Xem mẫu
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
Mục lục
Lời Mở dầu ........................................................................................................ 3
Chương I Những vấn đề cơ bản về khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)... 5
1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
AFTA nói riêng. ............................................................................................. 5
1.1. Cơ sở của hội nhập kinh tế . ............................................................ 5
1.2. Tác động c ủa hội nhập kinh tế quốc tê đối với Việt Nam. ............... 6
2. Quá trình hình thành và phát triển c ủa Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA ). ........................................................................................................ 9
2.1. Quá trình hình thành và phát triển. .................................................. 9
2.2. Sự ra đờ i và những mục tiêu chính c ủa AFTA. ............................. 11
2.3. Những quy định chung về AFTA-CEPT . ..................................... 12
3. Những cơ hội và thác thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia
AFTA. .......................................................................................................... 17
3.1. Những cơ hội thuận lợi cho Việt Nam khi tham gia vào AFTA
Những năm gần đây đầ u tư c ủa các nước ASEAN đang có xu hướ ng tăng
nhanh. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đạ i hoá đất nước
17
3.2. Những khó khăn và thách thức đặt ra cho Việt Nam khi tham gia
vào AFTA-CEPT . .................................................................................... 19
Chương II Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực
hiện lộ trình AFTA-CEPT ................................................................................ 21
1. Quá trình thực hiện cam kết c ủa Việt Nam với AFTA-CEPT . ............. 21
1.1. Các hoạt động chuẩn bị để thực hiện CEPT/ AFTA c ủa Việt Nam.
21
1.2. Về tổ chức. ................................................................................... 21
1.3. Về lịch trình cắt giả m thuế tổng thể. ............................................. 22
1.4. Các biện pháp phi thuế quan. ........................................................ 25
1.5. Trong lĩnh vực hải quan. ............................................................... 26
2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình thực hiện
lộ trình AFTA-CEPT . .................................................................................. 30
2.1. Tình hình kim ngạch xuất khẩu từ 1986 đế n nay. .......................... 30
2.2. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng. .............................................. 32
2.3. Tình hình xuất khẩu theo thị trườ ng. ............................................. 34
2.4. Những tác động khi tham gia AFTA tới xuất khẩu c ủa Việt Nam . 36
3. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu c ủa Việt Nam từ khi tham gia
AFTA-CEPT đế n nay. .................................................................................. 38
3.1. Những kết quả đạt được. ............................................................... 38
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ................................................... 38
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 1
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
Chương III Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện
thực hiện lộ trình AFTA - CEPT ..................................................................... 40
1. Quan điể m xuất khẩu c ủa Việt Nam. .................................................... 40
2. Một số biện pháp chủ yếu thúc đẩ y xuất khẩu c ủa Việt Nam trong điều
kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT ............................................................ 40
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh c ủa hàng hoá.................................. 41
2.2. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướ ng nâng cao tỷ trọng các
mặt hàng chế biến. .................................................................................... 42
2.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ và cung cấp thông tin......... 43
3. Một số kiến nghị với nhà nước . ........................................................... 44
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách .................................................... 44
3.2. Thống nhất các tiêu chuẩn quốc gia c ủa Việt Nam, đáp ứng được và
hài hoà với các tiêu chuẩn quốc tế. ........................................................... 49
Kết luận ............................................................................................................ 51
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 52
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 2
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
LỜI M Ở DẦU
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá-Hiện đạ i hoá. Toàn
đảng, toàn dân ta đang gia sức xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, từng bước
nâng cao đờ i sống c ủa nhân dân.
Trong thời đạ i ngày nay, mở c ửa và hội nhập kinh tế là một yêu cầu tất yếu
của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Khi tham gia hội nhập, mở
cửa chúng ta sẽ tận dụng được sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, công nghệ từ bên
ngoài, thúc đẩ y quá trình xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế c ủa Việt Nam trên thế
giới. Tuy nhiên, hội nhập, mở c ửa c ũng có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận
cạnh tranh theo đòi hỏi c ủa kinh tế thị trườ ng tức là phải tiến hành tự do hoá
thương mại, giảm bớt sự can thiệp c ủa nhà nước để nền kinh tế dần dần được
điều tiết bởi các quy luật của nền kinh tế thị trườ ng.
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều tổ chức liên kết kinh tế vớ i
những thoả thuận thương mại khu vực như: EU ở Tây Âu, NAFTA ở Bắc Mỹ ra
đời là thách thức không nhỏ đối với đà tăng trưở ng c ủa ASEAN.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ năm 1995 và bắt
đầu thực hiện chương trình hội nhập AFTA từ năm 1996. Với trình độ phát triển
ở mức thấp hơn, lại đang trong quá trình chuyển đổi, nền kinh tế Việt Nam
không thể tránh khỏi những thách thức lớn trong quá trình thực hiện cam kết c ủa
mình với AFTA.Đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu nước ta cần phải tận dụng
tối đa những lợi thế mà quá trình hội nhập vào AFTA mà quan trọng nhất là
trong quá trình thực hiện việc giả m thuế quan xuất khẩu CEPT và hạn chế đế n
mức thấp nhất có thể những bất lợi do CEPT mang lại. Vì vậy, việc nghiên c ứu
quá trình tự do hoá thương mại c ủa các nước thành viên ASEAN theo chương
trình xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN để rút ra những bài học kinh
nghiệm, đề ra những biện pháp phù hợp để Việt Nam hội nhập AFTA thành
công và tăng c ườ ng hơn nữa quá trình xuất khẩu và các nước ASEAN là một
vấn đề cấp thiết hiện nay.
Do đó, em chọn đề tài đề án môn học kinh tế Thương Mại "Thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá c ủa Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-
CEPT".
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 3
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
Mặc dù đã hết s ức cố gắng nhưng do thời gian có hạn cùng với năng lực và
hiều biết còn hạn chế nên bản đề án không tránh khỏi những thiếu xót. Kính
mong các thầy, cô giáo và các bạn quan tâm đóng góp ý kiến để bản đề án được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình c ủa các thầy cô giáo trong
khoa Thương Mại và các bạn bè cùng lớp. Đặc biệt là s ự hướ ng dẫn trực tiếp ,
tận tình, tỷ mỉ c ủa cô giao TS. Phan T ố Uyên cùng s ự giúp đỡ c ủa các bạn bè
trong nhó m để em có thể hoàn thành đề án đúng thời hạn.
Hà Nội ngày 6 tháng 4 nă m 2004
Sinh Viên
Thân Thế Cườ ng
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 4
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)
1. Tính tất yếu khách quan c ủa hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
AFTA nói riêng.
1.1. Cơ sở của hội nhập kinh tế .
Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát triển đã
từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm từng
bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác nhau,
nhằ m đưa lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là
sự biểu hiện rõ nét c ủa hai xu hướ ng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra
hết sức sôi động và đặc biệt quan trọng trong những năm gần đây.
· Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu c ủa nó.
Quá trình quốc tế hoá đờ i sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp độ
khác nhau với xu hướ ng toàn cầu hoá đi đôi với xu hướ ng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trườ ng thế giới thống nhất, một
hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học – công
nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế –
xã hội có tính chất toàn cầu như vấn đề dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trườ ng sinh thái… Trong khi đó, khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dướ i nhiều hình thức như khu vực mậu dịch tự do,
đồng minh( liên minh ) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trườ ng chung, đồng
minh kinh tế …nhằ m mục đích hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng
bước xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển tư bản, lực lượ ng lao động,
hàng hoá dịch vụ… tiến tới tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa
các nước thành viên trong khu vực.
Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trườ ng phát triển ( hay còn gọi là các quốc
gia công nghiệp phát triển ) thì xu hướ ng tham gia vào hội nhập vào nền kinh tế
các nước trong khu vực và bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham gia
mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế trong khu vực, từng bước tiến
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 5
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
tới sự nhất thể hoá cao thông qua các văn bản, hiệp định đã kỹ kết đã đưa lạicho
các quốc gia trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển, các thành viê n
được hưở ng ưu đã i về kinh tế, chính trị… Tình hình này trong quá khứ, hiện tại
và tương lai đang đặt ra cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung
và các quốc gia Đông nam á nói riêng những cơ hội và những thách thức mới.
Cho đế n nay đã hình thành hàng chục khối liên kết kinh tế quốc tế giữa các nước
đang phát triển ở châu M ỹ Latinh, châu Phi, châu á.
Sự liên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục đích hợp tác hỗ trợ
nhau phát triển còn nhằ m mục tiêu chống lại các chính sách bảo hộ mậu dịch
của các nước công nghiệp phát triển. Việc hình thành các khu vực liên kết và s ự
hội nhập của từng quốc gia vào nền kinh tế các nước trong khu vực với những
mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. C ụ
thể là các liên kết sau :
+ Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do.
+ Liên minh thuế quan.
+ Thị trườ ng chung.
+ Liên minh tiền tệ
+ Liên minh kinh tế.
1.2. Tác đ ộng của hội nhập kinh tế quốc tê đ ối với Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày
nay. Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội
nhập kinh tế quốc tế là con đườ ng tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so
với các nước khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh c ủa
mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Như vậy vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam không còn là “hội nhập” hay “không hội nhập” mà phải là hội
nhập như thế nào để tận dụng tốt cơ hội, giả m thách thức trong quá trình phát
triển c ủa mình trong điều kiện thế giới có nhiều biến động khó có thể dự đoán
trước được.
Trước đây, tính chất xã hội hoá c ủa quá trình sản xuất chủ yếu chỉ lan toả
trong phạm vi biên giới c ủa từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất , kinh
doanh riêng rẽ lại với nhau, hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm xuất
hiện phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 6
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đã có những thay đổi đáng kể, hình thành nê n
sở hữu hỗn hợp. Từ đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản xuất kinh
doanh ngày càng thuận lợi hơn. tình hình này đòi hỏi s ự tham gia ngày càng lớn
của chính phủ các quốc giacó nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, những nước này là
những nước có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý…
Ngày nay, một mặt do sự phát triển cao c ủa lực lượ ng sản xuất làm cho tính
chất xã hội hoá c ủa nó vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan toả sang các
nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác tự do thương mại c ũng đang trở thành
xu hướ ng tất yếu và được xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩ y buôn bán giao
lưu giữa các quốc gia, thúc đẩ y tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của
mọi quốc gia. Vì vậy hầu hết các quốc gia trên thế giới đề u điều chỉnh các chính
sách theo hướ ng mở c ửa , giả m và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo
điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hoá tiêu dùng giữa các
quốc gia.
Có thể nói sự hội nhập c ủa nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại
những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và ngườ i tiêu dùng trong
các nước thành viên. Đặc biệt là Việt Nam thì mở cửa và hội nhập với các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập nà y
đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể. Cụ thể:
M ột là, tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nước thành viên, mở rộng
hơn nữa khả năng xuất, nhập khẩu hàng hoá c ủa Việt Nam với các nước, các
khu vực khác trên thế giới. C ũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của
Việt Nam được khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự
do hội nhập khu vực đã làm tăng thê m phúc lợi thông qua thay thế các ngành,
trước hết là công nghiệp c ủa Việt Nam có chi phí cao bằng những ngành có chi
phí thấp hơn c ủa những quốc gia nhận được sự ưu đã i. Cũng trong điều kiệ n
này, lợi ích c ủa ngườ i tiêu dùng c ũng được tăng lên nhờ hàng hoá của các nước
thành viên đưa vào Việt Nam luôn nhận được sự ưu đã i. Do đó, hàng hoá hạ
xuống làm cho ngườ i dân ở nước chủ nhà có thể mua được khối lượ ng hàng hoá
lớn hơn với chi phí thấp hơn
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 7
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
Hai là, hội nhập khu vực còn góp phần chuyển hướ ng mậu dịch, sự chuyển
hướ ng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó các
điều kiện cơ bản giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợ i
hơn, hấp dẫn hơn trước ngay cả trong trường hợp một nước nào đó trong liên
minh tiến hành nhập khẩu hàng hoá c ủa các quốc gia ngoài liên minh với giá
thấp hơn, nhưng nay được thay thế bằng việc nhập khẩu những sản phẩm cùng
loại c ủa các nước trong liên minh mà giá cả lại cao hơn( do được hưở ng chính
sánh ưu đã i thuế quan…) chính những ưu đã i này giữa các nước thành viê n
trong liên minh đã đưa tới s ự chuyển hướ ng mậu dịch nói trên ( tức là thay thế
những ngườ i cung cấp những sản phẩm cùng loại có chi phí thấp hơn nhưng
không được hưở ng các chính sách ưu đã i bằng những ngườ i cung cấp những sản
phẩ m với chi phí cao hơn ( kém hiệu quả ) nhưng được hưở ng s ự ưu đã i c ủa
khối.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá Thương Mại tạo điều kiện
cho Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ
quản lý…từ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá Thương
Mại góp phần tăng năng suất lao động, tăng trưở ng kinh tế, tự do hoá Thương
Mại giúp tăng trưở ng kinh tế bằng hai cách: tăng xuất khẩu và tăng năng suất
cận biên c ủa 2 yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên đây, c ũng cần phải thấy rằng
việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực với các hình thức liên kết
đa dạng từ thấp đế n cao đang đặt ra cho nước ta những thử thách mới cần phải
ứng xử cho phù hợp với quá trình tự do hoá Thương Mại. Những thử thách đó là
:
- Phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở
xoá bỏ những hạn chế về Thương Mại như thuế quan, hàng rào phi thuế quan,
trong đó phải kể đế n sự điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu giá và tỷ
giá hối đoái.
- Vấn đề việc là m và giải quyết thất nghiệp.
- Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trườ ng hợp thuế quan mậu
dịch có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh những
kho khăn trong qua trình cân đối ngân sách của chính phủ.
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 8
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
- Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung ( luật chơi chung) đối với
các nước thành viên. Trước hết, cần phải giải quyết một số vấn đề có liên quan
tới các quy định thuế quan, hải quan, chuẩn mực lao động, môi trườ ng sinh thái,
chất lượ ng sản phẩm…
- Vấn đề giải quyết công bằng, bình đẳ ng trong xã hội và giữa các nước
trong nội bộ khu vực.
Như vậy, việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực, hình thành
các dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đưa lại cho Việt Nam những thuận lợi và
những khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần tính toá n
cân nhắc, lựa chọn để đưa ra những quyết định thích hợp trong quá trình hội
nhập nhằ m đạt được hiệu quả kinh tế cao.
2. Quá tr ình hình thành và phát triển của Khu vực mậu dịch tự d o
ASEAN (AFTA ).
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 c ủa hiệp hội
các nước Đông nam á ASEAN. Sự kiện trọng đạ i này đánh dấu một thành công
to lớn c ủa chính sách đối ngoại c ủa Đả ng c ộng sản Việt Nam, đánh đấ u một
bước phát triển mới trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc
tế và liên kết kinh tế quốc tế.
Với 7 thành viên và với số dân 430 triệu ngườ i, diện tích 3,5 triệu km2, thu
nhập bình quân đầ u ngườ i là 1680 USD. ASEAN là cửu ngõ c ủa Đông Nam á,
là nơi hội tụ các giao lưu kinh tế quốc tế và đang trở thành khu vực phát triển
năng động nhất của châu á cũng như trên toàn thế giới.
Kể từ ngày 1/1/1993 các nước ASEAN cùng nhau thoả thuận cùng nhau xâ y
dựng khối mậu dịch tự do ASEAN- AFTA một thị trườ ng chung rộng lớn trong
long Đông nam á. Đặc biệt là chương trình ưu đã i thuế quan hữu hiệu chung(
CEPT ), thực hiện giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế quan trong khoảng
thời gian lúc đầ u dự định là 15 năm sau đó rút xuống 109 năm bắt đầ u từ
1/1/1993 có ý nghĩa quan trọng và tác động sâu sắc đế n nền kinh tế mỗi quốc
gia. M ục tiêu c ủa chương trình này là đế n năm 2003 giả m thuế quan đối với các
hàng hoá sản xuất trong nội bộ khối xuống tới mức 0-5%. Hội nghị cấp cao của
ASEAN lần thứ 5 vừa qua đã đề ra yêu c ầu cố gắng hoàn thành mục tiêu vào
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 9
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
năm 2000. Thực hiện được điều đó AFTA sẽ góp phần tích cực vào việc tăng
cườ ng khả năng canh tranh c ủa ASEAN trong việc thu hút đầ u tư trực tiếp c ủa
nước ngoài và ngược lại, c ủng cố và thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá trong khu
vực và đưa tới sự phát triển năng động hơn nữa c ủa mỗi thành viên, điều này
hoàn toàn phù hợp với quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới cả trên cấp
độ toàn cầu và trên cấp độ khu vực.
ATFA ra đờ i có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các nước. Tuy thế, sự ra đời c ủa
AFTA c ũng là kết quả phức hợp giữa sự tác động c ủa các nhân tố bên trong và
bên ngoài sau :
- Về nhân tố bên trong : Do Sự phát triển c ủa quá trình công nghiệp hoá
trong hai thập kỷ qua đã là m tăng nhanh chóng quy mô buôn bán lẫn nhau giữa
các nền kinh tế ASEAN. Vào đầ u những năm 90, phần xuất khẩu nội địa c ủa
những nhóm nước này đã tăng khoảng 20%, chẳng hạn vào nă m 1980 hàng chế
tạo của Singapo chỉ chiế m 15,3% trong tổng số hàng xuất khẩu nội bộ c ủa
ASEAN thì đế n nă m 1990 đã tăng lên 60,2%, cùng lúc đó Inđônêsia c ũng tăng
từ 13,3% lên đế n 46,6%, Thái Lan từ 29,1% tăng lên 48,3%... có thể nói nền
kinh tế c ủa các nước ASEAN có tính hướ ng ngoại và đang rất cần tìm kiếm thị
trườ ng xuất khẩu . Điều này càng được thúc đẩ y nhanh hơn nhờ s ự tác động tích
cực của tăng trưở ng kinh tế khu vực đối với các chiến lược phi điều chỉnh và
biện pháp tự do hoá thương mại. Chính phủ các nước ASEAN c ũng nhận thấy rõ
sự trở ngại c ủa chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trong chiến lược phát triển và đi đế n
đề xuất một khu vực mậu dịch tự do hoá thương mại giữa các nước thành viê n
một cách có hiệu quả.
Về nhân tố bên ngoài, Do sự chuyển đổi sang kinh tế thị trườ ng c ủa nhiều
-
nước trên thế giới tiêu biểu như: Trung Quốc, các nước Đông Âu, là m cho các
quốc gia ASEAN ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong việc thu hút
đầu tư nước ngoài và cạnh tranh thương mại. Do sự cạnh tranh c ủa nhiều tổ chức
hợp tác c ủa các khu vực như EU, NAFTA. Nói cách khác, sức ép c ủa chủ nghĩa
khu vực cùng sự xuất hiện c ủa các khối EU, NAFTA và nhiều yếu tố là m giả m
đi lợi thế cạnh tranh c ủa các nước ASEAN đòi hỏi các nước ASEAN phải có sự
thống nhất để đi đế n những biện pháp thúc đẩy nhanh chóng buôn bán nội bộ và
tự do hoá quan hệ thương mại giữa khu vực với các khối liên minh kinh tế khác.
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 10
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
2.2. Sự ra đ ời và những mục tiêu chính của AFTA.
AFTA(ASEAN Free Trade Area) là diễn đàn hợp tác kinh tế quan trọng và
đáng chú ý nhất c ủa ASEAN, được thành lập tại hội nghị thượ ng đỉnh ASEAN
lần thứ 4 tại Singapore theo sáng kiến c ủa ThaiLand, Tháng 2 năm 1992. Khu
vực mậu dịch tự do AFTA chỉ gồm có những thành viên c ủa hiệp hội các nước
Đông nam á (ASEAN), 7 thành viên c ủa AFTA là : Singapore, ThaiLand,
Philipine, Malaysia, Indonesia, Brunei, Việt Nam. Khu vực mậu dịch tự do
AFTA lớn hơn khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA ) và liên minh châu
Âu(EU) về số dân và diện tích nhưng thấp hơn về thu nhập bình quân đầ u ngườ i
từ 10-15 lần.
Khu vực mậu dịch tự do AFTA là nơi thu hút sự chú ý của các liên minh kinh
tế thế giới, các công ty, các tập đoàn đa quốc gia c ũng như cả cộng đồng quốc
tế, AFTA sẽ là khối mậu dịch "hạt nhân" của diễn đàn hợp tác kinh tế châu á
thái bình dương ( APEC), AFTA có một vị trí quan trọng với những mục tiêu
sau đây
- Thực hiện tự do hoá Thương Mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.
- Thu hút đầ u tư trực tiếp từ nước ngoài vào ASEAN bằng cách tạo dựng
ASEAN thành một thị trườ ng thống nhấtvà hấp dẫn các nhà đầ u tư quốc tế.
- Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay
đổi, đặc biệt là phát triển trong xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu.
Thông qua việc thành lập AFTA các nước ASEAN muốn tạo ra một thị trườ ng
mà trong đó :
+ Một hàng rào thuế quan được xoá bỏ.
+ Thuế suất đánh vào các mặt hàng xuất nhập khẩu chỉ từ 0-5%.
+ Phương thức để tiến hành giảm thuế là chương trình CEPT.
Tóm lại, AFTA ra đờ i đã trở thành một bộ phận hợp thành c ủa xu thế tự do
hoá thương mại rộng lớn hơn ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và toàn cầu.
Do đó, tạo lập AFTA cho ASEAN cũng chính là tạo lập khu vực mở, một sự thích
ứng mới cho sự phát triển của ASEAN trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hoá.
AFTA sẽ làm tăng khối lượ ng buôn bán trong nội bộ ASEAN c ũng như giữa các
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 11
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
nước ASEAN với các nước ngoài khu vực. Theo nghiên cứu c ủa một nhó m
chuyên gia do ASC chỉ định thì AFTA có thể sẽ làm cho tổng kim ngạch xuất
khẩu c ủa các nước ASEAN sẽ tăng từ 1,5% ( Đối với Singapore) đế n 5%( Đối
với TháiLand) và tronng khoảng 1,5 -5% đối với các nước khác.
2.3. Những quy đ ịnh chung về AFTA-CEPT .
AFTA có các nội dung chính sau :
1/ Chương trình ưu đã i thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
2/ Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nước thành viên
3/ Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá của nhau.
4/ Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với ngoại thương.
5/ Tiến hành hoạt động tư vấn vĩ mô.
Trong những yếu tố trên CEPT được coi là yếu tố cốt lõi vì thông qua việc
giả m thuế quan, dỡ bỏ dần các hàng rào phi thuế quan...ngườ i ta sẽ xác lập được
nền thương mại tự do trong nội bộ khối.
Không phải tới thời điển này, nhu cầu liên kết kinh tế trong lĩnh vực thương
mại c ủa ASEAN mới được đặt ra. Trước đó, từ năm 1997, một chương trình
nhằ m thúc đẩ y mậu dịch giữa các nước thành viên đã được đưa vào thực hiệ n
với thoả thuận ưu đã i thương mại (Preferentoal Trading Arrangements-PTA).
Khác với PTA, quan hệ thương mại ASEAN theo CEPT trong môi trườ ng các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần được loại bỏ hoàn toàn.
* Những quy định chung c ủa CEPT.
Chương trình ưu đã i thuế quan có hiệu lực chung (CEPT ) được ký kết giữa
các nước ASEAN nă m 1992 là cơ chế chính để thực hiện AFTA. M ục tiêu c ủa
CEPT là giảm mức thuế quan trong Thương Mại nội bộ ASEAN xuống còn 0-
5%, đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lượ ng và các hàng rào phi thuế
quan.
CEPT áp dụng với sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩ m cơ bản và sản phẩm
nông sản. Tuy nhiên, chỉ có những sản phẩm có ít nhất 40% giá trị xuất sứ c ủa
ASEAN (c ủa riêng một nước hoặc nhiều nước ASEAN cộng lại) và phải là các
sản phẩm được đưa vào danh mục được giảm thuế và được hội đồng AFTA xác
nhận
Các sản phẩm được đưa vào chương trình c ắt giảm thuế gồm 4 khoản mục :
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 12
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
1- Danh mục các xản phẩ m với tiến trình giảm nhanh và giảm thườ ng(IL)
2- Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế(TEL)
3- Danh mục hàng nông sản chưa qua chế biến. Nhạy cảm (UAPS)
4- Danh mục loại trừ hoàn thành ( EL ).
Theo CEPT, tiến trình cắt giảm được quy định c ụ thể cho các sản phẩm trong
từng danh mục trừ các sản phẩm thuộc danh mục loại trừ hoàn toàn là những sản
phẩ m không thuộc diện cắt giảm thuế quan( gồm các sản phẩm có ảnh hưở ng tới
an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội chiế m dướ i 5% tổng số mã thuế c ủa
ASEAN ).
Tiến trình cắt giả m bình thườ ng c ủa các sản phẩm thuộc danh mục cắt giả m
các thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống còn 20% vào 1/1/1998 và tiếp tục
giả m xuống 0-5% vào 1/1/2003. Các sản phẩ m có thuế suất dướ i 20% sẽ được
giả m xuống 0-5% vào 1/1/2000. Đối với tiến trình nhanh, các sản phẩ m có thuế
suất trên 20% sẽ giả m 0-5% vào 1/1/2000, các sản phẩm có thuế suất dướ i 20%
sẽ được giả m xuống 0-5% vào 1/1/1998. Các sản phẩm nông sản chưa qua chế
biến thuộc danh mục cắt giảm ngay sẽ bắt đầu được cắt giảm từ 1/1/1996 đế n
1/1/2003 sẽ có mức thuế suất 0-5%. Các sản phẩm trong danh mục loại trừ tạ m
thời c ũng được chuyển sang danh mục cắt giảm ( mỗi nă m 20% sản phẩ m). Để
giả m thuế trong vòng 5 năm từ 1/1/1996 đến 1/1/2000. thời hạn chuyển sang
danh mục cắt giảm đối với các sản phẩm nông sản chưa chế biến thuộc danh
mục TEL là từ 1/1/1998 đế n 1/1/2003 mỗi năm 20%.
Tuy nhiên, mỗi nước có thể giảm thuế trong những thời gian khác nhau.
Nhưng thời điểm hoàn thành thuế là 1/1/2003.
Các sản phẩm nông sản chưa qua chế biến thuộc danh mục nhạy cảm sẽ
được xenm xét riêng và bắt đầ u cắt giảm từ 1/1/2001 hoặc chậ m nhất là
1/1/2003 với mức thuế cuối cùng là 0-5% trừ một số mặt hàng nông sản được
coi là nhạy cảm cao chưa thống nhất được giữa các nước ASEAN.
Tuy nhiên sau một số năm thực hiện CEPT, các nước thành viên ASEAN đã
đề xuất ra một lịch trình giả m thuế linh hoạt, nghĩa là các nước không nhất thiết
phải tuân thủ theo hai kênh đồng tuyến với các quy trình rạch ròi cho các thuế
suất cần cắt giảm qua từng thời kỳ mà có thể tuỳ theo đặc điểm cơ cấu thuế c ủa
nước mình để xây dựng lịch trình cắt giả m thuế thích hợp, miễn sao giảm nhanh
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 13
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
thuế quan xuống còn 0-5% trước năm 2003, sớm hơn càng tốt. Hiện nay, Hội
đồng AFTA đã chấp nhận đề xuất đó như một sáng kiến nhằm đáp ứng các yêu
cầu về việc tạo dựng một khu vực tự do hoá thương mại ASEAN trước thời hạn.
Trên cơ sở phân tích cơ cấu các Danh mục, tại Hội đồng AFTA lần thứ 8, các
nước ASEAN đã khuyến nghị việc đẩ y nhanh hơn nữa tiến trình thực hiệ n
AFTA bằng cách mở rộng các mặt hàng chịu thuế có thuế suất từ 0-5% vào nă m
2003 và tối đa hoá số các mặt hàng có thuế suất giảm tới 0% vào năm 2003.
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 14
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
Bảng: Triển vọng thực hiện CEPT của 6 nước thành viên cũ trong ASEAN
Mục tiêu đ ặt ra 100% tổng số dòng thuế 60% tổng số dòng thuế
cắt giảm có thuế 0- có thuế suất bằng 0%
5%vào năm 2002, với vào năm 2003
Nước thành viên một số linh hoạt.
Brunây Đến 2002 sẽ đ ạt 99,75% 80,8%
Indônêxia Đến 2002 sẽ đ ạt 99,08% 54,6%
Malaixia Đến 2002 sẽ đ ạt 91,0% 60,2%
Philippin Đến 2002 sẽ đ ạt 96,5% 0,07%
Xingapo Đã đ ạt 100% 100%
Thái Lan Đến 2002 sẽ đ ạt 94,8% 47,87%
Nguồn : Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á 2/2002.
· Cơ chế trao đ ổi nhượng bộ của CEPT
Khi vận dụng CEPT, chúng ta không được quên điều kiện bổ sung cho cơ
chế giảm thuế theo CEPT. Đó là các ưu đãi theo CEPT giữa các quốc gia
ASEAN sẽ được trao đổi trên nguyên tắc có đi có lại. Muốn được hưở ng nhượ ng
bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hoá trong khối, một sản phẩm cần có các
điều kiện sau:
+ Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục giả m thuế của cả nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu và phải có mức thuế quan nhập khẩu nhỏ hơn hoặc bằng 20%.
+ Sản phẩ m đó phải có trong chương trình giảm thuế quan được Hội đồng
AFTA thông qua.
+ Sản phẩm đó phải là một sản phẩm c ủa khối ASEAN, tức là phải thoả mãn
yêu cầu hà m lượ ng suất xứ từ các nước thành viên ASEAN ít nhất là 40%.
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 15
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
Công thức tính hàm lượ ng ASEAN như sau:
Giá trị nguyên vật liệu, Giá trị nguyên vật liệu,
bộ phận các sản phẩm bộ phận, các sản phẩm
là đ ầu vào nhập khẩu + là đ ầu vào không xác
từ các nước không phải đ ịnh được xuất xứ
là thành viên ASEAN
x 100% < 60%
Giá FOB
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩ m là đầ u vào nhập khẩu từ các
nước không phải là thành viên ASEAN tính theo gía CIF tại thời điể m nhập
khẩu.
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm là đầ u vào không xác định được
xuất xứ tính theo giá bắt đầ u trước khi đưa vào chế biến trên lãnh thổ c ủa nước
xuất khẩu là thành viên c ủa ASEAN.
Nếu một sản phẩ m có đủ cả ba điều kiện trên sẽ được hưở ng mọi ưu đã i mà
quốc gia nhập khẩu đưa ra (sản phẩm đượ c sử dụng ưu đã i hoàn toàn). Nếu sản
phẩ m thoả mãn các yêu cầu trên trừ việc có mức thuế nhập khẩu bằng hoặc thấp
hơn 20% (tức là sản phẩm đó có thuế suất 20%) thì sản phẩm đó chỉ được hưở ng
thuế suất CEPT cao hơn 20% trước đó hoặc thuế suất MFN, tuỳ thuộc thuế suất
nào nhỏ hơn.
Các điều kiện trên đưa ra nhằm đả m bảo sự bình đẳ ng hợp lý về cơ hội tiếp
cận thương mại giữa các nhà sản xuất đang cạnh tranh trong các quốc gia
ASEAN. Chúng c ũng góp phần khuyến khích các quốc gia nhanh chóng đưa các
sản phẩm vào Danh mục giả m thuế. Các s ản phẩ m thuộc Danh mục giảm thuế
theo CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hưở ng ưu đã i thuế quan cuả các nước
trên khác sẽ được ghi rõ trong tài liệu hướ ng dẫn trao đổi nhượ ng bộ theo CEPT
(CCEM) xuất bản hàng năm c ủa mỗi nước.
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 16
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
3. Những cơ hội và thác thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia
AFTA.
3.1. Những cơ hội thuận lợi cho Việt Nam khi tham gia vào AFTA
Những năm gần đây đ ầu tư của các nước ASEAN đang có xu hướng tăng
nhanh. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đ ất nước
Cụ thể :
* Tăng cường quan hệ thương mại với các nước
- Việc tham gia vào chương trình này là điều kiên thuận lợi để Việt Nam tăng
nhanh tốc độ tăng trưở ng kinh tế và thương mại, thúc đẩ y nhanh chóng quá trình
công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước.
- Tham gia AFTA c ũng là bước đi cơ bản để Việt Nam tham gia vào các tổ
chức kinh tế có quy mô rộng lớn hơn như diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình
Dương APEC, tổ chức thương mại thế giới WTO. AFTA, APEC, WTO . Nâng
cao vị thế c ủa Việt Nam trong quan hệ quốc tế nhất là trong đàm phán đa
phương.
* Mở rộng thị trường ưu đ ãi.
- ASEAN là thị trườ ng rộng lớn với khoảng trên 530 triệu dân sẽ là thị trườ ng
tiề m năng cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Việt Nam. Hiện nay, khoảng 30% kim
ngạch nhập khẩu là từ các nước thành viên ASEAN. Các mặt hàng được nhà
nước ưu tiên nhập khẩu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu
cầu xã hội. Khi tham gia AFTA và thực hiện chương trình CEPT thì các mặt
hàng này sẽ được giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5%. Như vậy, luồng hàng nhập
khẩu được mở rộng nhanh chóng, ASEAN ảnh hưở ng rất lớn thành phẩ m c ủa
các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các nước ASEAN .
- Do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản thô và
nông sản chế biến, nếu Việt Nam tăng cườ ng sản xuất hàng nông sản thì s ự cắt
giả m thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng
này để xuất khẩu sang các nước trong khu vực và ngoài khu vực.
- Một trong những quy định về sản phẩ m được hưở ng quy chế hệ thống ưu
đãi thuế quan phổ cập (GSP) c ủa M ỹ là “ trị giá nguyên vật liệu cho phép nhập
để sản xuất hàng hoá đó phải dướ i 65% toàn bộ giá trị c ủa sản phẩm đó khi vào
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 17
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
lãnh thổ hải quan c ủa M ỹ” và “trị giá một s ản phẩm được chế tạo ở hai hoặc trên
hai nước là hội viên c ủa một Hiệp hội kinh tế, Liên minh thuế quan khu vưc mậ u
dịch tự do thì được coi sản phẩm c ủa một nước”. Vì vậy, việc Việt Nam gia
nhập AFTA tạo điều kiện cho Việt Nam có thể nhập nguyên liệu c ủa các nước
ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩ m đó vẫn được hưở ng GSP.
* Thu hút vốn đ ầu tư nước ngoài.
Tham gia vào AFTA, Việt Nam có điều kiện thu hút được nhiều vốn đầ u tư t ừ
những nước thừa vốn và đa dạng có s ự dịch chuyển mạnh sang các ngành có
hàm lượ ng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân công như: Singapo, Malaysia, Thá i
Lan. Việt Nam c ũng có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao
ở các ngành cần nhiều lao động mà các nước đó đang cần chuyển giao, tranh thủ
nguồn vốn và những tiến bộ khoa học kỹ thuật c ủa các nước trong khu vực để
khai thác và s ử dụng có hiệu quả tài nguyên đấ t nước, xây dựng cơ sở hạ tầng,
phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó c ũng là cách “đi
tắt, đón đầ u” phù hợp c ủa chúng ta.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tham gia AFTA sẽ tạo sức ép và động lực để các doanh nghiệp Việt
Nam đổi mới cơ cấu tổ chức, cách thức sản xuất, phương pháp quản lý để nâng
cao chất lượ ng, hạ giá thành sản phẩ m tăng sức cạch tranh nền kinh tế từ đó có
cơ hội để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ tạo nên cơ
cấu kinh tế thích hợp. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu c ủa Việt Nam sang
ASEAN hiện nay, tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến mới chỉ đạt 18%, nông
sản thực phẩ m 48%, nhiên liệu 34%. Trong đó trọng tâm ưu đã i c ủa chương
trình CEPT lại là các mặt hàng công nghiệp chế biến. Việc thực hiện chương
trình CEPT sẽ là cơ hội để Việt Nam chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướ ng
nâng cao tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng các mặt hàng
thô, sơ chế. Đây c ũng là cơ hội để Việt Nam tổ chức lại sản xuất theo mô hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướ ng tới xuất khẩu.
Kết luận
Những thuận lợi và lợi thế so sánh c ủa Việt Nam chủ yếu là những nhân tố
khách quan nhưng những khó khăn chủ yếu là những yếu tố bắt nguồn từ chính
nội lực nền kinh tế. Điều này chứng tỏ rằng, trong quá trình hội nhập khu vực,
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 18
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
nền kinh tế Việt Nam rất dễ bị tổn thương, trở thành thách thức to lớn đòi hỏi
chúng ta phải vượt lên những trì trệ, ách tách c ủa chính mình để tìm ra cách đi
hợp lý để chiến thắng trong cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế về lâu dài để
các liên kết giữa Việt Nam với các nước thành viên ASEAN được bền chặt hơ n
trên cơ sở bình đẳ ng hai bên cùng có lợi .
3.2. Những khó khăn và thách thức đ ặt ra cho Việt Nam khi tham gia
vào AFTA-CEPT .
Khu vực hoá và toàn cầu hoá là xu thế tất yếu c ủa quá trình phát triển kinh tế
thế giới. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế c ủa các mình mà tham gia vào
lĩnh vực khác nhau, nước ta tham gia vào AFTA bên cạnh những thuận lợi còn
gặp không it những khó khăn trở ngại, c ụ thể là :
- Tham gia vào AFTA là thừa nhận tự do hoá Thương Mại, tự do hoá lưu
chuyển hàng hoá trong khu vực. Đây là những việc làm mà nước ta chưa thực
hiện bao giờ, bắt đầ u tham gia AFTA ở trình độ kinh tế thấp, các nước ASEAN
đều đạt tốc độ tăng trưở ng cao, do đó ta phải cố gắng nhiều hơn. hiên tại sức
cạnh tranh c ủa hàng hoá Việt Nam còn rất yếu, yếu toàn diện nếu so sánh về mặt
giá cả và chất lượ ng. Hàng nhập ngoại nhập vào sẽ xảy ra tình trạng rất nhhiề u
ngành công nghiệp địa phương không cạnh tranh được, sản xuất ra không ai tiê u
thụ. Tiêu biểu là các ngành Dệt may, Dầy dép, Điện gia dụng…Trước sức ép
của thị trườ ng do hàng rào thuế quan giả m đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh sản
xuất, đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật để hàng hoá Việt Nam có đủ s ức cạnh
tranh trên thị trườ ng thế giới.
- Tham gia AFTA tác động trực tiếp đế n giá cả hàng hoá, đơn giản thủ tục
nhập khẩu thì giá cả hàng hoá sẽ giả m. Hiện nay hàng hoá Việt Nam còn chịu
nhiều loại thuế khác nhau, nhiều chi phí khác không cần thiết đã góp phần đẩ y
giá lên. do đó, giá cả c ủa hàng hoá Việt Nam thườ ng cao hơn rất nhiều so với
giá cả hàng hoá c ủa các nước khác là thành viên c ủa ASEAN. Vấn đề trước mắt
là ta phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá nằm trong
danh mục cắt giả m thuế CEPT thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có điều kiện
phát triển, có lợi về giá cả khi xuất khẩu sang ASEAN.
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 19
- ĐÒ án Kinh tÕ Thương Mại
- Để hội nhập về kinh tế và mậu dịch với ASEAN, một thách thức không nhỏ
đặt ra cho Việt Nam là xây dựng một chính sách quản lý nhà nước thích hợp
nhằ m đả m bảo tự do hoá thương mại nhưng không là m mất đi chức năng quả n
lý nhà nước về thương mại, xoá bỏ những thủ tục hành chính rườ m rà, quan
niêu,không hiệu quả, cần có sự nghiên c ứu các hiệp định, chương trình hợp tác
trong ASEAN tận dụng những cơ hội tốt để có những giải pháp c ụ thể phù hợp
với tình hình và chủ trương phát triển kinh tế trong nước …
- tham gia afta, Việt Nam sẽ ảnh hưở ng đế n nguồn thu ngân sách nhưng thực
sự không ảnh hưở ng lớn, trong danh mục cắt giả m thuế có tới 57% mặt hàng
hiện có mức thuế từ 0-5%, trong đó hơn một nửa là thuế suất 0%. Điều đó có
nghĩa là trên thực tế hầu như chúng ta đã hoàn tất việc cắt giảm rồi, số mặt hàng
có miền thuế đế n 20% chỉ chiếm tỷ trọng 17¸21%
Tóm lại, nhìn tổng thể vào s ự đóng góp vào ngân sách nhà nước thì AFTA sẽ
tạo nên sự hẫng hụt trong ngân sách nhà nước. Việt Nam tham gia AFTA-CEPT
chúng ta cần ý thức rõ những thuận lợi, cơ hội và những khó khăn thách thứcđể
đề ra những quyết sách thích hợp với đườ ng lối đổi mới c ủa đất nước, nâng cao
hiệu quả hội nhập quốc tế và khu vực.
Khoa Thương Mại- Trườ ng Đạ i Học Kinh TÕ Quốc Dân 20
nguon tai.lieu . vn