cũng có một số thẻ chỉ có thẻ mở mà không có thẻ đóng.
Ví dụ: , ,
Những thẻ quan trọng nhất trong HTML là những thẻ xác định Headings,
đoạn văn và xuống dòng
Các thẻ tiêu đề (Headings)
Thường được sử dụng để thế hiện cho tiêu đề của bài viết, bản tin hay
các mục nhấn mạnh
Bao gồm các thẻ từ đến
Font chữ của nội dung trong các thẻ giảm từ đến
Đây là headings
….
HTML sẽ tự động thêm một dòng trắng trước và sau mỗi heading
Ví dụ:
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
8
- Đoạn văn bản trong html (HTML Paragraphs)
Nội dung văn bản được thể hiện trong cặp thẻ
Đây là đoạn văn bản
….
HTML sẽ tự động thêm một dòng trắng trước và sau mỗi heading
Ví dụ:
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
9
- Liên kết (HTML Links)
HTML sử dụng thẻ (Anchor) để tạo đường liên kết đến một tài liệu
khác. Thẻ anchor có thể liên kết đến bất cứ một tài nguyên nào trên internet,
chúng có thể là một trang HTML, một tấm hình, một file nhạc, một bộ phim,
…
Cú pháp để tạo một thẻ anchor
na la
Thẻ được sử dụng để tạo một điểm neo và liên kết bắt đầu từ đó,
thuộc tính href được sử dụng để chỉ ra tài liệu sẽ được liên kết đến, và chữ na
xuất hiện ở giữa hai tag sẽ được hiển thị dưới dạng siêu liên kết
Ta dùng cặp thẻ để làm công việc liên kết các trang web với nhau
Thuộc tính của thẻ gồm:
href: qui định địa chỉ mà url trỏ tới
target: qui định liên kết sẽ được mở ra ở đâu
_blank: cửa sổ mới
_self: trang hiện tại
Với thuộc tính này, có thể xác định liên kết đến tài liệu khác sẽ được mở
ra ở
đâu. Dòng code dưới đây sẽ mở tài liệu được liên kết trong một cửa sổ trình
duyệt mới.
10
- Ví dụ:
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
Nhấn vào “Go to google page” trang google được mở ra trên một cửa sổ mới
Xuống dòng (HTML Line Breaks)
Thẻ được sử dụng khi muốn kết thúc một dòng nhưng lại không
muốn bắt đầu một đoạn văn bản khác. Thẻ sẽ tạo ra một lần xuống
dòng khi viết nó. Xin chàoCác bạn, thẻ là một thẻ trống nó
không cần thẻ đóng dạng .
Ví dụ:
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
11
- Nonbreaking space
Ký tự được dùng nhiều nhất trong HTML có lẽ là nbsp (nonbreaking
space). Thường thì HTML cắt bớt khoảng trống trong chữ.
Ví dụ: Nếu viết 10 chỗ trống trong text thì HTML sẽ loại bỏ 9 trong số đó.
Để thêm khoảng trống vào chữ phải sử dụng ký tự đặc biệt là  .
Bảng HTML và thuộc tính đường biên
Với HTML cũng có thể tạo bảng cho trang web.
Bảng được định dạng bởi thẻ . Một bảng được chia ra làm nhiều
hàng với nhiều thẻ , mỗi hàng được chia ra làm nhiều cột dữ liệu với thẻ
. Chữ td là chữ viết tắt của “table data”, là nội dung của cột dữ liệu có thể
bao gồm chữ, hình ảnh, danh sách, đoạn vắn, form và bảng,…
Nếu không thiết lập đường biên cho bảng thì bảng sẽ được hiển thị mà
không có đường biên. Đôi khi nó hữu dụng nhưng thường thỉ bảng có đường
biên.
Ví dụ:
12
- Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
Thẻ table
Tag Mô tả
Vẽ bảng
Hàng đầu của bảng
Hàng trong bảng
Ô trong hàng
Nhãn của bảng
Nhóm các cột
Định các thuộc tính của cột
Hàng đầu bảng
Thân của bảng
Hàng cuối bảng
HTML form và trường nhập dữ liệu
HTML form được sử dụng để chọn những dữ liệu nhập vào khác nhau của
người dùng
Form
Một form là vùng mà nó bao gồm những thành phần của form. Thành phần
của form là những thành phần cho phép người dùng có thể điền thông tin như
là trường chữ, menu thả xuống, nút radio và các hộp kiểm vào một form
Một form được xác định bởi thẻ
13
-
Nhập liệu
Thẻ form được sử dụng nhiều nhất là thẻ . Loại dữ liệu nhập vào
sẽ được xác định bởi thuộc tính của nó. Những trường nhập liệu được sử
dụng nhiều nhất được giải thích ở đây.
Text field
Text field được sử dụng khi đánh chữ, số,… vào một form
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
Note: Khi form thì bị ẩn đi. Hơn nữa trên hầu hết các trình duyệt trường
text được mặc định là 20 ký tự
14
- Nút radio
Nút radio được sử dụng muốn người dùng chọn một trong những lựa chọn
đưa ra
Note: Chỉ có một lựa chọn được chọn
Ví dụ:
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
Hộp kiểm
Hộp kiểm được sử dụng khi người dùng có thể chọn nhiều lựa chọn hơn
15
- Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
Thuộc tính hoạt động của form và nút Submit. Khi người dùng nhấp chuột
vào nút “Submit”, nội dung của form đó sẽ được gửi đến một tin khác. Thuộc
tính hoạt động của form xác định tên của file mà nó sẽ gửi nội dung đến. Tệp
tin đó được xác định trong thuộc tính hoạt động của form và thường thì nó sẽ
có những hành động với dữ liệu mà nó nhận được.
Ví dụ:
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
16
- Khi gõ tên vào trường chữ ở trên và nhấp vào Submit, nó sẽ gửi thông tin
đó vào một trang gọi là “form.html”. Trang đó sẽ cho thấy dữ liệu nhận được.
HTML images ( Hình ảnh )
Với HTML có thể hiện hình ảnh trong tài liệu
Trong HTML, hình ảnh được xác định bởi thẻ . Để hiển thị một
hình trên trang web, cần phải sử dụng thuộc tính src. Src là chữ viết tắt của
source. Giá trị của thuộc tinhsrc là địa chỉ URL của hình ảnh muốn hiển thị
trên trang web.
Thuộc tính của thẻ gồm:
src: chỉ ra đường dẫn file ảnh
alt: để mô tả nội dung sẽ hiển thị khi đường dẫn tới file ảnh không tồn
tại
title = “Tiêu đề” : nội dung hiển thị khi đưa trỏ chuột lên hình.
width, height: độ rộng và độ cao của file được tính bằng excel, nếu
không có width và height thì mặc định sẽ lấy kích thước gốc của file
Cú pháp để xác định một tấm hình:
17
- Trình duyệt sẽ hiển thị hình ảnh nơi mà có thẻ image được chen trong tài liệu.
Nếu muốn thêm thẻ image vào giữa một đoạn văn, trình duyệt sẽ hiển thị
đoạn
văn thứ nhất trước sau đó đến hình ảnh và sau cùng là đoạn văn thứ 2.
Ví dụ:
Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
HTML Background
Một background đẹp có thể làm cho trang nhìn đẹp mắt hơn.
Backgrounds
Thẻ có hai thuộc tính có thể chọn loại background cho mình
Background có thể là một màu hoặc là một tấm hình
18
- Bgcolor
Thuộc tính bgcolor thiết lập hình nền một màu. Giá trị của thuộc tính
này
là hệ số hexadecimal, một giá trị màu RGB hoặc một tên màu
Dòng code trên cùng thiết lập hình nền thành màu đen
Background
Thuộc tính background thiết lập một tấm hình nền. Giá trị của thuộc
tính này là địa chỉ URL của tấm hình muốn sử dụng. Nếu một tấm hình nhỏ
hơn so với cửa sổ trình duyệt, tấm hình đó sẽ tự nhân lên đến khi nào nó che
phủ hết cửa sổ trình duyệt
Các thẻ định dạng text (HTML Text Formatting)
(bold): Chữ In đậm
(Underline): Chữ gạch chân
(italic): Chữ in nghiêng
(Big): Chữ lớn hơn
(Subscrip) Chỉ số dưới. VD:
(Superscript): Chỉ số trên. VD:
In đậm ( nhấn mạnh )
(emphasized): Chữ in nghiêng ( nhấn mạnh hơn )
Ví dụ:
19
- Kết quả hiển thị trong cửa sổ trình duyệt:
Lời chú thích trong HTML
Thẻ chú thích được sử dụng để thêm lời chú thích trong mã nguồn của
HTML. Một dòng chú thích sẽ được bỏ qua bởi trình duyệt. Có thể sử dụng
20
nguon tai.lieu . vn