Xem mẫu

  1. Dự án hỗ trợ phát triển khoai tây Gtz tại Việt Trung tâm Thông tin Phát triển NNNT Nam BÁO CÁO: THỊ TRƯỜNG KHOAI TÂY THÁNG 4/2008 Giới thiệu chung Hiện nay, khoai tây là cây lương thực quan trọng đứng thứ 3 trên th ế gi ới. Lo ại cây này đ ược người Pháp mang đến Việt Nam hơn 100 năm trước đây. S ản xu ất khoai tây t ại Vi ệt Nam phát triển mạnh nhất vào những năm 1979, 1980 sau đó gi ảm dần. Nhu c ầu v ề khoai tây cũng như việc sản xuất loại cây này, bắt đầu phát triển mạnh m ẽ trở lại từ năm 1998. Đến nay, cây khoai tây ở Việt Nam có diện tích 35.000-37.000 ha và sản lượng 420.000-450.000 tấn, đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu trong nước. Nhu cầu về khoai tây cho xu ất kh ẩu đ ạt khoảng 12.000 tấn (năm 2005), năm 2010 ước khoảng 20.000 tấn. Tuy nhiên, vấn đ ề khó khăn nhất của Việt Nam khi phát triển diện tích khoai tây lên 50.000 ha vào năm 2010 đó là giống. Hiện nay, giống khoai tây ở trong nước mới chỉ đáp ứng 20 đến 25% nhu c ầu, số còn lại phải nhập khẩu từ Trung Quốc nên không kiểm soát được chất lượng giống. Thị trường trong nước I. 1. Tình hình sản xuất tại các địa phương Khoai tây là sản phẩm vụ đông quan trọng, đặc biệt là ở những vùng như Đồng bằng Sông Hồng và miền núi phía Bắc Việt Nam với tổng lượng sản xuất chiếm khoảng 85% sản lượng khoai tây của Việt Nam. 15% sản lượng khoai tây còn lại được trồng quanh năm ở Đà Lạt. Vùng Đồng bằng Sông Hồng có khí hậu mùa đông, tạo ra nét khác bi ệt và l ợi th ế đ ể phát triển khoai tây. Khoai tây ở vùng Đồng bằng Sông Hồng thường đ ược tr ồng vào v ụ đông t ừ 14/10-30/11 và nguồn cung cấp khoai tây trong n ước chỉ sẵn có trong 6 tháng (t ừ tháng 12 đ ến tháng 5). Vụ đông năm 2007/2008, diện tích khoai tây tại vùng ĐBSH là 35.000 ha. Các gi ống khoai tây thường được sử dụng để trồng trên đất lúa chuyển đ ổi là các gi ống khoai tây ch ất lượng cao như Diamant, Solara, KT3, KT2, KT3, Mariella, Solara...Trong các loại gi ống trên, giống KT2, KT3 thường được trồng phổ biến tại Bắc Ninh, Nam Đ ịnh, Bắc Giang... Hi ện nay, 60% giống KT2 đang được trồng, đem lại năng suất cao. M ột số gi ống khoai tây th ương phẩm của Trung Quốc đã dần được thay thế bằng các gi ống khoai tây Đ ức (Magia và Sonona). 1
  2. Tại Nam Định, với điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo ra nét khác bi ệt và l ợi th ế đ ể phát triển khoai tây so với các vùng khác thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng và các vùng khác trong cả nước. Khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn (dao đ ộng t ừ 80-90 ngày) nh ưng l ại cho năng suất cao, trung bình đạt 20-25 tấn/ha. Nhờ đặc tính này khoai tây đ ược l ựa ch ọn đ ể trồng trong rất nhiều công thức luân canh đạt hiệu quả kinh t ế cao. Th ống kê c ủa t ỉnh Nam Định cho thấy, trong 20 công thức luân canh khác nhau thì có 15 công th ức (chi ếm 75%) có s ử dụng khoai tây. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cho phát triển cây khoai tây tại Nam Đ ịnh khá t ốt. Hầu hết các địa phương tại Nam Định đã tập trung xây d ựng, nâng c ấp, kiên c ố hoá h ệ th ống kênh mương phục vụ tưới tiêu. Đường giao thông nông thôn đều được nhựa hoá ho ặc bê tông hoá, các loại xe cơ giới nhỏ đến tận đầu ruộng chuyên chở vật tư, phân bón, s ản ph ẩm thu hoạch. Phát huy lợi thế trồng cây khoai tây giống KT2, KT3 và một số gi ống khoai tây Đ ức (Solara…), tại Nghiêm Xá - Quế Võ - Bắc Ninh khoai tây đã tr ở thành cây l ương th ực ch ủ l ực mang lại thu nhập chính cho người nông dân. Diện tích trồng khoai tây t ại đây ti ếp t ục đ ược mở rộng, Quế Võ đã mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu trà vụ gi ống khoai phù h ợp, đ ồng th ời giao chỉ tiêu đến các hộ nông dân tiếp tục mở rộng di ện tích, không ch ỉ trên đ ất lúa 2 mà phát triển ngay cả ở đất vườn. Vụ đông xuân hàng năm ở Lạng Sơn gieo trồng trên 2.500 ha khoai tây, sản l ượng đ ạt trên 40.000 tấn nên tỉnh cần khoảng 2.000 tấn giống khoai tây. 2. Hệ thống kho lạnh sản xuất và bảo quản khoai tây giống Hầu hết, tại các địa phương trồng, sản xuất khoai tây đều đầu tư phát tri ển hệ thống kho lạnh để bảo quản khoai tây giống, nhằm chủ động nguồn giống và lưu tr ữ các gi ống khoai tây chất lượng cao vào sản xuất đại trà. Việc bảo quản khoai tây gi ống bằng kho l ạnh đã giúp tỷ lệ hao hụt trong quá trình bảo quản giống xuống dưới 10%, tăng năng su ất thu ho ạch từ 10% đến 15% so với trước. Việc này đã giúp các địa phương chủ động về gi ống khoai tây trong sản xuất. Cụ thể, tại Nam Định tính đến thời điểm tháng 4/2008, có 31 kho l ạnh đ ặt t ại các h ợp tác xã, các công ty, Trung tâm giống cây trồng với công suất hàng năm bảo qu ản 1.000 – 1.200 t ấn khoai giống. Tại Thái Bình, được sự giúp đỡ của Viện khoa học k ỹ thu ật Nông nghi ệp Vi ệt Nam, sau h ơn 10 năm triển khai, đến nay Thái Bình đã xây dựng được 62 kho l ạnh b ảo qu ản khoai tây giống, kinh phí bình quân 130 triệu đồng/kho và công suất 30 tấn/kho. Tính đến ngày 9/4/2008, tỉnh Lạng Sơn đã đưa vào ho ạt đ ộng 8 c ơ s ở b ảo qu ản khoai tây giống bằng kho lạnh, mỗi kho lạnh có thể tích 100m3, sức chứa 35 t ấn/kho. Vi ệc ứng d ụng kho lạnh để bảo quản khoai tây giống tại tỉnh này đã giúp giảm tỷ lệ hao h ụt t ừ 50-60% xuống còn 5-10%, giảm nấm bệnh, tránh ô nhi ễm môi tr ường và tăng năng su ất t ừ 15-20% so 2
  3. với phương pháp thủ công tán xạ trước đây. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống kho l ạnh m ới ch ỉ đáp ứng được gần 20% nhu cầu giống của tỉnh. Vì vậy, trong năm 2008, t ỉnh L ạng S ơn ti ếp tục đầu tư thêm 5 kho lạnh mới để thực hiện các đề án sản xu ất gi ống khoai tây s ạch b ệnh bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào, sản xuất giống khoai tây nguyên chủng, khoai tây trái vụ. Tỉnh Số kho lạnh Công suất STT Nam Định 1000-2000 tấn/kho 1 31 30 tấn/kho 2 Thái Bình 62 Lạng Sơn 35 tấn/kho 3 8 Bắc Giang 4 6 - Nghệ An 5 0 - Nguồn: Tổng hợp từ các website của các tỉnh 3. Giá cả Tại thị trường Miền Nam: Tháng 4/2008, giá khoai tây tại chợ Đầu Mối Tam Bình thành ph ố Hồ Chí Minh t ương đ ối ổn đinh, trung bình ở mức 9.000-9.300 đồng/kg. Tại Chợ đầu mối Bình Điền, trong tu ần này tháng 4/08 có sự biến động về giá, đang ở mức 7.000 đồng/kg, gi ảm xuống 6.000 đ ồng/kg và tăng vọt lên 8.000 đồng/kg. Trung tuần tháng 4/08, giá khoai tây t ại ch ợ đ ầu m ối Bình Đi ền ở mức ổn định, đạt mức 6.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tuần cuối tháng 4, l ại có s ự bi ến đ ộng v ề giá, tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg so với thời điểm trung tuần tháng 4, đ ạt m ức 7.000-8.000 đồng/kg. Giá bán khoai tây tại chợ đầu mối Hóc Môn cao hơn so v ới hai ch ợ đầu m ối Bình Đi ền và Tam Bình. Giá khoai tây tại chợ đầu mối Hóc Môn bi ến đ ộng nhi ều h ơn so v ới hai ch ợ đ ầu mối trên. Tuần đầu tháng 4/08, khoai tây được bán với giá t ừ 9.000-9.500 đ ồng/kg, thì đ ến tuần 2 tháng 4 giá đã tăng lên ở mức 11.000-12.000 đồng/kg. Tuần 3 tháng 4, giá bán khoai tây trở lại mức đầu tháng, ở mức 9.000-10.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tuần cuối tháng 4, giá lại tăng trở lại, đạt mức 11.000-12.000 đồng/kg. Tại thị trường Lâm Đồng (Đà Lạt), nơi hàng năm cung c ấp 15% sản l ượng khoai tây cho c ả nước, nên giá bán lẻ khoai tây tại thị trường này ở mức thấp, trung bình từ 6.000-7.000 đồng/kg. Thị trường thành phố Hồ Chí Minh, giá bán lẻ khoai tây cao hơn từ 2-2,5 lần so v ới thị trường Lâm Đồng. Giá bán lẻ khoai tây tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh trung bình ở mức 16.000-17.000 đồng/kg. 3
  4. Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn Tại thị trường Miền Bắc: Giá khoai tây bán lẻ tại thị trường Hà Nội trong tuần đầu tháng 4/08 ổn đ ịnh ở m ức 6.500 đồng/kg. Đến trung tuần tháng 4/08, giá khoai tây bán lẻ tại thị trường Hà N ội tăng thêm 500 đồng/kg, ở mức 7.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tuần cuối tháng 4/2008, giá bán lẻ tại th ị tr ường Hà Nội đã trở lại mức đầu tháng, trung bình ở mức 6.500 đồng/kg. Giá khoai tây bán lẻ tại thị trường Lào Cai, n ơi có ngu ồn cung ứng khoai tây t ừ th ị tr ường Trung Quốc thấp hơn so với giá bán lẻ tại thị tr ường Hà N ội, trung bình ở m ức 5.000-6.000 đồng/kg. Tuy nhiên, mức giá bán lẻ tại thị trường này không ổn đ ịnh. Trung tu ần tháng 4/08, do có nguồn cung ứng khoai tây từ thị trường Trung Quốc nên giá khoai tây gi ảm m ạnh, t ừ 5.800 đồng/kg xuống còn 4.500 đồng/kg. Đến tuần cuối tháng 4, giá đã tăng tr ở l ại, ổn đ ịnh ở mức 6.500 đồng/kg. Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn 4. Hệ thống tiêu thụ, chế biến và thương mại 4
  5. Trước nhu cầu đang gia tăng nhanh của các ngành công nghi ệp th ực phẩm ăn nhanh, snack và thực phẩm tiện dụng, việc sử dụng khoai tây chế biến ngày càng ph ổ bi ến. Tiêu dùng khoai tây đang có xu hướng một phần chuyển từ thị trường tiêu th ụ t ươi sang các s ản ph ẩm khoai tây chế biến có giá trị gia tăng. Sản phẩm chế biến từ khoai tây trên th ị tr ường hi ện nay khá đa dạng như khoai tây đông lạnh đóng gói, khoai tây rán, khoai tây chiên, tinh b ột và m ột s ố loại snack khoai tây như Zon Zon, Bim Bim, mì ăn liền từ khoai tây Omachi... Chế biến khoai tây là ngành công nghiệp còn mới m ẻ ở Vi ệt Nam, h ầu h ết các doanh nghi ệp chỉ mới tham gia trong lĩnh vực này từ 1 đến 7 năm tr ở l ại đây. Hi ện nay, ở Vi ệt Nam có nhiều công ty lớn đang tham gia vào công nghiệp chế bi ến khoai tây, ch ủ yếu thu ộc v ề t ư nhân và đầu tư với nước ngoài. Các công ty lớn tham gia chế bi ến các sản ph ẩm t ừ khoai tây như Công ty TNHH An Lạc, Công ty LeeWayWay, Công ty Vinafood. Ngoài ra, có hàng nghìn các cơ sở nhỏ cũng tham gia vào chế biến khoai tây, bán cho người tiêu dùng, các nhà hàng và các khách sạn tại thị trường trong nước. Theo kết quả khảo sát của Dự án Thúc đẩy Sản xuất Khoai tây Việt Nam, tỷ trọng thị trường khoai tây chế biến nội địa như sau: 40% sản phẩm tiêu thụ ở siêu thị; 20% bán cho các nhà hàng khách sạn; 30% tiêu thụ qua đại lý; 5% bán cho các trường học và 5% bán cho người bán rong. Tuy nhiên, tại Việt Nam khoai tây chế bi ến vẫn ch ưa th ực s ự đ ược coi là món ăn ph ổ biến. Dạng sản phẩm chủ yếu được người tiêu dùng yêu thích là khoai tây chiên, r ất ít ng ười quan tâm tới các dạng sản phẩm khác. Nguyên nhân là do khoai tây chế biến còn rất m ới v ới hầu hết người tiêu dùng. Một nguyên nhân khác là người tiêu dùng đã t ừng s ử d ụng các s ản phẩm chế biến từ khoai tây nhưng không để ý đấy là sản phẩm của khoai tây. Hiện nay, tổng nhu cầu khoai tây dành cho chế biến khoảng 15.000 tấn/năm, nhưng ch ỉ có 35% trong số đó là sử dụng nguyên liệu trong nước, các nhà chế biến vẫn phải nhập khẩu khoảng 10.000 tấn khoai tây/năm từ Anh, Trung Quốc, Hà Lan. Mặc dù m ỗi năm Vi ệt Nam sản xuất từ 500.000 – 700.000 tấn khoai tây nhưng con số đưa vào sử d ụng ch ế bi ến là r ất ít. Nguyên nhân là do: (i) nguồn cung trong nước mang tính th ời v ụ cao, th ường canh tác vào v ụ đông xuân, nên khoai tây trong nước chỉ sẵn có trong 6 tháng (từ tháng 12 đ ến tháng 5), trong khi nhu cầu đòi hỏi cung cấp nguyên liệu suốt trong năm; (ii) chất lượng khoai tây trong n ước đang là một trong những trở ngại đối với ngành chế biến khoai tây; (iii) ngay cả khi đã có m ột số hợp tác xã đã sử dụng vật liệu trồng tốt và gi ống chất l ượng cao, nh ưng s ản l ượng c ủa các đơn vị này chưa nhiều nên vẫn không đủ sản phẩm cho chế biến. 5. Chính sách Vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với ngành sản xuất khoai tây c ủa Vi ệt Nam đó là khoai tây giống. Hiện nay, khoai tây giống trong n ước mới chỉ đáp ứng 20 - 25% nhu c ầu, s ố còn lại phải nhập khẩu từ Trung Quốc nên không kiểm soát được chất lượng gi ống. Do v ậy, đ ể thực hiện mục tiêu dần thay thế khoai tây Trung Quốc làm gi ống bằng các khoai tây gi ống t ừ Đức, Hà Lan sạch bệnh cho năng suất và chất lượng cao, tại m ột số địa ph ương đã ban hành 5
  6. những chính sách hỗ trợ cho bà con nông dân thực hiện tr ồng khoai tây. Bên c ạnh đó, s ự c ộng tác và hỗ trợ từ các dự án trong việc cung c ấp kho lạnh, đào t ạo khuyến b ộ khuy ến nông, nông dân, kiểm nghiệm giống và khảo nghiệm giống m ới đã góp ph ần thúc đẩy s ản xu ất khoai tây tại Việt Nam. Tại Nam Định, tỉnh đã ban hành chính sách hỗ tr ợ các h ợp tác xã xây d ựng kho l ạnh b ảo qu ản khoai tây giống; hỗ trợ nông dân sản xuất khoai tây giống nhập khẩu t ừ Hà Lan, Đ ức, t ừ nguồn nuôi cấy mô tế bào; triển khai các dự án sản xu ất gi ống khoai tây b ằng nuôi c ấy mô trong tỉnh và hỗ trợ các mô hình, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thông qua chương trình khuyến nông của tỉnh. Cùng với chính sách c ủa tỉnh, những năm qua Nam Đ ịnh luôn nh ận đ ược s ự h ỗ trợ hiệu quả từ Dự án khoai tây Đức Việt. Thông qua các hoạt động Dự án đã hỗ tr ợ Nam Định các trang thiết bị, máy móc, nhà lưới, kho lạnh phục vụ công tác nhân và bảo quản khoai tây giống. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực thông qua các chương trình đào tạo chuyên sâu, các khoá tập huấn ngắn hạn, hỗ trợ khảo nghiệm tuyển chọn gi ống mới, h ỗ tr ợ s ản xu ất giống ... góp phần tạo thêm những động lực m ới giúp cho sản xu ất khoai tây c ủa Nam Đ ịnh có thêm nhiều bước tiến mới. Tại Bắc Ninh, tỉnh và huyện xuyên phối hợp với các h ợp tác xã nông nghi ệp, các c ơ quan chuyên ngành mở các lớp tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông dân. Ban chủ nhiệm hợp tác xã phối hợp với khuyến nông của huyện gửi mẫu khoai gi ống KT2 đi tái t ạo, nh ằm khắc phục hậu quả thoái hoá giống, đồng thời mỗi gia đình sau khi thu ho ạch đã ch ủ đ ộng gửi khoai vào kho lạnh để giống trồng vụ sau. Khoai tây được coi là cây trồng chủ lực của tỉnh Thái Bình, v ới di ện tích tr ồng trên 6.000 ha/năm, doanh thu trên 80 tỷ đồng/năm. Vì vậy, năm 2008, tỉnh Thái Bình đã chi 2 tỷ đồng vốn ngân sách hỗ trợ các địa phương xây dựng các kho lạnh. Ngoài ra, t ỉnh đang quy ho ạch 4 vùng sản xuất khoai tây hàng hoá tập trung tại 4 huyện: Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Hưng Hà và Ki ến Xương với quy mô mỗi vùng đạt từ 1.500-2.000 ha/năm. Thị trường thế giới II. Trong bối cảnh giá ngũ cốc tăng mạnh trên phạm vi toàn th ế gi ới thì Khoai tây - lo ại cây trồng vốn có vị trí khiêm tốn được các nhà khoa học gọi là “l ương th ực cho t ương lai” đ ược xem là chìa khoá giải quyết vấn đề đói lương thực do giá lương thực tăng cao. 1. Sản xuất, tiêu thụ và thương mại khoai tây trên thị trường thế giới Tiêu dùng khoai tây đang tăng mạnh ở các n ước đang phát tri ển. Hi ện nay, khoai tây đang chiếm hơn một nửa sản lượng lương thực của toàn thế giới, dễ canh tác và hàm lượng năng lượng cao, trồng khoai tây là một nguồn thu lớn cho hàng triện nông dân. Khi nền kinh tế của nhiều nước còn khó khăn, khoai tây được tiêu th ụ khá ph ổ bi ến nh ư lo ại lương thực chính, đặc biệt trong những lúc giáp hạt. Nay khoai tây lại đang đ ược xem là m ột 6
  7. trong những giải pháp giải quyết vấn đề đói lương thực do giá lương th ực tăng cao, dân s ố thế giới tăng nhanh (cứ 10 năm dân số thế giới lại tăng thêm 1 t ỷ ng ười), giá phân bón và d ầu diesel cũng leo thang và ngày càng nhi ều di ện tích đất đ ược dùng đ ể canh tác các lo ại cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học. Nhiều chính phủ trên thế giới đã bắt đầu coi trọng mặt hàng khoai tây. Các n ước đang phát triển là nơi khoai tây được trồng mới nhiều nhất và do nhu cầu tiêu thụ khoai tây tăng cao, các nhà nông nghèo đang có cơ hội kiếm nhiều tiền hơn từ trồng khoai tây. Trước tình hình giá bột mì tăng gấp đôi so với năm ngoái, chính ph ủ Pêru ph ải n ỗ l ực đ ể giảm giá nhập khẩu bột mỳ và đã khởi xướng chương trình sản xuất bánh mỳ t ừ b ột khoai tây. Bánh mỳ khoai tây được cấp cho trường học và quân đ ội, v ới hy v ọng xu h ướng này s ẽ được hưởng ứng. Tuy nhiên, hiện nay cũng chưa có nhi ều các xưởng sản xu ất b ột khoai tây. Khoai tây xuất hiện tại Pêru cách đây 8.000 năm nhưng người dân Pêru l ại ăn ít khoai tây h ơn người dân Châu Âu. Bêlarút hiện là nước đứng đầu thế giới về lượng khoai tây tiêu thụ tính theo đ ầu người, ở mức 171 kg/người/năm. Ấn Độ cũng có kế hoạch tăng gấp đôi sản lượng khoai tây trong vòng 10 năm tới. Chính phủ Ấn Độ cũng vừa đề nghị Nafed (Liên đoàn Ti ếp th ị h ợp tác nông nghiệp Ấn Độ) thu mua khoai tây ở bang Utar Pradesh và West Bengal, là nơi đang bội thu lo ại củ này để phân phối cho bang khác. Trung Quốc, nước sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới với sản lượng 72 tri ệu tấn năm 2007 và trong thời gian tới đây khoai tây sẽ trở thành cây lương thực chính trên các cánh đ ồng c ủa nước này. Ở Latvia, giá lương thực tăng khiến lượng bánh mì tiêu thụ gi ảm từ 10 đến15% trong tháng một và tháng hai và lượng tiêu thụ các sản phẩm làm từ khoai tây tăng 20%. FAO ở Bangladesh khuyến nghị toàn dân nước này có thể trông cậy nhiều h ơn vào khoai tây để bù đắp cho sự thiếu hụt gạo. Hơn nửa triệu binh lính trong quân đ ội Bangladesh cũng v ừa nhận chỉ thị phải ăn khoai tây trong tình hình gạo và lúa mì tăng giá vùn vụt. Khoai tây đã trở thành loại lương thực quan trọng thứ ba sau lúa mì và gạo. Mỗi năm, toàn th ế giới sản xuất khoảng 600 triệu tấn lúa mì và khoảng 17% tổng số đó được đem giao dịch trên thị trường quốc tế. Sản lượng lúa mì gần như gấp đôi sản l ượng khoai tây. Các nhà phân phối ước tính, chưa đến 5% khoai tây được đem giao dịch trên thị trường quốc tế. Theo NIVAP, hiện Hà Lan cung cấp tới 70% lượng khoai tây gi ống trong t ổng giao d ịch m ặt hàng trên thế giới. Lượng xuất khẩu hạt giống khoai tây của Hà Lan hàng năm đ ạt trên 70 nghìn tấn. Hiện có gần 80 quốc gia khác nhau nhập khẩu khoai tây gi ống c ủa Hà Lan. Theo thống kê, diện tích trồng khoai tây giống c ủa n ước này đạt kho ảng 35 đ ến 40 nghìn hecta. Ukraine và Nga là những quốc gia sản xuất và chế bi ến khoai tây l ớn nhất t ại Châu Âu v ới tổng lượng khoai tây thu hoạch hàng năm đạt khoảng 55 - 60 triệu tấn. Đây cũng là hai thị trường nhập khẩu khoai tây giống lớn của Hà Lan. 7
  8. 2. Giá cả Trước thời điểm giá ngũ cốc trên toàn cầu tăng mạnh như hiện nay, khoai tây là m ặt hàng có giá trị thấp, do nó không phải là thứ hàng hoá mang tính toàn c ầu, b ởi v ậy không thu hút các nhà đầu tư mang tính đầu cơ. Khoai tây tươi khá n ặng và có th ể b ị h ỏng khi v ận chuy ển, b ởi vậy việc buôn bán khoai tây phát triển chậm. Khoai tây cũng dễ mang theo mầm bệnh, khi ến việc xuất khẩu còn hạn chế để tránh lây lan dịch bệnh trên cây tr ồng. Nh ững nguyên nhân trên đã khiến giá khoai tây ở một số nước thấp, và khoai tây không phải là lo ại cây tr ồng h ấp dẫn đối với người nông dân. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hết tháng 4/2008, do diện tích tr ồng và s ản l ượng khoai tây ở những nước sản xuất chính như Đức, Hà Lan, Anh Quốc, Mỹ gi ảm nên giá khoai tây nguyên liệu tăng mạnh, gây khó khăn cho các nhà máy chế biến khoai tây của Châu Âu. Bên c ạnh đó nguồn cung khoai tây có chất lượng tốt từ vụ mùa năm trước cũng sụt gi ảm. Do đó, các công ty chế biến hoặc là phải cắt giảm sản lượng, hoặc phải nhập khẩu khoai tây t ừ các n ước khác. Chi phí sản xuất khoai tây trong vòng 5 tháng/2008 đã tăng 25% so v ới những năm tr ước do giá các nguyên liệu đầu vào sản xuất nhập khẩu như phân bón, thuốc trừ sâu tăng trung bình từ 10-15% so với năm 2007. Giá khoai tây nguyên liệu tăng cũng làm các sản ph ẩm t ừ khoai tây tăng lên nhanh chóng. Giá khoai tây tháng 4/2008 tại th ị tr ường Hoa Kỳ tăng 38%, ở mức 8.75 USD/cwt so với tháng 3/2008 and tăng 0.4% so với tháng 4/2007. (1 cwt = 45,3 kg) Nguồn: http://usda.mannlib.cornell.edu/usda/current/AgriPric/AgriPric-04-30-2008.pdf 3. Triển vọng thị trường Trước tình hình an ninh lương thực trên thế giới như hiện nay, chính phủ các n ước đang đ ưa ra những chính sách và giải pháp để phát triển sản xuất khoai tây và kh ơi d ậy nhu c ầu tiêu thụ khoai tây. Tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thô n định hướng mở rộng diện tích trồng khoai tây tại các địa phương. Việt Nam dự kiến sẽ tăng diện tích tr ồng khoai tây t ừ 35.000 ha như hiện nay lên 50.000 ha vào năm 2010. Đồng thời, Việt Nam sẽ áp dụng nh ững ti ến b ộ 8
  9. khoa học kỹ thuật để tạo được lượng khoai tây giống nhiều hơn, đáp ứng nhu c ầu gi ống cho bà con nông dân, dần dần thay thế khoai tây thương phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Trung tâm khoai tây quốc tế CIP và FAO cũng cho biết, để mở rộng những lợi ích từ vi ệc sản xuất khoai tây phụ thuộc vào những tiến bộ trong chất lượng cây trồng, các h ệ th ống nông nghiệp để đảm bảo bền vững hơn trong việc sử dụng các ngu ồn tài nguyên, và các gi ống khoai tây cần phải tăng cường khả năng chịu hạn, nâng cao sức đề kháng với sâu bệnh và tính chống chịu trong trường hợp đối mặt với điều kiện thời tiết biến động. Các nhà khoa học Đức, nước trồng khoai tây lớn trên thế gi ới cũng đã gi ới thi ệu các gi ống khoai tây biến đổi gen có thể chống lại bệnh mốc sương-một lo ại bệnh nguy hại nh ất ở cây khoai tây. Căn bệnh này hiện đang chiếm khoảng 20% số vụ khoai tây trên toàn thế gi ới m ất mùa mỗi năm. Các nhà khoa học Đức cho biết, để giải quyết vấn đề sạch bệnh cho khoai tây, nếu dùng hạt giống khoai tây sạch, không nhi ễm virus thì nông dân có th ể tăng s ản l ượng 30% và đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Điều này sẽ khiến cho nông dân các n ước nói chung và nông dân tại Đức nói riêng trồng nhiều khoai tây hơn. Hơn n ữa, lúc này các công ty có th ể xuất khẩu khoai tây đặc sản ra nước ngoài thay vì chỉ xuất khẩu các sản phẩm đã đ ược chế biến sẵn như khoai tây chiên. 9
  10. SỐ LIỆU THỊ TRƯỜNG Bảng 1: Giá bán lẻ một số mặt hàng khoai tây chế biến tại siêu thị Goldmart, Thành phố Hồ Chí Minh (ĐVT: Vnd) Mì lẩu Hàn Mì nghêu hấp Mì sườn hầm Khoai tây Khoai tây cập đông chiên vị Quốc Omachi, ngũ quả Thái Omachi, Hambơ (gói 400gr) gói gói Omachi, gói (120 gr) 3/4/2008 14.500 19.200 3.200 3.200 3.200 10/4/2008 14.500 19.200 3.200 3.200 3.200 16/4/2008 14.500 19.200 3.200 3.200 3.200 26/4/2008 14.500 19.200 3.200 3.200 3.200 Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn Bảng 2: Giá bán buôn một số loại mỳ chế biến từ khoai tây, siêu thị Goldmart, Thành phố Hồ Chí Minh, (ĐVT: Vnd/thùng) Mì lẩu Hàn Mì nghêu hấp Mì sườn hầm Quốc ngũ quả Thái Omachi Omachi Omachi 10/4/2008 93.000 93.000 93.000 21/4/2008 93.000 93.000 93.000 29/4/2008 93.000 93.000 93.000 Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn Ghi chú: 1 thùng = 30 gói Bảng 3: Giá khoai tây tại một số thị trường các tỉnh Miền Bắc, Vnd/kg Hà Nội Lào Cai 3/4/2008 6.500 5.500 10/4/2008 6.500 5.500 16/4/2008 7.000 5.800 23/4/2008 7.000 4.500 26/4/2008 6.500 6.500 Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn Bảng 4: Giá khoai tây tại một số thị trường các tỉnh Miền Nam, Vnd/kg 10
  11. Thị trường Thành phố Hồ Chí Thị trường Lâm Đồng Minh 1/4/2008 17.000 6.500 2/4/2008 15.000 6.500 3/4/2008 17.000 6.500 4/4/2008 17.000 6.500 7/4/2008 17.000 6.500 8/4/2008 17.000 6.500 9/4/2008 16.000 6.500 10/4/2008 17.000 6.500 11/4/2008 17.000 6.000 16/04/2008 17.000 6.500 17/04/2008 17.000 6.000 18/04/2008 17.000 6.000 21/04/2008 17.000 7.500 22/04/2008 17.000 6.000 23/04/2008 17.000 6.000 28/04/2008 16.000 7.000 29/04/2008 17.000 7.000 Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn Bảng 5: Giá khoai tây bán buôn tại một số chợ, thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, Vnd/kg Chợ Đầu mối Chợ đầu mối Chợ đầu mối Bình Điền Hóc Môn Tam Bình 1/4/2008 7.000 9.000 9.000 2/4/2008 7.000 9.500 9.000 3/4/2008 6.000 9.000 9.000 4/4/2008 8.000 9.000 9.000 7/4/2008 6.000 12.000 9.000 8/4/2008 6.000 11.000 9.000 9/4/2008 6.000 12.000 9.000 10/4/2008 6.000 9.000 9.000 11/4/2008 6.000 9.000 9.000 14/04/2008 6.000 10.000 9.000 16/04/2008 6.000 10.500 9.000 17/04/2008 6.000 10.000 9.300 18/04/2008 6.000 10.000 9.000 21/04/2008 6.000 10.000 9.000 22/04/2008 7.000 11.000 9.000 11
  12. 23/04/2008 7.000 11.000 9.500 24/04/2008 7.000 11.000 9.000 28/04/2008 8.000 11.000 9.000 29/04/2008 8.000 12.000 9.000 Nguồn: Trung tâm Thông tin PTNNNT, www.agro.gov.vn Bảng 6: Giá khoai tây tháng 4 năm 2007 và 2008 tại thị trường Hoa Kỳ Mặt hàng Đơn vị tính Tháng 4/2007 Tháng 3/2008 Tháng 4/2008 Khoai tây USD/cwt 8.71 8.37 8.75 USD/tấn 192.27 184.76 193.15 (Quy đổi) Nguồn: http://usda.mannlib.cornell.edu/usda/current/AgriPric/AgriPric-04-30-2008.pdf Ghi chú: 1 cwt = 45,3 kg 12
nguon tai.lieu . vn