Xem mẫu

  1. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐỐI SÁNH GIỮA VAS 25 VÀ IAS 27/IFRS 10 #TS. Nguyễn Thị Mai Hương, Đại học Ngân hàng Tp.HCM Hiện tại, việc xây dựng chuẩn mực kế toán (CMKT), chế độ kế toán và các quy định kế toán dựa trên nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo hệ thống CMKT Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp (DN), phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Mặc dù CMKT của chúng ta đã có những thay đổi rất lớn nhưng vẫn còn những điểm khác nhau rất đáng kể giữa VAS và IAS/IFRS gây khó khăn khi lập BCTC. Tình trạng nộp các báo cáo chậm trễ, thuyết minh báo cáo chưa đầy đủ và chuẩn xác thường xuyên xảy ra với các DN Việt Nam. Bài viết tập trung bàn luận những khác biệt về BCTC hợp nhất giữa CMKT Việt Nam (VAS 25) so với quốc tế (IAS 27/IFRS 10) để Việt Nam cần phải sửa đổi nhằm đáp ứng với xu hướng của thế giới nhưng vẫn đảm bảo thực hiện theo đúng chuẩn mực Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ khóa: BCTC hợp nhất, chuẩn mực BCTC,… Các tập đoàn lớn sát nhập, liên kết lại với nhau để hình thành các tập đoàn đa quốc gia có nhiều lợi thế lớn trong cạnh tranh nhằm thống trị nền kinh tế toàn cầu đang là một xu hướng kinh tế lớn trên thế giới. Tuy nhiên, việc các công ty lớn sát nhập đã phát sinh ra nhiều vấn đề thuộc khía cạnh kế toán, tài chính, và một trong số ấy chính là BCTC hợp nhất. Báo cáo hợp nhất ra đời nhằm cung cấp cho người đọc các thông tin hữu ích về hoạt động tập đoàn như nguồn lực kinh tế do tập đòan kiểm soát, các nghĩa vụ và khả năng sinh lời... Sự chuyển động mãnh liệt của các tập đoàn kinh tế lớn tại Việt Nam đã và đang đặt ra sự cần có một chuẩn mực báo cáo hợp nhất chuẩn tắc, đầy đủ và hoàn thiện để trình bày tình hình hoạt động của đơn vị. Trên thực tế, Việt Nam cũng đã ban hành nhiều chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện báo cáo hợp nhất ( VAS 11, VAS 23, VAS 25 ) tuy nhiên vẫn chưa đi sâu vào hết các khía cạnh của báo cáo hợp nhất và thiếu các dẫn chứng cụ thể, hay BCTC hợp nhất của nhiều công ty được niêm yết, các khoản đầu tư vẫn chưa được ghi nhận đúng theo quy định. Trong khi đó, IASB đã ban hành lại một số CMKT quốc tế về hợp nhất kinh doanh và BCTC hợp nhất cụ thể năm 2010 (IFRS 3), năm 2011 (IFRS 10, IFRS 11, IFRS 12, IAS 27 VÀ IAS 28) để phản ánh trung thực và hợp lí hơn về quy trình hợp nhất .Mặc dù chúng ta thừa nhận những giá trị tích cực mà IFRS mang lại tính minh bạch cao, gia tăng niềm tin cho nhà đầu tư trên toàn cầu về những thông tin trong BCTC của các DN…, nhưng theo định hướng chính sách của Bộ Tài chính, việc xem xét áp dụng IFRS vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường chuyển đổi đòi hỏi cần có lộ trình phù hợp trước khi tiến tới áp dụng hoàn toàn IFRS. Đối sánh giữa Việt Nam và quốc tế về BCTC hợp nhất - ghi nhận theo CMKT Về mặt pháp lý, công ty mẹ và các công ty con hoàn toàn độc lập với nhau. Tuy nhiên, mục đích của BCTC hợp nhất là thông tin tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của tập 194
  2. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam đoàn như một đơn vị kinh doanh duy nhất, trong đó phản ảnh toàn bộ tài sản do tập đoàn kiểm soát và các nghĩa vụ đi kèm cũng như doanh thu và lợi nhuận mà tập đoàn đã thực hiện đối với bên ngoài. Vì vậy, BCTC hợp nhất sẽ giúp người sử dụng có được thông tin hữu ích về nguồn lực mà tập đoàn đang nắm giữ, cơ cấu tài chính cũng như khả năng sinh lợi thực sự của tập đoàn. Cụ thể là: - Tài sản và cơ cấu tài sản của các công ty con. Qua đó, người đọc đánh giá được các nguồn lực kinh tế của tập đoàn và khả năng quản lý chúng; - Các khoản nợ mà các công ty con đang gánh chịu, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Thông tin này rất quan trọng cho việc đánh giá tình trạng tài chính và khả năng thanh toán của tập đoàn; - Doanh thu và lợi nhuận đạt được của toàn bộ tập đoàn giúp người đọc hiểu được quy mô kinh doanh, tính hữu hiệu và hiệu quả trong việc sử dụng vốn của tập đoàn; - Kết quả hoạt động của các công ty con trong quá khứ đóng góp vào lợi nhuận chưa phân phối của tập đoàn; - Ngoài ra, với cách hợp nhất để trình bày toàn bộ tình hình tài chính và kết quả hoạt động như một DN duy nhất, tất cả các công nợ và giao dịch nội bộ trong tập đoàn đều bị loại bỏ, giúp người đọc BCTC không bị đánh giá sai lệch do những quan hệ nội bộ và thiếu khách quan giữa các thành viên trong tập đoàn. Quy trình hợp nhất BCTC theo quy định của VAS 25 nói chung đã tuân thủ những quy định của IAS 27/IFRS 10. Quy trình hợp nhất khá rõ ràng, các phương pháp kế toán sử dụng để hợp nhất đi theo xu hướng mới của IAS và theo đó qui trình hợp nhất BCTC trong mô hình công ty mẹ - công ty con được thực hiện qua bốn giai đoạn: đồng hóa, kết hợp, loại trừ, phân bổ vốn chủ sở hữu. Cụ thể: - Về phương pháp hợp nhất áp dụng: Ở Việt Nam mọi trường hợp hợp nhất đều sử dụng phương pháp mua. Đây là phương pháp thông dụng trên thế giới và phù hợp với xu hướng quốc tế. - Về phương pháp xác định lợi ích cổ đông thiểu số: Lợi ích cổ đông thiểu số được xác định theo phương pháp thay thế, tức là được xác định thông qua lợi ích của công ty mẹ. Việc lựa chọn phương pháp này là phù hợp với CMKT quốc tế. - Hợp nhất BCTC tại thời điểm mua và thanh lí: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lí cũng được đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con (ngày mà công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát công ty con). Số chênh lệch giữa khoản thu về thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong BCKQKD hợp nhất như khoản lỗ/lãi thanh lý công ty con. - Về đồng hóa chính sách kế toán và ngày lập BCTC: BCTC hợp nhất được lập phải áp dụng các chính sách kế toán một cách thống nhất cho các giao dịch, sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự. Nếu không sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất khi hợp nhất BCTC thì công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách khác nhau trong BCTC hợp nhất. Thông thường ngày lập báo cáo công ty mẹ trùng với công ty con, tuy nhiên đối với BCTC dùng để hợp nhất được lập ở các ngày khác nhau phải thực hiện việc điều chỉnh cho những giao dịch hay những sự kiện 195
  3. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam quan trọng xảy ra giữa báo cáo đó và BCTC của công ty mẹ. Trong bất kì trường hợp nào, sự khác biệt về thời điểm lập BCTC không được quá 3 tháng. - Về lợi ích cổ đông thiểu số: Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt trội cũng như bất kì khoản lỗ thêm nào khác được tính vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ. Bên cạnh điểm tương đồng, công tác lập và trình bày BCTC tại các quốc gia cũng có những khác biệt như nguyên tắc đo lường, nội dung chi tiết của hệ thống BCTC, và thậm chí cả về thuật ngữ được sử dụng để mô tả các khoản mục trên báo cáo… đặc biệt là trong phạm vi tập đoàn đa quốc gia. Chẳng hạn, một công ty có trụ sở tại nước ngoài có cơ sở tại Việt Nam, vì hai hệ thống kế toán khác nhau nên bên cạnh việc lập BCTC riêng cho công ty mẹ ở nước ngoài và cơ sở tại Việt Nam, họ còn phải chuyển đổi BCTC theo quy định của Việt Nam sang báo cáo theo các quy tắc của quốc gia nơi đặt trụ sở của công ty mẹ để lập báo cáo hợp nhất. Việc làm này gây tốn kém về mặt thời gian và công sức, gây trở ngại cho người sử dụng khi đọc hiểu và đánh giá chất lượng BCTC ở một quốc gia khác, đặc biệt là khi so sánh với BCTC của các quốc gia khác không chỉ trong khu vực mà còn trên cả thế giới, ảnh hưởng rất lớn trong việc ra quyết định đầu tư quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Cụ thể là: VAS 25 IAS 27 IFRS 10 1. Mục tiêu Kế toán các khoản đầu tư vào Cty con trong Mục đích của chuẩn mực này chỉ đề Thiết lập các nguyên tắc trình bày và BCTC riêng của Cty mẹ. Đồng thời loại bỏ cập đến BCTC riêng (Điều 1- IAS lập BCTC hợp nhất khi một thực thể các khoản đầu tư vào các Cty liên kết và Cty 27).Mục tiêu của IAS 27 là các quy kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác liên doanh ra khỏi phạm vi áp dụng (các định kế toán và yêu cầu công bố khoản đầu tư này được điều chỉnh bởi VAS thông tin đối với các khoản đầu tư 07 và VAS 08) vào các Cty con, liên doanh, liên kết khi Cty mẹ hoặc tập đoàn chuẩn bị BCTC riêng biệt. 2. Đối tượng, Kế toán các khoản đầu tư vào Cty con trong Áp dụng cho một Cty mẹ và Cty con Áp dụng cho một đơn vị là Cty mẹ và phạm vi áp BCTC riêng của Cty mẹ. Đồng thời loại bỏ trong tập đoàn chịu sự kiểm soát của cho tất cả những đơn vị khác ngoại dụng các khoản đầu tư vào các Cty liên kết và Cty mẹ. trừ: Cty liên doanh ra khỏi phạm vi áp dụng + Đáp ứng các điều kiện miễn trừ (các khoản đầu tư này được điều chỉnh bởi theo quy định tại IFRS10. VAS 07 và 08) + Các quỹ phúc lợi, hưu trí dài hạn cho người lao động thuộc phạm vi của IAS 19. 3.Xác định Các Cty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu Quyền kiểm soát chủ yếu dựa vào tỉ IFRS đưa ra khái niệm mới về quyền quyền kiểm quyết ở Cty con. Trong các trường hợp sau lệ biểu quyết, mô hình kiểm soát kết kiểm soát so với IAS 27. Quyền kiểm soát đây, quyền kiểm soát còn được thực hiện hợp giữa quyền lực (quyền chi phối soát được đánh giá thông qua việc xác ngay cả khi Cty mẹ nắm giữ ít hơn 50% các chính sách tài chính và hoạt động định các hoạt động liên quan và đánh quyền biểu quyết: của một đơn vị) và lợi ích (các lợi ích giá quyền lực (khả năng hiên tại để a) Các nhà đâu tư khác thỏa thuận dành thu được từ các hoạt động). chỉ đạo các hoạt động có liên quan), cho Cty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; đánh giá lợi nhuận (liệu nhà đầu tư có b) Cty mẹ có quyền chi phối các chính chịu rủi ro hoặc có quyền lợi đối với sách tài chính và hoạt động theo quy chế các khoản lợi nhuận biến đổi từ mối thỏa thuận; quan hệ với bên nhận đầu tư mô hình c) Cty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi kiểm soát dựa trên mối quan hệ giữa miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị quyền lực và lợi nhuận. hoặc cấp quản lí tương đương; d) Cty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lí tương đương. 4.Điều kiện Cty Cty mẹ đồng thời là một Cty con bị một Cty Tương tự như VAS 25, tuy nhiên điều kiện nghiêm ngặt hơn, các phần vốn góp mẹ được miễn khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ thiểu số nêu trên không có quyền biểu quyết, được thông báo và không phản đối lập BCTC hợp và nếu được các cổ đông thiểu số trong Cty quyết định; các công nợ hoặc vốn của Cty mẹ không được giao dịch trên thị 196
  4. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam nhất chấp thuận thì không phải lập và trình bày trường tài chính; Cty mẹ không nộp hoặc không đang quá trình nộp BCTC cho BCTC hợp nhất. Ủy ban chứng khoán hoặc cơ quan quản lí Nhà nước khác nhằm mục đích phát hành công cụ tài chính trên thị trường. 5.Thời gian Các BCTC chỉ bắt buộc vào cuối năm, các Các BCTC hợp nhất phải được lập cho BCTC năm cũng như giữa niên độ. lập BCTC báo cáo giữa niên độ không bắt buộc mà chỉ hợp nhất khuyến khích lập BCTC hợp nhất, các tập đoàn chỉ phải công bố báo cáo riêng của Cty mẹ. 6. Khái niệm Chúng ta không đề cập nội dung này BCTC hợp nhất là BCTC được trình bày bởi một Cty mẹ (là nhà đầu tư vào một BCTC riêng và Cty liên kết hoặc Cty đồng kiểm soát) trong đó các khoản đầu tư này được hạch phương pháp toán trên cơ sở phần vốn góp trực tiếp chứ không phải trên cơ sở phần vốn ròng giá vốn của các đơn vị được đầu tư. Phương pháp giá vốn là phương pháp hạch toán đầu tư qua đó khoản đầu tư được ghi nhận theo giá vốn. 7.Chính sách Nếu việc sử dụng các chính sách kế toán Loại bỏ tình huống này. kế toán đồng đồng nhất trong việc lập BCTC hợp nhất là nhất không khả thi thì tính đồng nhất này nên được thuyết minh cùng với tỷ lệ các khoản mục trong BCTC hợp nhất chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kế toán khác nhau. 8.Lợi ích của cổ Yêu cầu trình bày tách biệt với các khoản Trình bày trong mục vốn CSH, tách riêng khỏi vốnCSH của các cổ đông Cty đông không nắm nợ phải trả và Vốn CSH của các cổ đông mẹ trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất. quyền kiểm soát Cty mẹ. 9.Các khoản lỗ Lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch Các khoản lỗ trong nội bộ tập đoàn có thể ám chỉ một sự giảm giá trị mà đòi hỏi trong giao dịch trong nội bộ tập đoàn được loại bỏ trừ khi phải được ghi nhận trong BCTC hợp nhất, không được loại bỏ các khoản lỗ nội bộ giá vốn không thể thu hồi được. trong giao dịch nội bộ của tập đoàn. 10. Quy tổng thu Khoản dôi ra và bất kì khoản lỗ thêm nào Yêu cầu sự phân bổ này ngay cả khi việc này dẫn đến việc phần vốn góp không nhập toàn diện được quy định cho phần vốn góp thiểu số nắm quyền kiểm soát có số dư âm. cho các CSH của đều được phân bổ cho phần vốn góp đa số Cty mẹ và cho trừ khi bên vốn góp thiểu số có nghĩa vụ các phần vốn ràng buộc và có khả năng đầu tư bổ sung để góp không nắm bù lỗ. Tuy nhiên, thông tư 23.2005/TT-BTC quyền kiểm không cho phép việc phân bổ mà dẫ đến soát/ thiểu số việc phần vốn góp thiểu số có số dư âm. 11.Ghi nhận Cho phép ghi theo giá gốc các khoản đầu tư Trình bày theo phương pháp giá gốc hoặc “ Tài sản tài chính sẵn có để bán” khoản đầu vào đó. theo IAS 39 IFRS 9. Cty con trong BCTC riêng của Cty mẹ 12.DN mất Không có hướng dẫn cụ thể; Yêu cầu DN hủy ghi nhận các tài sản và nợ phải trả các cấu phần CSH có liên quyền kiểm soát Không được phép ghi nhận lại theo giá trị quan ở Cty con cũ. Bất kì khoản lãi hoặc lỗ đều được ghi nhận trong báo cáo lãi Cty con hợp lí của khoản đầu tư được giữ lại. lỗ. Bất kì khoản đầu tư nào được giữ lại trong Cty con cũ đều đo lường theo giá trị hợp lý tại ngày mất quyền kiểm soát. 13.Về việc loại Một Cty con được loại trừ một Cty con khỏi Một Cty con được loại trừ khỏi việc hợp nhất BCTC khi: trừ một Cty con việc hợp nhất BCTC khi: a) Các Cty con bị mua và giữ để sau đó thanh lí trong tương lai gần; khỏi việc hợp a) Quyền kiểm soát của Cty mẹ chỉ là tạm b) Các Cty con hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt lâu dài và làm tổn nhất BCTC thời vì Cty con này chỉ được mua và nắm hại đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn. giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); b) Hoạt động của Cty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho Cty mẹ. Cty mẹ kế toán khoản đầu tư vào Cty con loại này theo quy định tại CMKT "Công cụ tài chính". 13.Thay đổi về Không đề cập nội dung này Yêu cầu thay đổi phần vốn góp sở hữu của một Cty mẹ trong một Cty con mà quyền sở hữu không dẫn đến việc mất quyền kiểm soát sẽ được hạch toán trong phạm vi vốn của Cty mẹ CSH, làm giảm hoặc tăng phần vốn góp không nắm quyền kiểm soát. Các thay đổi về quyền sở hữu của Cty mẹ sẽ hạch toán trong tài khoản lãi/lỗ. Trao đổi của tác giả Trước đây, quan niệm cho rằng kế toán là công việc ghi chép trên sổ sách của đơn vị. Tuy nhiên, thông tin công bố ra công chúng lại nằm ở BCTC, sổ kế toán chỉ là phương tiện tập hợp dữ liệu để lập BCTC và BCTC mới là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán. Vì vậy, những thuật ngữ như ghi nhận, dừng ghi nhận, xác định giá trị… đều được hiểu theo 197
  5. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam cách mới là cho BCTC chứ không phải chỉ là công việc ghi chép đơn thuần trên sổ kế toán. Đồng thời, theo Ủy ban CMKT quốc tế (IASB), trong 10 năm gần đây, việc áp dụng các Chuẩn mực IFRS đã phát triển nhanh chóng và được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Trong số 140 quốc gia được IASB khảo sát, có 116 nước yêu cầu toàn bộ hoặc hầu hết những DN nội địa áp dụng IFRS và đa số những quốc gia còn lại cho phép áp dụng IFRS. Tất cả các tổ chức có tác động quan trọng đến nền kinh tế thế giới như G20, Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Hội đồng ổn định tài chính quốc tế (FSB), Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO)… đều ủng hộ và hỗ trợ việc áp dụng IFRS trên toàn cầu. Như vậy, hợp nhất BCTC theo chuẩn mực BCTC quốc tế là xu hướng tất yếu đối với các DN Việt Nam. Việc thực hiện không đầy đủ và không tuân thủ quy trình hợp nhất của CMKT dẫn đến thông tin không trung thực, cung cấp các thông tin thiếu chính xác, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng thông tin, và cũng đồng nghĩa chúng ta tự từ bỏ cơ hội “marketing” cho chính mình. Để hoàn thiện BCTC hợp nhất cho các DN, vai trò của Bộ Tài chính rất quan trọng, song cũng rất cần có sự đồng hành của DN, các trường đại học để tạo nên những động thái kết hợp đồng bộ từ khâu soạn thảo đến khâu đào tạo chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán, chẳng hạn: - Xác định rõ mức độ “hội nhập” hay “hội tụ” của hệ thống kế toán Việt Nam trước khi xây dựng, chuẩn hóa và ban hành văn bản về quy trình thực hiện BCTC hợp nhất cho DN; hoàn thiện hệ thông chuẩn mực BCTC hơp nhất; - Tiến hành lấy ý kiến của các DN khi triển khai thực hiện BCTC tại đơn vị, nhằm có giải pháp nâng cao trình độ hiểu biết của nhà quản lý tại DN khi nhận được thông tin trình bày trên BCTC hợp nhất để các đối tượng này sử dụng BCTC hợp nhất thành một công cụ hữu ích cho việc kiểm soát và ra quyết định liên quan đến hướng hoạt động của toàn DN; - Phối hợp giữa các trường đại học, hội nghề nghiệp,… thực hiện đào tạo, hướng dẫn để đảm bảo tính chính xác và khoa học của quy trình; - Hướng dẫn xây dựng mô hình tổ chức kế toán phù hợp với tình hình tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và đặc điểm hoạt động để có được những thông tin thích hợp khi đánh giá các Cty con và phục vụ cho việc lập BCTC hợp nhất; - Tổ chức các buổi hội thảo khoa học để thu nhận, tổng hợp các ý kiến từ nhiều bên liên quan như nhà hoạch định chính sách, nhà DN, trường đại học,… nhằm nhanh chóng nhận ra những bất cập, khác biệt để có giải pháp hoàn thiện chuẩn mực BCTC hợp nhất Việt Nam nhanh chóng, hiệu quả. Kết luận Việc nghiên cứu chuyển đổi sang IFRS là hết sức cấp thiết trong bối cảnh CMKT Việt Nam chưa giải quyết được các vấn đề phức tạp về kế toán và chưa dáp ứng đầu đủ nhu cầu ngày càng cao trong việc lập và trình bày BCTC của các DN không chỉ FDI mà còn cả DN trong nước. IFRS không chỉ giúp làm tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của các DN mà còn cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích cho người sử dụng. Việc lập và trình bày BCTC hợp nhất theo chuẩn chung của quốc tế sẽ thu hẹp khoảng cách chất lượng BCTC của 198
  6. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Việt Nam và các quốc gia trên toàn cầu, qua đó góp phần hạn chế những rào cản trong quá trình đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như việc đầu tư ra thị trường quốc tế của các DN trong nước, đặc biệt là các DN niêm yết. ------------------------------- Tài liệu tham khảo André at al (2012). Voluntary Adoption of IFRS: A Study of Determinants for UK Unlisted Firms. Available at SSRN: http://ssrn.com/abstract=1978986 Alp, A., & Ustuntag, S., 2009.Financial reporting transformation the experience of Turkey.Critical Perspective on Accounting, 20, 680-699. Bộ Tài chính (2000a), Quyết định 276/2000 QĐ-BTC về Quy định chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quốc gia về kế toán. Bộ Tài chính (2000b), Quyết định 489/2000 QĐ-BTC về quy trình xây dựng CMKT. Bộ Tài chính (2005), Quyết định về việc chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán. Bộ Tài chính (2005). Thông tư 23/2005/BTC Hướng dẫn những nội dung của chuẩn mực 25 liên quan đến lập BCTC hợp nhất Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014 TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán DN. Cascino, S. & Gassen, J., 2009. Comparability effects of mandatory IFRS adoption. SFB 649 Economic Risk Berlin Davidson, R. & Chrisman, H., Interlinguistic Comparison of International Accounting Standards: The Case of Uncertainty Expressions. The International Journal of Accounting 28, 1–16. Djatej, A. et al, 2012. Critical factors of IFRS adoption in the US: an empirical study. Journal of Finance and Accountancy, Vol 9, pp 1-14. Doupnik, T. & Richter, M., 2003. Interpretation of Uncertainty Expressions: A Cross-National Study. Accounting, Organizations and Society, 15–35. IFRS Foundation (2016).Structure of IFRS. Quốc hội (2015). Luật Kế toán Việt Nam. VAA (2015). Hoạt động Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam. 199
nguon tai.lieu . vn