Xem mẫu

  1. Báo Cáo Thực Tập Các phương pháp xử lý nước thải y tế & Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Thanh Nhàn.
  2. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI. KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC. BÁO CÁO THỰC TẬP (Ngành Y tế - Môi trường). Các phương pháp xử lý nước thải y tế & Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Thanh Nhàn. Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đào Thị Hồng Vân. : Trần Thị Giang. Sinh viên Lớp : CĐ 0802. Mã HSSV : 8G31113. Hà nội , 5/2011 Công nghệ sinh học. 2
  3. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Lời cảm ơn! Đồng hành trong suốt quá trình học tập, trên cơ sở lý thuyết và trong quá trình tìm hiẻu trình thực tế, để mỗi người sinh viên như chúng em có được sự thành công, không thể thiếu hình bóng của những người thầy, người cô. Họ là những sợi kim chỉ nan suyên suốt , là món quà vô giá…. Vậy, cho em xin được gửi tới lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Công nghệ Sinh học – Viện Đại học Mở HN. Và xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo Th.s : Đào Thị Hồng Vân , thầy giáo, T.s Trần Ngọc Hân ,đã tận tình hướng dẫn dắt chúng em trong việc tìm hiểu thực tế sau những kiến thúc từ cơ sở lý thuyết em đã học. Chúc thầy giáo, cô giáo, sức khỏe và công tác tốt! Sinh viên : Trần Thị Giang. Công nghệ sinh học. 3
  4. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Chú thích : 1. Độ pH: độ pH là một trong những chỉ tiêu xác định nƣớc cấp và nƣớc thải. Chỉ số này cho thấy sự cần thiết phải trung hòa hay không và tính lƣợng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý đông tụ keo và khử khuẩn… 2. TS: chỉ số cho biết tổng số chất rắng có trong nƣớc thải( bao gồm cả chất rắn vô cơ và hữu cơ..).TS đƣợc xác định bằng trọng lƣợng khô sau khi cho bay hơi 1l nƣớc mẫu trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 1030C cho đến khi trọng lƣợng không đổi.(mg/l hoặc g/l). 3. SS: hàm lƣợng các chất huyền phù, là trọng lƣợng khô của chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1l mẫu nƣớc qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở 1030C-1050C tới khi trọng lƣợng không đổi. (mg/l hoặc g/l). 4. Mầu: có nhiều cách xác định màu của nƣớc thải, nhƣng thƣờng dùng ở đây là phƣơng pháp so màu với các dung dịch chuẩn là clorophantinat coban. 5. DO: nồng độ oxi hòa tan. Có 2 phƣơng pháp để xác định chỉ số DO là: phƣơng pháp Iod và phƣơng pháp đo trực tiếp bằng điện cực oxi với màng nhạy trên các máy đo. 6. BOD : nhu cầu oxi hóa sinh học, là lƣợng oxi cần thiết để oxi hóa các chất hữu cơ bằng vi sinh vật( chủ yếu là vi khuẩn). Trong thực tế ngƣời ta thƣờng xác định chỉ số BOD5, là lƣợng oxi cần thiết trong 5 ngày đầu để vi sinh vật oxi hóa các hợp chất hữu cơ. 7. COD: nhu cầu oxi hóa hóa học: là lƣợng õi cần thiết cho quá trình oxi hóa toàn bộ các chất hữu cơ có trong mẫu nƣớc thải thành CO2 và nƣớc. Chất oxi hóa ở đây thƣờng dùng: K2Cr2O7, hoặc KMnO4.. Công nghệ sinh học. 4
  5. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang MỞ ĐẦU. Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, song song với việc phát triển kinh tế - xã hội thì vấn đề môi trƣờng nảy sinh và việc bảo vệ môi trƣờng không chỉ là vấn đề riêng của một quốc gia mà là vấn đề toàn cầu. Cùng với sự gia tăng dân số thì đòi hỏi việc quan tâm chăm sóc sức khoẻ con ngƣời càng nhiều. Mạng lƣới y tế và bệnh viện càng phát triển. Hơn một thế kỷ qua khoa học y học đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn và bệnh viện đã bƣớc vào kỷ nguyên hiện đại hoá. Đƣa những tiến bộ khoa học kỹ thuật và y học vào thực tiễn nhằm mục đích chữa trị, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng một cách có hiệu quả hơn. Tuy nhiên các hoạt động chăm sóc sức khoẻ không tránh khỏi việc phát sinh chất thải, trong đó có những chất thải nguy hiểm đối với sức khoẻ cộng đồng và môi trƣờng. Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) đã nhấn mạnh cần phải xây dựng các chính sách quốc gia, các khung pháp lý, đào tạo nhân viên, đồng thời kêu gọi nâng cao nhận thức cộng đồng. Các nƣớc nghèo phát sinh ít chất thải hơn các nƣớc giàu . Ở nƣớc ta chất thải y tế phát sinh không nhiều nhƣng nó là mối quan tâm lo lắng của mọi ngƣời. Do chất thải y tế có thể liệt kê vào trong những loại chất thải độc hại, đặc biệt là các bệnh nhiễm vi rút nghiêm trọng nhƣ HIV/AIDS và viêm gan B và C có thể lây nhiễm trực tiếp sang những ngƣời làm công tác chăm sóc sức khoẻ, quản lý chất thải và cả những ngƣời nhặt rác ở các bãi rác. Ở Hoa Kỳ hàng năm số trƣờng hợp bị nhiễm virus viêm gan B từ 16 2  321 ngƣời trong tổng 300.000 bệnh nhân là do tiếp xúc với công tác chăm sóc sức khoẻ. Năm 1992 Pháp có 8 trƣờng hợp bị nhiễm HIV đƣợc xác định do lây nhiễm bệnh nghề nghiệp trong đó 2 ngƣời do xử lý trực tiếp chất thải Chất thải sinh ra từ các hoạt động của bệnh viên chủ yếu ở dạng rắn và lỏng, chúng chứa nhiều chất bẩn hữu cơ dễ phân huỷ, các vi sinh vật gây bệnh. Trong đó có nhiều loại vi khuẩn vi rút gây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các hoá chất dùng trong khám chữa bệnh ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy cần phải quản lý và xử lý tốt chất thải Công nghệ sinh học. 5
  6. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang bệnh viên để tránh làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ cộng đồng nói riêng và môi trƣờng nói chung. Hiện nay cũng đã có nhiều bệnh viện lƣu ý đến vấn đề này, song do nhiều nguyên nhân nên ở phần lớn các bệnh viện chất thải chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ và xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật. Đa số các bệnh viện chỉ mới quan tâm đến việc xử lý chất thải rắn (chủ yếu chất thải sinh hoạt), mà chƣa quan tâm đến việc xử lý chất thải lỏng và chất thải rắn nguy hại nhƣ các bệnh phẩm gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng, tạo điều kiện phát sinh và phát triển nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm đến sức khoẻ cộng đồng. Trong phạm báo cáo tốt nghiệp của em, chỉ đề cập tới vấn đề nƣớc thải của Bệnh viện Đa Khoa Thanh Nhàn. Nƣớc thải từ bệnh viện chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, nếu không xử lý mà thải thẳng ra hệ thống sông, hồ… của thành phố sẽ gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt cũng nhƣ nguồn nƣớc ngầm. Do đó, chúng ta phải tiến hành xử lý nƣớc thải trƣớc khi thải để đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng nƣớc nói riêng và vệ sinh môi trƣờng nói chung. CHƯƠNG I Tổng quan về nước thải y tế. Một số khái niệm về chất thải y tế.  Chất thải y tế: Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu đào tạo. Chất thải y tế có thể ở dạng chất lỏng, rắn, khí.  Chất thải y tế nguy hại: Công nghệ sinh học. 6
  7. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Chất thải y tế nguy hại là chất thải có một trong các thành phần nhƣ: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết; các bộ phận hoặc cơ quan của ngƣời, động vật; bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn; dƣợc phẩm, hoá chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Nếu những chất thải này không đƣợc tiêu huỷ sẽ gây nguy hại cho môi trƣờng và đặc biệt là đối với sức khỏe con ngƣời.  Chất thải phóng xạ lỏng: Chất thải phóng xạ lỏng là dung dịch có chứa tác nhân phóng xạ phát sinh trong quá trình chẩn đoán, điều trị nhƣ nứơc tiểu của ngƣời bệnh, các chất bài tiết, nƣớc súc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ(Nƣớc súc rửa dụng cụ trong chẩn đoán hình ảnh có chứa hạt nhân phóng xạ tia  , hạt nhân nguyên tử 67Ga , 75Se,133Xe... ). Nguồn phát sinh và đặc tính của nước thải bệnh viện. Các nguồn phát sinh nước thải bệnh viện : Nƣớc thải của bệnh viện chứa nhiều các chất bẩn hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh(Trực khuẩn Shigella gây bệnh lị, Salmonella gây bệnh đƣờng ruột, S.typhimurium gây bệnh thƣơng hàn…), ngoài ra trong nƣớc thải bệnh viện còn chứa chất phóng xạ. Nƣớc thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính sau: - Nƣớc thải là nƣớc mƣa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện. - Nƣớc thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên y tế trong bệnh viện, của bệnh nhân và của ngƣời nhà bệnh nhân đến thăm và chăm sóc bệnh nhân. - Nƣớc thải từ các hoạt động khám và điều trị nhƣ: + Nƣớc thải từ các phòng xét nghiệm nhƣ: Huyết học và xét nghiệm sinh hoá chứa chất dịch sinh học(nƣớc tiểu, máu và dịch sinh học, hoá chất). + Khoa xét nghiệm vi sinh: Chứa chất dịch sinh học, vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hoá chất. + Khoa giải phẫu bệnh: Gồm nƣớc rửa sản phẩm các mô, tạng tế bào. + Khoa X-Quang: Nƣớc rửa phim. Công nghệ sinh học. 7
  8. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang + Điều trị khối u: Nƣớc thải chứa hoá chất và chất phóng xạ. + Khoa sản: Nƣớc thải chứa máu và các tạp chất khác. - Nƣớc giặt giũ quần áo, ga, chăn màn…cho bệnh nhân. - Nƣớc từ các công trình phụ trợ khác. 1 Các trạm tiêm 1 Khu xét 2 nghiệm, chụp phát thuốc chiếu X-quang 3 4 1 1 Khu phẫu Phòng cấp thuật cứu 2 4 3 4 1 Khu hành Phòng 1 2 bệnh nhân chính 3 1 Khu bào Khu nhà ăn dƣợc 4 1 Trên đây là hỗn hợp nƣớc thải xả ra cống chung của thành phố. 1. Nƣớc thải sinh hoạt. 2. Nƣớc thải chứa các vi trùng gây bệnh. 3. Nƣớc thải chứa các hóa chất , dƣợc phẩm. 4. Nƣớc thải độc hại. Nhu cầu tiêu thụ nƣớc trong bệnh viện. Đối tƣợng Số lƣợng Nhu cầu tiêu thu ngƣời (lít/ngƣời/ngày) Bệnh nhân N 300 ÷ 400 Công nghệ sinh học. 8
  9. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Cán bộ công nhân viên. (0.8 ÷ 1.1) N 150 ÷ 200 Sinh viên thực tập, khách vãng lại (0.7 ÷ 1.0) N 20 ÷ 30 Đặc trưng của nước thải bệnh viện:  Nước thải là nước mưa: Lƣợng nƣớc thải này sinh ra do nƣớc mƣa rơi trên mặt bằng khuôn viên bệnh viện, đƣợc thu gom vào hệ thống thoát nƣớc. Chất lƣợng của nƣớc thải này phụ thuộc vào độ sạch của khí quyển và mặt bằng rửa trôi của khu vực bệnh viện. Nếu khu vực mặt bằng của bệnh viện nhƣ: sân bãi, đƣờng xá không sạch chứa nhiều rác tích tụ lâu ngày, đƣờng xá lầy lội thì nƣớc thải loại này sẽ bị nhiễm bẩn nặng, nhất là nƣớc mƣa đợt đầu. Ngƣợc lại, khâu vệ sinh sân bãi, đƣờng xá tốt… thì lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn qua khu vực đó sẽ có mức độ ô nhiễm thấp. Bảng lƣợng mƣa trung bình/tháng của Hà nội. Mật độ (mm) Tháng Min TB Max 1 17 18 122 2 1,4 26 95 3 2,1 48 132 4 3,1 8 100 5 40 193 456 6 24 236 579 7 25 302 738 Công nghệ sinh học. 9
  10. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang 8 50 323 840 9 47 262 476 10 248 123 638 11 117 47 214 12 66 20 93 Cả năm 2075 1648 4544  Nước thải sinh hoạt: Là loại nƣớc thải ra sau khi sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt trong bệnh viện của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân nhƣ: Nƣớc thải ở nhà ăn, nhà vệ sinh, nhà tắm, từ các khu làm việc… Lƣợng nƣớc thải này phụ thuộc vào số cán bộ công nhân viên bệnh viện, số giƣờng bệnh và số ngƣời nhà bệnh nhân thăm nuôi bệnh nhân, số lƣợng ngƣời khám bệnh. Nƣớc thải sinh hoạt chiếm gần 80% lƣợng nƣớc đƣợc cấp cho sinh hoạt. Nƣớc thải sinh hoạt thƣờng chứa những tạp chất khác nhau. Các thành phần này bao gồm: 52% chất hữu cơ, 48% chất vô cơ. ngoài ra còn chứa nhiều loại VSV gây bệnh, phần lớn các VSV có trong nƣớc thải là các virus, vi khuẩn gây bệnh tả, lị, thƣơng hàn… Lƣợng nƣớc thải ở các bệnh viện: Quy mô bệnh viện. Lƣợng nƣớc dùng. Lƣợng nƣớc thải STT (m3/ngày) (giƣờng bệnh) (lit/ngƣời/ngày) 1 < 100 700 70 2 200-300 700 100-200 3 300-500 600 200-300 4 500-700 600 300-450 Công nghệ sinh học. 10
  11. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang 5 >700 600 >500 Bệnh viện kết hợp với 1000 6 _ nghiên cứu & đào tạo  Nước thải từ khâu khám và điều trị bệnh: Trong các dòng nƣớc thải của bệnh viện thì dòng thải này có thể coi là loại nƣớc thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao và chứa nhiề u vi trùng gây bệnh nhất. Nƣớc thải loại này phát sinh từ nhiều quá trình khác nhau trong hoạt động của bệnh viện(chẳng hạn từ khâu xét nghiệm, giải phẫu, sản nhi, súc rửa các dụng cụ y khoa, các ống nghiệm, các lọ hoá chất hoặc giặt tẩy quần áo bệnh nhân, chăn màn, ga giƣờng cho các phòng bệnh và vệ sinh lau nhà, cọ rửa tẩy uế các phòng bệnh và phòng làm việc…) Nhìn chung nƣớc thải loại này bao gồm: Cặn lơ lửng, các chất hữu cơ hoà tan, vi trùng gây bệnh, có thể cả chất phóng xạ… Đây là loại nƣớc thải độc hại gây ô nhiễm môi trƣờng lớn và ảnh hƣởng nhiều tới sức khoẻ cộng đồng. Do đó, nƣớc thải loại này nhất thiết phải đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra ngoài môi trƣờng .  Nước thải từ các công trình phụ trợ khác: Nƣớc còn có thể từ các công trình phụ trợ khác nhƣ : nhà máy phát điện dự phòng, khu rửa xe.. Thành phần, tính chất nƣớc thải tại một số bệnh viện: Chỉ tiêu phân Đơn vị Bệnh Bệnh viện 354 Bệnh Bệnh viện viện lao viện tích nhi Bạch TW Mai Lƣu lƣợng nƣớc m3/ng. 160 130 1200 170 thải đ pH 7.21 8.05 7.26 7.03 Công nghệ sinh học. 11
  12. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Hàm lƣợng cặn mg/l 96 90 80 92 lơ lửng Độ đục NTU 135 149 _ _ BOD5 mg/l 195 180 160 190 COD mg/l 260 250 210 240 DO mg/l 1.4 1.5 1.6 1.7 NH4+ mg/l 12.5 14.0 4.3 14 PO43- mg/l 3.02 3.02 5.2 3.9 số MPN/1 1.8×106 1×106 2.2×105 1.8×106 Tổng coliform 00ml 8×107 6×107 7×108 Vi khuẩn kị khí VK/ml 760 Nhƣ vậy xét các nguồn phát sinh và thành phần của các nƣớc thải bệnh viện, có thể nói rằng nƣớc thải bệnh viện là loại nƣớc thải nguy hiểm, chứa rất nhiều vi trùng gây bệnh và các hợp chất hữu cơ độc hại khác, nếu không qua xử lý mà thải ra hệ thống thoát nƣớc chung sẽ gây ô nhiễm nặng cho môi trƣờng, ảnh hƣởng tới sức khoẻ của toàn cộng đồng. Ảnh hưởng của nước thải bệnh viện tới môi trường. Chất thải nói chung và chất thải bệnh viện nói riêng là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng. Chất thải bệnh viện so với chất thải của các ngành khác có khối lƣợng không lớn, nhƣng lại chứa nhiều chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh, chất phóng xạ…do đó ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời. Bệnh viện là nơi tập trung đông ngƣời, phát sinh ra nhiều chất thải(trong đó có nƣớc thải) độc hại và nguy hiểm. Xét về nguồn gốc phát sinh nƣớc Công nghệ sinh học. 12
  13. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang thải bệnh viện gần giống nƣớc thải sinh hoạt. Nhƣng xét về khía cạnh vi sinh và dịch tễ, nƣớc thải bệnh chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh và các chất độc hại khác hình thành trong quá trình điều trị. Nƣớc thải bệnh viện khi xả vào nguồn nƣớc mặt sẽ gây nhiễm bẩn và lan truyền bệnh dịch. Nƣớc thải bệnh viện làm ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt: Nƣớc sông, ao, đầm, hồ, giếng khơi(84,5% - 86,3%). Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm đất(88,4%). Nƣớc thải bệnh viện thu hút côn trùng có hại: Ruồi, nhặng, muỗi và các sinh vật khác. Đây là các sinh vật trung gian truyền bệnh dễ gây thành các dịch tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng. Ngoài những ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên và sức khoẻ thì những tác động xấu đến phong tục tập quán, mỹ quan ngoại cảnh cũng phải đáng chú ý quan tâm(64,4% - 89,6%). 1.1 Tình hình quản lý và xử lý nước thải ở một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà nội: 1.1.1 Tình hình quản lý: Do yêu cầu vệ sinh và là nơi tập trung đông ngƣời nên lƣợng nƣớc sử dụng là rất lớn. Theo tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 4470-87), đối với bệnh viện đa khoa có hệ thống cấp nƣớc hoàn chỉnh, lƣợng nƣớc lạnh sử dụng 300 -400 lít/giƣờng.ngày, nƣớc nóng 650C lớn hơn 60 lít/giƣờng.ngày . Tuy nhiên theo thực tế hoạt động hiện nay, lƣợng nƣớc sử dụng còn lớn hơn nhiều. Ngoài việc sử dụng nƣớc cho việc điều trị, các nhu cầu vệ sinh, giặt giũ, cho cán bộ công nhân viên…các nguyên nhân làm cho sử dụng nƣớc tăng lên là bệnh nhân và ngƣời đ ến khám bệnh quá đông, ngƣời nhà đến chăm sóc bệnh nhân, sinh viên thực tập, ý thức sử dụng nƣớc thấp. Tình hình sử dụng nƣớc tại một số bệnh viện STT Bệnh viện Số giƣờng Lƣợng nƣớc sử dụng bệnh m3/ngày l/giƣờng/n Công nghệ sinh học. 13
  14. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang g BV Quân đội 103 1 600 400 660 BV Quân đội 354 2 300 330 1100 3 BV Công An 19/8 350 400 1140 BV Phụ sản HN 4 200 180 900 Viện bảo vệ bà mẹ & trẻ 260 5 200 770 em Bệnh việnh nhi Thụy 350 6 600 1700 Điển Bệnh viện lao phổi TW 7 400 400 1000 Bệnh viện Hai bà trƣng 8 300 250 833 Nhìn chung đối với các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh tiêu chuẩn cấp nƣớc nằm ở mức 600- 800l/giƣờng/ngày. Đối với các bệnh viện chuyên khoa hoặc bệnh viện Trung ƣơng, lƣợng nƣớc sử dụng tƣơng đối cao đến 1000l/giƣờng/ngày. Nhu cầu sử dụng nƣớc tại các bệnh viện nhƣ sau: Hoạt động Tỷ lệ (%) Điều trị 18 Lau nhà 15 Bệnh nhân tắm 10 Nấu nƣớc, nấu ăn 12 Giặt giũ 18 Nhân viên sử dụng 12 Công nghệ sinh học. 14
  15. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Hao hụt tổn thất 15 Nƣớc thải bệnh viện đƣợc chia thành 2 hoặc nhiều loại. Phần lớn nƣớc thải tập trung có thành phàn giống nƣớc thải sinh hoạt. Tuy nhiên, do lƣợng sử dụng lớn và nƣớc thải khu vệ sinh đã đƣợc xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại nên nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm thấp hơn. Một số bệnh viện có nƣớc thải đặc trƣng từ các khâu điều trị X – Quang, chiếu xạ nhƣng lƣợng nhỏ không đáng kể và thƣờng đƣợc xử lý riêng. Chỉ tiêu ô nhiễm trong nƣớc thải tại các bệnh viện khu vực miền Bắc và miền Trung nƣớc ta. Chỉ tiêu Mức độ Tiêu chuẩn nƣớc thải BV TCVN:6772-2000 Min TB Max pH 6.2 7.4 8.1 5 -9 NH4+ 8 14 25 1 BOD5 110 150 250 30 COD 140 200 300 100 SS 100 160 220 50 106 107 109 coliform 1000 1.1.2 Tình hình xử lý nước thải bệnh viện: Nƣớc thải bệnh viện gồm nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc mƣa, nƣớc từ khu vực khám chữa bệnh và từ các công trình phụ trợ khác. Nƣớc thải sinh hoạt của bệnh viện phần lớn qua xử lý tại các bể tự hoại, sau đó xả vào cống chung. Công nghệ sinh học. 15
  16. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Nƣớc thải từ khâu khám chữa bệnh chứa rất nhiều các vi trùng gây bệnh, máu, mủ và các hoá chất độc hại cũng đƣợc thải chung với nƣớc thải sinh hoạt vào cống rãnh của bệnh viện. Ở Việt Nam đa số các bệnh viện đã đƣợc xây dựng từ rất lâu, các bệnh viện mới đƣợc xây dựng sau này đã chƣa tính đến mức độ độc hại nguy hiểm của chất thải bệnh viện, do đó hệ thống xử lý chất thải rắn v à chất thải lỏng của bệnh viện hoặc chƣa có hoặc là đã có nhƣng chƣa đƣợc sử dụng, hoặc đã đƣợc triển khai đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân do: Kinh phí đầu tƣ hạn hẹp, ý thức bảo vệ môi trƣờng còn thấp, qui chế thải loại ban hành chậm hoặc không đƣợc thực hiện nghiêm túc nhƣ: + Bệnh viện Bạch Mai hiện nay đã có hệ thống xử lý nƣớc thải. Hệ thống này hoạt động tƣơng đối tốt, hiệu quả xử lý cao, nƣớc ra sau hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn môi trƣờng. + Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn trƣớc đây đã có hệ thống xử lý nƣớc thải, nhƣng chỉ hoạt động đƣợc từ năm 1982 đến năm 1998 do không có kinh phí vận hành. + Bệnh viện Phụ sản trƣớc đây đã có hệ thống xử lý nƣớc thải, nhƣng do hiệu quả xử lý thấp và không có kinh phí vận hành nên hệ thống này bây giờ đã ngừng hoạt động. Ở các nƣớc đang phát triển, rất ít bệnh viện chú trọng lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc thải vì lí do thiếu kinh phí, cá biệt có nơi đã xây dựng trạm xử lý nhƣng lại thiếu kinh phí để duy trì và bảo dƣỡng. Mặt khác hệ thống thoát nƣớc khu vực kém nên trạm xử lý không đƣợc vận hành. Căn cứ vào lƣu lƣợng, chế độ xả nƣớc, thành phần và tính chất nƣớc thải, sơ đồ xử lý nƣớc thải bệnh viện trong điều kiện Việt nam hiện nay nhƣ sau . Sơ đồ nguyên tắc xử lý nƣớc thải bệnh viện. Công nghệ sinh học. 16
  17. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Nƣớc thải Nƣớc thải khoa lây khoa khác nhiễm sàng. Khử trùng Lắng và phân bằng phƣơng hủy kỵ khí pháp vật lý Xử lý sinh Khử trùng học hóa học Khử trùng Xả vào tuyến cống thoát nƣớc thải để hóa học xử lý tập trung Xả vào tuyến nƣớc thải sinh hoạt chung của thành phố Đối với chất thải bệnh viện, khử trùng bằng phƣơng pháp hoá học là một khâu cần thiết. Các loại hoá chất thƣờng sử dụng là clo lỏng, natri hypoclorit, ozon…Phòng thí nghiệm môi trƣờng nƣớc trung tâm kỹ thuật Công nghệ sinh học. 17
  18. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang Môi trƣờng đô thị và khu công nghiệp đã kết hợp với Công ty tƣ vấn Cấp thoát nƣớc và Môi trƣờng Việt nam nghiên cứu xác định liều lƣợng clo hoạt tính tối ƣu ( jar-test) để khử trùng nƣớc thải Viện bảo vệ sức khoẻ tr ẻ em (bệnh viện nhi Thụy Điển). CHƯƠNG 2 Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện hiện nay. Trong thực tế có nhiều biện pháp xử lý khác nhau. Tuỳ theo đặc trƣng của từng loại nƣớc thải có thể sử dụng : - Phƣơng pháp xử lý cơ học - Phƣơng pháp xử lý hoá lý - Phƣơng pháp xử lý sinh học. Phương pháp xử lý cơ học: - Xử lý cơ học nhằm loại bỏ khỏi nƣớc thải các tạp chất không tan có kích thƣớc lớn và một phần các chất ở dạng keo. - Các công trình xử lý cơ học bao gồm: Song chắn rác, bể điều hoà, bể lắng, bể lọc + Song chắn rác: Dùng để loại các vật có kích thƣớc lớn nhƣ giấy nilon, vỏ hộp , gỗ + Bể lắng: Dùng để lắng các tạp chất dễ lắng hoặc ở dạng huyền phù thô r a khỏi nƣớc thải dƣới tác dụng của trọng lực. + Bể điều hoà: Dùng để điều hoà lƣu lƣợng của dòng thải, tải lƣợng ô nhiễm và ổn định quá trình xử lý. Bể cũng có tác dụng hỗ trợ cho việc lắng tạp chất rắn lơ lửng. Công nghệ sinh học. 18
  19. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang + Bể lọc: Dùng để tách các chất phân tán nhỏ khỏi nƣớc thải bằng các vật liệu ngăn mà ở các bể lắng không thể loại chúng đƣợc. - Phƣơng pháp này loại bỏ các chất rắn lơ lửng, đảm bảo an toàn cho hệ thống, điều hoà lƣu lƣợng và thành phần các chất ô nhiễm... tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý tiếp theo. - Phƣơng pháp này có thể loại đƣợc 60% tạp chất không hoà tan có trong nƣớc thải, tuy nhiên không làm giảm nồng độ chất hoà tan trong nƣớc thải . - Phƣơng pháp cơ học thƣờng đƣợc sử dụng để xử lý sơ bộ trƣớc khi xử lý hoá lý, sinh học đối với nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải công nghiệp và nƣớc thải bệnh viện . 2.2 Phương pháp xử lý hóa lý : - Phƣơng pháp này thƣờng sử dụng để xử lý nƣớc thải có chứa nồng độ các chất lơ lửng, các chất ở dạng keo, dạng nhũ tƣơng, các chất vô cơ ở dạng hoà tan và có thể áp dụng để xử lý nƣớc thải bệnh viện. - Các quá trình hoá lý thƣờng sử dụng là : Keo tụ, hấp thụ, tuyển nổi, trao đổi ion +Phương pháp keo tụ : Quá trình keo tụ nhờ tác dụng của các chất đông tụ, các hạt keo sẽ liên kết thành tập hợp các hạt lớn hơn và tăng tốc độ lắng của chúng. Các chất đông tụ là muối nhôm, muối sắt NaAlO2; Al2(SO4)3; Fe2(SO4)3 …phƣơng pháp này dùng để tách các chất rắn nhiễm bẩn ở dạng keo hoà tan có kích thƣớc quá nhỏ. +Phương pháp hấp phụ : Phƣơng pháp này dùng các chất hấp phụ nhƣ than hoạt tính, tro xỉ, silicagen để hấp phụ các chất hữu cơ hoà tan sau xử lý sinh học hay xử lý cục bộ ( các chất không phân huỷ bằng con đƣờng sinh học và thƣờng có tính độc mạnh). Phƣơng pháp này có thể tách đƣợc các chất hữu cơ nhƣ phenol, alkyl, benzen, hợp chất thơm … Công nghệ sinh học. 19
  20. Báo cáo thực tập – Ngành Y tế - Môi trường Trần Thị Giang + Phương pháp tuyển nổi : - Quá trình tuyển nổi đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp sục khí vào trong nƣớc thải, tạo các bóng nhỏ khí để kết dính với các hạt và lôi kéo chúng nổi lên bề mặt và đƣợc thu gom bằng bộ phận vớt bọt . Tuyển nổi đƣợc sử dụng để tách các chất rắn hoặc lỏng phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi nƣớc thải . - Các phƣơng pháp hoá lý đƣợc áp dụng xử lý nƣớc thải ở giai đoạn cuối cùng hoặc xử lý sơ bộ cho các giai đoạn xử lý tiếp theo, tuỳ thuộc vào đặc trƣng nƣớc thải, nguồn kinh phí và yêu cầu mức độ cần làm sạch. 2.3 Phương pháp xử lý sinh học: Phƣơng pháp sinh học là phƣơng pháp phổ biến và kinh tế nhất để xử lý nƣớc thải chứa chất hữu cơ. Phƣơng pháp này chủ yếu dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật để phân huỷ chất hữu cơ trong nƣớc thải. Các VSV sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dƣỡng và tạo năng lƣợng. Tuỳ theo phƣơng thức hô hấp của vi sinh vật mà ngƣời ta phân biệt thành phƣơng pháp hiếu khí và phƣơng pháp yếm khí. 2.3.1. Phương pháp yếm khí Quá trình phân huỷ yếm khí là quá trình phân huỷ các hợp chất trong nƣớc thải nhờ các chủng VSV hô hấp yếm khí tạo thành các khí CH4, CO2… * Quá trình công nghệ bao gồm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Giai đoạn thuỷ phân Dƣới tác dụng của các enzim hydrolaza của VSV, các hợp chất hữu cơ phức tạp nhƣ gluxit, lipit, protein…đƣợc phân giải thành các chất hữu cơ đơn giản, dễ tan trong nƣớc nhƣ peptit,glyxerin, axit amin… + Giai đoạn 2: Giai đoạn lên men các axit hữu cơ phân tử lƣợng lớn. Các sản phẩm thuỷ phân sẽ đƣợc phân giải yếm khí tạo thành các axit hữu cơ phân tử lƣợng nhỏ hơn nhƣ axit butyric, axit propionic…Ngoài ra còn tạo thành các chất trung tính nhƣ rƣợu,aldehit…và các khí nhƣ CO2, H2, Công nghệ sinh học. 20
nguon tai.lieu . vn