Xem mẫu

  1. Mục lục A.LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra như một xu thế tất y ếu của quá trình phát triển kinh tế. Do đó, Việt Nam cũng coi đây là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Việt Nam đã, đang và sẽ hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế mở cửa hội nhập, Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt hợp tác với các nền kinh tế lớn, mạnh như EU, Mỹ, Nhật, Trung Quốc,… Cùng với Mỹ và Nhật Bản, EU là một trong ba trụ cột của nền kinh tế thế giới. Do dó, quan hệ hợp tác kinh tế với tổ chức này là một trong những vấn đ ề quan tr ọng hàng đầu của một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Quan hệ với EU chính thức từ năm 1990, năm 1995 Việt Nam đã trở thành một đối tác bình đẳng với EU khi bản “Hiệp định khung Việt Nam - EU” được thông qua. Đặc biệt, Ngày 4/10/2010, Hiệp định đối tác, hợp tác toàn diện (PCA) giữa Việt Nam - EU vừa được ký tắt. Qua đó khẳng định rằng từ cả hai phía, Việt Nam và EU đều đánh giá cao mối quan hệ kinh tế này. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu mối liên hệ kinh tế Việt Nam – EU có ý nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu về thông tin và nền tảng cho hợp tác kinh tế gi ữa nước ta với Khối Liên minh EU. Chúng em chọn đề tài: “Phân tích mối liên hệ kinh t ế giữa Viêt Nam với EU” với mong muốn đáp ứng phần nào yêu cầu tìm hiểu về mối quan hệ kinh tế này. 2.Mục đích nghiên cứu đề tài: Bài viết chủ yếu đề cập đến những mảng nổi trội trong quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU, cũng như các nước tiêu biểu có quan hệ giao thương với Việt Nam. Thông qua phương pháp phân tích tổng hợp và việc tập hợp, hệ thống hoá các tài liệu sưu tầm được, bài luận có mục đích chỉ ra cái nhìn khái quát và tương đối đầy đ ủ về mối quan hệ kinh tế giữa ViệT Nam và EU, những thành tựu đạt được cùng với những khó khăn, trở ngại mà nước ta và Khối EU gặp phải. Qua đó đ ề xuất một vài h ướng giải quyết cho những khó khăn, trở ngại đó. Bài tiểu luận cũng góp phần cung cấp một số thông tin và những hiểu biết cần thiết về thị trường EU. Trong quá trình làm tài liệu, do hạn chế về kiến thức cùng với khả năng nhận đ ịnh và đánh giá chưa thật sâu sắc nên chúng em sẽ rất khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự chấp thuận của quý độc giả!
  2. PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN: 1) Thị trường chung: Là thị trường mà tại đó hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn 2) Thương mại: là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó. 3) Khu vực tự do mậu dịch (FTA) Xóa bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước thành viên và duy trì hàng rào thuế quan với các nước ngoài khu vực nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các ngành ngoại thương của mỗi thành viên và của cả khu vực. Trên thế giới có các khu vực mậu dịch tự do Châu Âu(EFTA), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), mậu dịch tư do Bắc Mỹ (NAFTA). II.KHÁI QUÁT VỀ EU 1.Lịch sử hình thành: Từ năm 1986 EU đã là một thị trường thống nhất hải quan, có đ ịnh mức thuế quan chung. Ngày 7/2/1992, hiệp ước Maastricht được kí kết tại Hà Lan Ngày 1/1/1993 hiệp ước Maastricht bắt đầu có hiệu lực, và cũng là ngày thị trường chung Châu Âu được chính thức hình thành thông qua việc hủy bỏ các đ ường biên gi ới nội bộ trong liên minh (biên giới quốc gia, biên giới hải quan). Thị trường chung (thị trường nội khối thống nhất) này được kiện toàn. Kể từ đó, các yếu tố sản xuất đ ược tự do luân chuyển, và một chính sách thương mại chung để điều tiết hoạt đ ộng xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa dịch vụ trong nội khối ra đời gắn liền với việc hình thành thị trường chung. Đầu năm 2002, với việc phát hành tiền giấy và tiền xu Euro, tiền tệ được thống nhất. Đến nay EU đã có 27 thành viên tham gia (Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Ireland, Anh, Hy Lạp,Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thụy Điển, Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp, Romania, Bulgaria), với hơn 500 triệu dân. Một số đặc điểm chính về thị trường châu Âu (EU) : EU là một thị trường có nhiều quy định kỹ thuật khắt khe, chủ yếu nhằm bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và phát triển bền vững Thị hiếu của người tiêu dùng EU hướng nhiều về các yếu tố sức khỏe và thể chất. Người dân châu Âu đặc biệt quan tâm đến những sản phẩm có tính năng bảo vệ s ức khỏe, chất liệu từ thiên nhiên, hạn chế hóa chất. Thị trường EU có 3 nhóm người tiêu dùng: • Nhóm 1: có khả năng thanh toán ở mức cao: 20% dân số- dùng hàng chất lượng tốt nhất và đắt nhất
  3. Địa lý kinh tế • Nhóm 2: khả năng thanh toán ở mức trung bình: 68% dân số • Nhóm 3: khả năng thanh toán thấp: 10% dân số  Đối tượng tiêu dùng hàng Việt Nam thuộc nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh hàng Việt Nam là hàng Trung Quốc và các nước Asean khác  Đặc điểm phân phối hàng hóa Hệ thông phân phối bao gồm mạng lưới buôn bán và mạng lưới bán lẻ với sự tham gia của các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các của hàng siêu thị, công ty bán lẻ độc lập….hình thưc phân phối phổ biến nhất là theo tập đoàn và không theo tập đoàn 2.Vị thế của EU trong thương mại Quốc tế: Trong những năm qua, sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và những bước tiến tới một liên minh chính trị đã và đang đem lại cho EU một sức mạnh kinh tế và chính trị rất lớn trên thế giới. EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu. Vai trò kinh tế của EU trên trường quốc tế được thể hiện trên lĩnh vực thương mại và đầu tư. EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định. Năm 1998, trong khi cơn bão tài chính tiền tệ làm nghiêng ngả nền kinh tế thế giới thì EU – khu vực ít bị ảnh hưởng c ủa kh ủng hoảng - vẫn tiếp tục phát triển. Liên minh châu Âu chiếm 30% (18,4 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP sức mua tương đương của thế giới. Liên minh châu Âu đã phát triển một vai trò nhất đ ịnh trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8, G20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp quốc. Liên minh châu Âu đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 3 quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu Âu. Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009. Thương mại thế giới suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới kim ngạch xuất khẩu của EU. Những thiệt hại về tài sản, nợ xấu dẫn tới đổ bể hàng loạt ngân hàng. Khủng hoảng tín dụng khiến việc đầu tư c ủa các doanh nghiệp EU giảm mạnh vì 3/4 tín dụng của những doanh nghiệp này do hệ thống ngân hàng cung cấp... Nền kinh tế EU rơi vào suy thoái trầm trọng. Tuy vậy, qua nhiều cố gắng khắc phục của chính phủ các nước trong liên minh, nền kinh tế châu Âu dần lấy lại vị thế của mình. Vị thế trong nền kinh tế thế giới tuy có giảm sút nhưng vẫn rất quan trọng. Bảng: Tốc độ tăng trưởng GDP của EU giai đoạn 2000 - 2010 2009** 2010** 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 EU-27 3,9 2,0 1,2 1,3 2,5 2,0 3,2 2,9 0,7 -4,1 1,7 EU-15 - 1,7* 1,1* 0,8* 2,3 1,8 3,0 2,6 0,5 -4,1 1,7 Nguồn: European Commission: Statistical Annex of European Economy, Spring 2010. Ghi chú: * European Commission Spring 2006 Forecasts.
  4. ** Theo IMF, World Economic Outlook, October 2010. III.NỀN TẢNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI 1.Đặc điểm thương mại Việt Nam – EU 1.1 Một số đặc điểm thương mại của Khối EU EU1 là thị trường với 27 nước, trên địa bàn rộng hơn 4 triệu km2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU với các nước ngoài khối là 2.800 tỷ USD, chiếm 25% kim ngạch xuất nhập khẩu của toàn cầu. Nếu tính cả xuất nhập khẩu của các nước trong khối EU với thế giới thì có tổng kim ngạch tới trên 5.000 tỷ USD, chiếm khoảng 45% kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước trên thế giới. Dân số và GDP của EU, Hoa Kì và Việt Nam năm 2010 Chỉ số Việt Nam EU Hoa Kì Số dân (triệu người) 501,26 380.786 89 2 GDP(tỷ USD) 14,7933 102.2 14,660.2 EU có lợi thế lớn về xuất nhập khẩu dịch vụ. Riêng xuất nhập khẩu dịch vụ của EU chiếm khoảng 43,8% thị phần tổng kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ của toàn thế giới (gấp 2,5 lần so với Mỹ) và nhập khẩu dịch vụ của EU chiếm 42,7% thị ph ần c ủa toàn thế giới. EU là khối có tổng vốn đầu tư nước ngoài FDI ra ngoài khối chiếm 47% tổng vốn đầu tư FDI của toàn cầu. Chính sách thương mại của EU là hướng theo việc xóa bỏ các hạn chế thương mại, hạ thấp các hàng rào thuế quan và hiện khối này đang thực hiện đa phương hóa, khu vực hóa và song phương hóa với các nước trên thế giới. EU đã cấp chế độ thuế quan phổ cập cho 143 nước và thực hiện ưu đãi đặc biệt cho những nước nghèo trên thế giới. Nét đặc trưng trong chính sách thương mại của EU là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng . EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp trong khối đồng thời đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với một số nông sản nhập khẩu như gạo, đường, chuối, sắn lát.v.v...Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được thực hiện nghiêm ngặt. 1 Bộ ngoại giao Việt Nam 2010 2 Báo cáo Tình hình Dân số TG 2010 của Liên Hiệp Quốc 3 Năm 2009
  5. Địa lý kinh tế Bên cạnh cam kết với các nước thành viên WTO, EU ký nhiều hiệp định thương mại và các hiệp định ưu đãi khu vực và song phương và dành chế độ MFN4 toàn phần cho sản phẩm nhập khẩu từ Australia, Canađa, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Singapore, Hoa Kỳ và các hiệp định ngành hàng song phương khác. Tất cả các nước thành viên EU phải áp dụng chính sách ngoại thương chung đ ối với ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu là người đại diện duy nhất cho Liên minh trong đàm phán, ký các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định được xây dựng dựa trên các nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Vào năm 2010, EU quyết định đưa Việt Nam ra khỏi danh sách áp dụng Quy chế Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với các mặt hàng giày dép, hàng dệt may của Việt Nam xuất sang EU giai đoạn 2009-2012. 1.2 Một số đặc điểm trong thương mại giữa Việt Nam - EU 2010 EU là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, nhất là kinh t ế, thương mại và đầu tư. Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2009 đạt 14,8 tỷ USD. Hiện nay, EU là một trong 3 thị trường quan trọng nhất đối với xuất khẩu của Việt Nam; xuất khẩu của Việt Nam sang EU năm 2009 đạt 9,3 tỉ USD. EU cũng là nhà đầu tư quan trọng và tiềm năng (đến tháng 12/2009, EU có 947 dự án với tổng số vốn đăng ký khoảng 13,3 tỷ USD). Từ năm 1995 đến hết năm 2007, tổng cam kết ODA của EU và EC đạt 8,3 tỷ USD, giải ngân khoảng 5 tỷ USD. Hiện nay nếu xét về viện trợ không hoàn lại EU là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam (Năm 2009, tổng mức cam kết cho 2010 của toàn bộ EU đạt 1 tỷ 082 triệu USD, tăng 21% so với cam kết cho năm 2009).5 Năm 2010 đánh dấu 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - EU và 15 năm Hiệp định khung về hợp tác giữa hai bên được ký kết. Năm 2010 cũng là năm quan hệ kinh tế Việt Nam - EU phát triển trong bối cảnh thuận lợi hơn so với năm trước. 4 Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO, được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tấtcả các nước thành viên khác 5 Bộ Ngoại giao VN
  6. 2. Chiến lược của liên minh châu Âu EU đối với ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng 2.1Đối với ASEAN Đông Nam Á ngày càng trở thành một trong những động cơ tăng trưởng năng động nhất cuả nền kinh tế thế giới. Với các nền kinh tế hướng về xuất khẩu ngày càng phát triển và một thị trường nội địa đang phát triển nhanh chóng gồm 530 triệu người, ASEAN là một khu vực có tầm quan trọng kinh tế to lớn. 30 năm quan hệ chính thức giữa châu ÂU và ASEAN đã nâng cao nhận thức của hai bên về nhau. Trong bối cảnh toàn cầu hoá đang tăng tốc một cách ngoạn mục, nhiều vấn đề chiến lược, chính trị và kinh tế khó khăn và thực tế là Đông Nam Á được xem là sẽ trở thành một trong những khu vực tăng trưởng năng động nhất trong nền kinh tế thế giới khiến Liên minh châu ÂU (EU) nhận thấy rằng cần phải tiếp thêm sinh lực mới cho quan hệ EU – ASEAN trên cơ sở các giá trị cùng chia sẻ và lợi ích kinh tế, chính tr ị chung. Đó chính là lý do ra đời của một khuôn khổ chiến lược mới mà Uỷ ban Châu Âu đã nêu trong thông báo tháng 9-2001, đã được các nước thành viên và Nghị viện Châu Âu thông qua và được EU công bố mới đây. Thông báo xác định 6 ưu tiên chiến lược và phác thảo các hoạt đ ộng nhằm nâng cao quan hệ EU-ASEAN, trong đó nhấn mạnh lĩnh vực hỗ trợ ổn định khu vực và đấu tranh chống khủng bố. Theo đó EU sẵn sàng tiếp tục hỗ trợ các họat động trong lĩnh vực phòng ngừa xung đột và giải quyết xung đột, sẵn sàng trợ giúp các nước tiến hành các biện pháp chống khủng bố quốc tế mà không phương hại đến sự tôn trọng của các nước liên quan đối với các nguyên tắc nhân quyền cơ bản và sự đối lập chính trị một cách hoà bình. Một ưu tiên chiến lược khác được EU chú trọng đó là việc tiếp thêm động lực mới cho quan hệ thương mại và đầu tư khu vực. Thông báo nêu rõ: EU và ASEAN có những lợi ích mạnh mẽ trong việc tăng cường các mối quan hệ kinh tế. Uỷ ban đang đề xuất một kế hoạch thương mại, đó là sáng kiến Thương mại xuyên khu vực EU-ASEAN (TREATI) nhằm phát triển các luồng thương mại và đầu tư cũng như thiết lập một khuôn khổ hiệu quả cho đối thoại và hợp tác pháp quy giữa hai khu vực về các vấn đ ề thuận lợi hoá thương mại, tiếp cận thị trường và đầu tư. Một số nội dung trong chính sách thương mại mới liên quan đến Asean của EU do Ủy ban châu Âu công bố ngày 09/11/2010 1. Tạo ra tiến bộ đáng kể đối với các cuộc đàm phán thương mại song phương đang diễn ra,khởi động những cuộc đàm phán thương mại mới với các nước ASEAN và đề xuất các cuộc đàm phán độc lập về đầu tư với các đối tác quan trọng; 2. Theo đuổi các cuộc đàm phán với các nước láng giềng của EU hướng tới mục đích cuối cùng là ký kết các FTA toàn diện và sâu sắc với tất cả các quốc gia láng giềng, tiến gần hơn tới nhất thể hóa thị trường. 3. Làm sâu sắc hơn quan hệ của EU với các đối tác chiến lược
  7. Địa lý kinh tế 2.2 Đối với Việt Nam Đối với Việt Nam, EU hiện là đối tác tài trợ phát triển không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam, là thị trường xuất khẩu lớn nhất, lớn thứ hai của Việt Nam và là đối tác có nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện lớn nhất tại Việt Nam. EU và Việt Nam đang chuẩn bị cho vòng đàm phán đầu tiên về Hiệp đ ịnh Thương mại Tự do (FTA). Việc đàm phán sẽ được tiến hành sớm nhất có thể trong năm 2011 khi việc chuẩn bị kỹ thuật hoàn tất. Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam sẽ giúp Việt Nam tăng cường tiếp cận thị trường Châu Âu, có khả năng giảm thuế cho các mặt hàng của Việt Nam vào EU. Hiệp định Thương mại Tự do cũng sẽ giúp giải quyết các vấn đề về thuế, chống bán phá giá cho giày dép của Việt Nam xuất khẩu vào Châu Âu; giúp tăng cường các ngành dịch vụ, giúp Việt Nam trở nên địa điểm hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài. Nội dung nghiên cứu một cơ chế tài trợ hiện đại, phù hợp hơn với Việt Nam khi Vi ệt Nam đã trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thay vì nhóm nước nghèo. Cơ chế tài trợ hiện thời của EU với Việt Nam sẽ kết thúc vào cuối năm 2013. Gần đây, EU đã công bố “sách Xanh” về chính sách phát triển của Liên minh Châu Âu với Việt Nam và một số quốc gia khác. Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư,Bộ Ngoại giao VN, vovnews, Báo cáo Tình hình Dân số TG 2010 của Liên Hiệp Quốc,Political calculation PHẦN II:THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN I. TIỀM NĂNG QUAN HỆ ̣ 1.Viêt Nam + Vị trí địa lý : Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi, có chiều dài tiếp giáp với biển Đông, là bao lơn nhìn ra Thái Bình Dương, có tuyến đường giao thông hàng hải, hàng không từ Đông sang Tây với những vịnh, cảng quan trọng. Đường bộ, đường sông đã nối 3 nước Đông Dương thành thế chiến lược kinh tế, quân sự thuận lợi. Điều này tạo khả năng cho Việt Nam phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau trong hoạt động dịch vụ. Nhất là nước ta lại nằm trong khu vực phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP từ 7- 9%/năm trong vài ba thập kỷ trở lại đây. +Nguồn nhân lực : Hiện nay, dân số nước ta khoang 86,93 triệu người, đứng thứ 13 trên ̉ thế giới, trong đó có khoảng 50% là lực lượng lao động. Trung bình mỗi năm có khoảng trên 1 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động. Giá lao động của người Việt Nam khá rẻ. Điều đó tạo ra lợi thế cho Việt Nam khi tham gia vào phân công lao động quốc t ế. Người Việt Nam có truyền thống lao động cần cù, có tinh thần vượt khó và đoàn kết cao, thông minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt khoa học kỹ thuật hiện đại và ứng dụng nó, có khả năng thích ứng với những tình huống phức tạp. + Nguồn tài nguyên thiên nhiên : Tài nguyên thiên nhiên ở nước ta khá đa dạng và phong phú bao gồm đất đai, rừng biển, nguồn nước, khoáng sản đủ loại, khí hậu (sức gió, ánh nắng, lượng mưa để có thể hình thành năng lượng tự nhiên) và tài nguyên du l ịch. Có
  8. thể nói rằng với một nguồn tài nguyên như thế đất nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng để phát huy lợi thế của mình so với một số nước. + Chinh trị: Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần ́ giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo cho Việt Nam có được một nền hoà bình và thịnh vượng. Nếu nhìn sang một s ố quốc gia trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, thì từ năm 1990 trở lại đây, hầu hết các nước khu vực đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị. Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, đây là một đảm bảo cho s ự gắn kết đ ể th ực hiện chính sách kinh tế nhất quán. Thành công của sự nghiệp đổi mới của Vi ệt Nam cũng là dựa trên sự ổn định chính trị này. Những năm gân đây, Viêt Nam đã có nhiều đổi mới và phát triển nhanh chóng. Nền ̀ ̣ chính trị ổn định cùng với các chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, Việt Nam đã thu hút được luồng vốn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Từ năm 1990, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển đáng kinh ngạc với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,5%. Ngay cả trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997-1998 khiến nhiều nước Đông Nam Á chao đảo, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng. Và cuộc khủng hoảng vừa diễn ra năm 2008-2009 Việt Nam được xem là nước thoát khỏi sự ảnh hưởng khủng hoảng khá tốt ( IMF) 2.Liên minh Châu Âu- EU Nền kinh tế EU đứng hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, đ ầu tư ra nước ngoài,…Đồng EURO sức mạnh có khả năng thách thức đồng đô la của Mỹ. Ngày càng nhiều công ty vay EURO để giao dịch quốc tế, nhiều ngân hàng trung ương đang chuyển dự trữ ngoại tệ của mình từ Đô la sang EURO, đặc biệt là các nước Đông Âu. EU còn làm tăng vai trò ảnh hưởng của mình trên thế giới bằng các khoản viện trợ, năng lượng, phúc lợi và cả thương mại. EU là người khởi xướng nhiều sáng kiến trong việc xây dựng các khối liên kết kinh tế khu vực và thế giới, đã phát động trong chương trình phát triển DOHA tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư vào tháng 11/2001. EU đã có dấu hiệu khởi động làm việc với các đối tác thương mại của mình nhằm xây dựng lại lòng tin và sự hợp tác với các thành viên WTO sau thất bại tại vòng đàm phán thiên niên kỷ tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 3 tổ chức tại Seatle (Hoa Kỳ). EU cũng đang tích cực cải thiện tầm hiểu biết chung trong WTO bằng những biện pháp làm tăng tính minh bạch trong chính sách đối ngoại. Tóm lại EU là một trong những trung tâm kinh tế, thương mại, tiền tệ lớn nhất thế giới, và là một thị trường khổng lồ với kĩ thuật và công nghệ cao 3.Tiêm năng môi quan hệ hợp tac Viêt Nam – EU ̀ ́ ́ ̣ Viêt Nam được EU xem là môt thị trường lớn có nhiêu tiêm năng. Sau khi kí Hiêp đinh ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ dêt may và Hiêp đinh khung hợp tac Viêt Nam – EU, kim ngach xuât khâu cua Viêt Nam ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ́̀ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ sang EU băt đâu tăng đang kê. Nhin chung, xuât khâu cua Viêt Nam sang EU tăng đêu đăn qua cac năm. Xuât khâu gia tăng sẽ tao cơ hội để gia tăng nhâp khâu. Hiên nay, 27 nước ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ thành viên của EU đều đã có quan hệ buôn ban với Viêt Nam trong đó có Phap, Đức, Hà ́ ̣ ́ Lan là ban hang lớn nhât. Cac nước EU đang chiêm khoang 13% kim ngach nhâp khâu ̣ ̀ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̉
  9. Địa lý kinh tế cua Viêt Nam cả trong linh vực xuât khâu và nhâp khâu và có rât nhiêu tiêm năng mà Viêt ̉ ̣ ̃ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ Nam cân phai tân dung và khai thac. Quan hệ thương mai giữa Viêt Nam và EU đã tôt đep ̀ ̣̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̣́ hơn sau khi binh thường hoá quan hệ và kí hiêp đinh thương mai với My, loai bỏ bớt ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̣ những trở ngai lớn trong quan hệ EU – Viêt Nam. Ngay từ khi chưa có quan hệ chinh ̣ ̣ ́ thức với EU, Viêt Nam đã xây dựng được môi quan hệ hợp tac truyên thông tôt đep với ̣ ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ từng nước thanh viên trong EU. Giờ đây, trong môi quan hệ tôt đep nay sẽ là nên tang ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ vững chăc để Viêt Nam quan hệ với từng nước thanh viên và chinh sach quan hệ sẽ găn ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ bó Viêt Nam với từng nước thanh viên và thuc đây quan hệ chung Viêt Nam – EU ngay ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ cang phat triên. Theo Thứ trưởng Bộ Công thương Trần Quốc Khánh: Hiệp định đối tác, hợp tác toàn diện (PCA) vừa được ký tắt vào ngày 4/10/2010, tạo ra một khuôn khổ mới, dài hạn và toàn diện cho quan hệ Việt Nam – EU. PCA sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hai bên có thể khai thác được tốt hơn lợi thế so sánh và bổ sung lẫn nhau. Nhiều lĩnh vực EU có thế mạnh như cơ khí, chế tạo, giao thông vận tải, hoá chất, dược phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao trong khi Việt Nam có nhu cầu lớn nhưng khả năng đáp ứng trong nước còn hạn chế. Đồng thời, nhiều mặt hàng Việt Nam có lợi thế, có thể đáp ứng nhu cầu nhập khẩu lớn của EU như cao su nguyên nhiên liệu, thủ công mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thuỷ hải sản, cà phê, chè, hạt tiêu… Đặc biệt, PCA đã tạo tiền đề để có thể đi đến một Hiệp định tự do thương mại song phương (FTA) và hiện nay hai bên đang tham vấn để sớm chính thức tiến hành đàm phán hiệp định này. Việc đàm phán và ký kết FTA sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác kinh tế, thương mại cho cả hai bên. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn khi vào thị trường EU; đồng thời tính hấp dẫn của môi tr ường đ ầu t ư, kinh doanh của Việt Nam cũng tăng lên đối với các nhà đầu tư EU. Đại sứ Sean Doyle cho rằng, việc Việt Nam và EU hướng tới đàm phán FTA với phạm vi đàm phán toàn diện nhằm tác động đến quy mô, dòng chảy thương mại giữa hai bên, là yếu tố bắt buộc mang tính tiêu chuẩn. EU vẫn tiếp tục là đối tác hết sức quan trọng, là thị trường then chốt của Việt Nam trong những năm tới đây và ngày càng trở nên quan trọng hơn sau khi Hiệp định này được ký kết. II. QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – EU 1.Thương mại EU là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Từ năm 1995 đ ến nay, quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước thành viên của EU tăng nhanh, trung bình khoảng 15-20%/năm 1.1.Xuất khẩu 1.1.1.Vai trò của xuất khẩu: • Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu • Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển • Góp phần giải quyết lao động, việc làm • Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
  10. • Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước • Vai trò của xuất khẩu sang thị trường EU:tạo dựng thế lực trên trường Quốc tế. 1.1.2.Xuất khẩu Việt Nam sang EU a).Kim ngạch xuất khẩu Sơ bộ năm 2010 Khối nước, Xuất khẩu( 1000 nước USD) Mỹ 14238123 EU 11385478 ASEAN 9168106 Nhật Bản 7727660 Trung Quốc 7308800 Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đạt 12tỉ USD, tăng 2,62 tỉ USD, bằng 27,9%, so với năm 2009 (9,37 tỉ USD) và chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang châu Âu nói chung. Các nước có kim ngạch xuất kh ẩu hàng hoá Việt Nam nhiều nhất của EU trong năm là Vương quốc Anh, CHLB Đức và Hà Lan: trên 1 tỉ USD; Tây Ban Nha, I-ta-li-a, CH Pháp: gần 1 tỉ USD; Bỉ: trên 700 trăm triệu USD. EU trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam trong năm 2010 sau Mỹ (12,8 tỉ USD), vượt cả Nhật Bản (6,9 tỉ USD), các nước ASEAN (9,3 tỉ USD) và gấp hơn 1,65 lần Trung Quốc (6,3 tỉ USD). b).Cơ cấu mặt hàng Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU chủ yếu là hàng dệt may, giày dép, thủy sản, cà phê, khoáng sản (than đá) và hàng tiêu dùng sử dụng nhiều lao đ ộng như: đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ… với chất lượng, mẫu mã và tiêu chuẩn phù hợp với người tiêu dùng châu Âu Hàng xuất khẩu Việt Nam gần đây sang EU có thay đổi, tỷ lệ hàng hóa chế biến sâu ngày càng tăng. Tỷ trọng hàng xuất khẩu chế biến tăng chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam- EU, tỷ trọng nguyên liệu thô giảm hơn 30%. Trị giá Mặt hàng (1000 USD) Giầy dép các loại 2226179 Hàng dệt may 1883486 Hải sản 1137061 Gỗ và sản phẩm gỗ 626792 1133538 Hàng nông sản: • Cà phê 696636
  11. Địa lý kinh tế • Hạt điều 227456 • Hạt tiêu 138709 • Hàng rau quả 54482 • Chè 8430 • Gạo 7826 Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao vào thị trường EU năm 2010( nguồn :tổng cục thống kê)  1.Hàng giày dép và đồ da: Năm 2010, ngành da giày Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá mạnh với kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đạt 4,06 tỷ USD, gần bằng với kim ngạch cả năm 2009 và đạt mức tăng trưởng tới 24,8%, xếp hạng thứ hai về xuất khẩu của cả nước. EU là thị trường nhập khẩu giày dép lớn của Việt Nam trên thế giới và đ ược coi là th ị trường lớn nhất với 2 tỉ USD trong năm 2010, vượt Hoa Kỳ (1,3 tỉ USD), vượt xa Nhật Bản (115 triệu USD). Giày dép Việt Nam xuất khẩu vào EU có 33 mã hàng giày thể thao và giày, mũ da được hưởng ưu đãi thuế quan của EU nên khá thuận l ợi so với các mặt hàng khác Bước sang năm 2011, trong tháng 1 đạt kim ngạch gần 555 triệu USD, tăng 37,8% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, trị giá xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đ ạt 377 tri ệu USD, chiếm 68% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giày dép của cả nước. Các đối tác thương mại chính nhập khẩu nhóm mặt hàng này của Việt Nam là EU với 248 triệu USD, tăng 24,3%; Hoa Kỳ: 140 triệu USD, tăng 49,5%; Nhật Bản: 31,5 triệu USD, tăng 98% và Trung Quốc: 16,2 triệu USD, tăng 81,9% so với cùng kỳ năm 2010. Chiến lược phát triển ngành giày Việt Nam vừa được Ban chấp hành Hiệp hội Da giày Việt Nam (Lefaso) xây dựng nổi bật 2 nội dung lớn: • Chuyển từ thế chỉ sản xuất cho xuất khẩu sang thế cân bằng giữa xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. • Nhanh chóng giảm tỷ lệ gia công đối với giày dép xuất khẩu. Hiện các chuyên gia đánh giá cụ thể trên 50% trong cả ngành và lên đến 70% đối với các doanh nghiệp có vốn trong nước.  2.Hàng dệt may: Theo số liệu thống kê, trong tháng 1/2009, xuất khẩu áo jackét tăng 11% về l ượng và tăng 10% về trị giá so với tháng 1 năm 2008, đạt 1,7 triệu chiếc và 28,2 triệu USD. Đơn giá áo jackét xuất khẩu giảm nhẹ, đạt trung bình 16,01 USD/chiếc. Tương tự xuất khẩu áo khoác của nước ta sang EU tăng 18,9% về lượng và tăng 38,78% về tr ị giá so với tháng 1 năm ngoái, đạt 1,34 triệu chiếc và 10,8 triệu USD. Đơn giá áo khoác xuất khẩu tăng khá cao, tăng 16,6%, đạt trung bình 8,01 USD/chiếc. Hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường EU năm 2010 tăng 12% (đạt 1,64 tỉ USD) so với năm 2009. EU là thị trường lớn thứ 2 về xuất khẩu dệt may của Việt Nam, sau Hoa Kỳ (5,5 tỉ USD), gấp hơn 2 lần Nhật Bản (648 triệu USD). Trong điều kiện phải cạnh tranh
  12. gay gắt với hàng dệt may của Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan... kết quả đó là đáng ghi nhận. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta trong tháng 1/2011 cao nhất từ trước tới nay, đạt 1,25 tỷ USD, tăng 5,9% so với tháng 12/2010 và tăng 54,9% so v ới cùng kỳ năm trước. Trong đó Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản tiếp tục là 3 đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng so với cùng kỳ năm 2010 lần lượt là 659 triệu USD và 40,8%; 241 triệu USD và 75,6%; 133 triệu USD và 71,1%. Ông Trần Ngọc Quân, Trưởng phòng EU (Vụ Thị trường châu Âu) cho biết, khó khăn đối với DN xuất khẩu vào EU, trước tiên là do thị hiếu, phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau, trong khi đó hàng hoá vào th ị trường EU lại được lưu thông trên toàn bộ 27 nước. Như vậy, việc tạo ra một sản phẩm và đưa sản phẩm vào được một nước và phải thích ứng với 26 nước còn lại là một thách thức không nhỏ đối với các DN Việt Nam.  3.EU là thị trường xuất khẩu thủy sản chiến lược của Việt Nam. Việt Nam là nước đứng trong Top 10 nước XK thủy sản đầu hàng thế giới, s ản phẩm thủy sản của Việt Nam có mặt lên tới trên 160 quốc gia. Năm 2009, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU 1,11 tỷ USD, giảm 4,6% so v ới năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào EU tiếp tục tăng cao, năm 2010 đ ạt 1 t ỉ USD, tăng 27% so năm 2009 và đứng thứ 1, vượt cả Hoa Kỳ (864 triệu USD) và vượt Nhật Bản. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường này chủ yếu là tôm, mực đông lạnh, cá tra, cá ba sa... Tháng 1/2011 mặt hàng thủy sản xuất khẩu đạt gần 435 triệu USD, giảm 15,4% so với tháng 12/2010 và tăng 39,1% so với tháng 01/2010. Xuất khẩu sang EU đạt 108 triệu USD, tăng 38%; sang Hoa Kỳ đạt 84 triệu USD, tăng 88%. Trong top 10 thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, khối EU có 4 quốc gia đó là Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Italia. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung và sang EU của Việt Nam theo tháng (1/2008- 3/2010) Trong đó: Nhóm sản phẩm cá: Đây là nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU và cũng là mặt hàng có tốc độ phát triển cao
  13. Địa lý kinh tế nhất trên thị trường EU. Nhóm sản phẩm này bao gồm các mặt hàng chính là Cá ngừ tươi, cá tra, cá basa, cá đông lạnh các loại. Trong số sản phẩm từ cá, cá fillet c ủa Vi ệt Nam chiếm tỷ trọng cao nhất và chỉ đứng sau Trung Quốc. Cá fillet xuất khẩu từ các nước chiếm một tỷ lệ khá cao khoảng 11,1% sản lượng nhập khẩu cá của thị trường EU. Việt Nam là nước có năng suất và chất lượng cá cao, chi phí, giá thành th ấp, cá xu ất khẩu nước ta vì vậy có khả năng cạnh tranh hơn so với nhiều nước và dễ vượt qua các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm của EU. Nhóm sản phẩm tôm là nhóm sản phẩm quan trọng thứ hai sau cá fillet trong cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU. Tuy vậy, nhóm này chủ yếu là tôm đông lạnh và mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn, khoảng 4,31% sản lượng nhập khẩu của thị trường này (trong khi đó Ecurado chiếm 12,39%, Ấn Độ chiếm 9,13% và Thái Lan chiếm 4,46%). Sở dĩ như vậy vì năng suất và chất lượng nuôi tôm của Vi ệt Nam còn thấp, làm cho chi phí, giá thành tôm xuất khẩu cao hơn so với các nước khác. Thêm vào đó, khả năng cạnh tranh của Việt Nam yếu, khó chiếm lĩnh thị trường EU. Hơn nữa, trình độ và kinh nghiệm marketing, quảng bá và tiếp thị trên thị trường nước ngoài c ủa các doanh nghiệp Việt Nam kém, nguồn lực đầu tư cho việc mở rộng thị tr ường hạn chế. Nhóm sản phẩm mực, bạch tuộc: Nhu cầu về mực vẫn chủ yếu là mực ống Lôligô, loại mực này được đánh giá là tốt trên thị trường EU nên lượng tiêu dùng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, đến nay nhóm sản phẩm này cũng mới chỉ chiếm một tỷ lệ khoảng 5,24% lượng nhập khẩu của thị trường EU, trong khi đó Thái Lan chiếm 7,53% và Ấn Độ chiếm 10,3% .  4.Đồ gỗ nội thất: EU là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam, chỉ sau thị tr ường Hoa Kỳ. EU là thị trường tiêu thụ đồ gỗ lớn nhất thế giới nên trong năm 2010 các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã khai thác tốt thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 594 triệu USD, chiếm 17,43% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này cả năm (3.408 triệu USD). Đồ gỗ Việt Nam đã xâm nhập vào thị trường hầu hết các nước EU, trong đó có: Anh, Pháp, Đức, Đan Mạch. Mặt hàng đồ gỗ ngoài trời là mặt hàng thích hợp đối với thị trường EU.  5.Nông lâm sản: EU là khu vực thị trường rất tiềm năng đối với xuất khẩu các mặt hàng nông lâm s ản của Việt Nam. Các mặt hàng nông sản chính xuất khẩu sang EU: gồm cà phê, hạt tiêu, hạt điều, chè, rau hoa quả, các sản phẩm từ ngũ cốc... Về lâm sản gồm có cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, sản phẩm mây tre cói thảm. Trong đó, một số mặt hàng xuất khẩu sang EU chiếm tỷ lệ cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước. Chẳng hạn mặt hàng cà phê - nông sản xuất khẩu sang EU nhiều nhất, thống kê 8 tháng đầu năm 2010 xuất sang EU đạt trên 500 triệu USD, chiếm 40,8% tổng kim ngạch cả nước. Tiếp đến là hạt điều, kim ngạch 8 tháng đ ạt
  14. gần 240 triệu USD, chiếm tỷ trọng 35,8%. Các nông lâm sản khác cũng có r ất nhiều triển vọng xuất khẩu sang EU như rau hoa quả (tỷ trọng 15,4%); cao su (15,3%); gỗ và sản phẩm gỗ (12,6%). Đức Anh Pháp Rau quả 0,15% 0,06% 0,29% Cà phê, ca cao,chè, hạt tiêu 8,32% 4,20% 3,97% Cao su 1,51% 1,01% 0,97% Gỗ và sản phẩm gỗ 4,1% 3,14% 2,45% Tỉ trọng các mặt hàng nông sản của Việt Nam ở các nước  Từ bảng số liệu cho thấy mặt hàng xuất khẩu rau quả vẫn còn rất khiêm tốn, theo kết quả tính toán dựa trên đối chiếu số liệu của Eurostat với Tổng cục Hải quan Việt Nam, thị phần rau quả Việt Nam xuất sang EU (năm 2009) chỉ chiếm khoảng 0,3% trên tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả từ bên ngoài của khu vực này  Năm 2010, dù tiêu dùng của dân cư các nước EU có giảm nhưng EU vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với cà phê Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu cà phê sang EU năm 2010 đạt 815 triệu USD, chiếm gần 46% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này cả năm của Việt Nam (1.763 triệu USD). Các nước nhập khẩu cà phê Việt Nam nhiều trong EU là Đức, Pháp, Anh, Thụy Điển, Áo...  Bên cạnh các mặt hàng truyền thống, năm 2010 có thêm một số mặt hàng tiêu dùng chất lượng cao xuất khẩu sang EU như xe đạp, máy tính, điện tử... thông qua liên doanh, gia công cho các doanh nghiệp EU. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU năm 2010 đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng hàng hoá chất lượng cao, thực phẩm sạch, thủ công mỹ nghệ, giảm tỷ trọng hàng chất lượng trung bình, hàng nông sản thô... đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu dùng vốn rất khó tính này. c).Cơ cấu thị trường 1) CHLB Đức CHLB Đức là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong liên minh Châu Âu (EU), chiếm khoảng 28% tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EU. Trong những năm qua, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang CHLB Đ ức dao động ở mức trên 4% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2000, kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam - CHLB Đức đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD và liên tục tăng những năm gần đây, trong đó Việt Nam liên tục xuất siêu. Năm 2010, Việt Nam xuất khẩu hàng hoá các loại sang Đức thu về 2,37 tỷ USD, chiếm 3,29% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 25,85% so với năm 2009; trong đó kim ngạch của riêng tháng 12/2010 đ ạt 314,67 triệu USD, tăng 38,91% so với cùng tháng năm 2009.
  15. Địa lý kinh tế Kim ngạch ngoại thương Việt Nam - CHLB Đức (triệu USD) 2001 2002 2003 2004* 2007 2010 Việt Nam xuất khẩu vào CHLB 721,7 720,7 855 937,7 2500 2370 Đức Năm 2010 Hàng dệt may, giày dép, cà phê, thuỷ sản; gỗ và sản phẩm gỗ là 5 nhóm mặt hàng đ ạt kim ngạch xuất khẩu cao trên 100 triệu USD sang Đức trong năm 2010; trong đó hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch với 445,85 triệu USD, chiếm 18,79%; giày dép đứng thứ 2 về kim ngạch với 356,77 triệu USD, chiếm 15,04%; tiếp đó là cà phê 233,01 triệu USD, chiếm 9,82%; thuỷ sản 209,08 triệu USD, chiếm 8,81%; gỗ và sản phẩm gỗ đ ạt 116,86 triệu USD, chiếm 4,93%. So với năm 2009, chỉ có 3 nhóm hàng xuất khẩu sang Đức năm 2010 bị s ụt giảm kim ngạch, đó là: Gíây - sản phẩm từ giấy giảm 49,04%, chỉ đạt đạt 0,7 triệu USD; Sản phẩm mây, tre, cói thảm giảm 7,14%, đạt 27,18 triệu USD; Hàng thuỷ sản giảm 0,93%, đạt 209,08 triệu USD. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trên 100% ở 2 nhóm hàng cao su và phương tiện vận tải với mức tăng tương ứng là 132,98% và 123,24%. Sau đó là một số nhóm hàng đạt mức tăng trưởng xuất khẩu cao từ 50% – 80% nh ư: Sản phẩm từ cao su (+79,15%); Sản phẩm từ sắt thép (+56,2%); Đá quí, kim loại quí và sản phẩm (+52,82%); Hạt tiêu (+51,89%); Hạt điều (+49,68%). Mặt hàng 12tháng/2010 12tháng/2009 %tăng giảm 2010 so với /2009 Tổng cộng 2.372.735.597 1885408652 +25,85 Hàng dệt may 445.850.781 39414396 +13,12 Giày dép các loại 356.774.795 308739658 +15,56
  16. Cà phê 233.014.846 201768433 +15,49 Hàng thuỷ sản 209.076.629 21103 441 -0,93 Gỗ và sản phẩm gỗ 116.864.802 106046786 +10,20 Phương tiện vận tải và phụ tùng 96.168.189 43077475 +123,24 Cao su 89 585.174 38451499 +132,98 Sản phẩm từ sắt thép 75.367.277 48249700 +56,20 Sản phẩm từ chất dẻo 70.399.387 54588946 +28,96 Hạt tiêu 59.103.560 38911661 +51,89 Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 52.051.134 39285228 +32,50 Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện 35.467.483 24266223 +46,16 Sản phẩm gốm sứ 28.004.490 23122647
  17. Địa lý kinh tế +21,11 Sản phẩm mây, tre, cói thảm 27.178.97 29268429 -7,14 Hạt điều 16.869.604 11270594 +49,68 Sản phẩm từ cao su 11.470.088 6402594 +79,15 Hàng rau quả 7.334.672 578705 +26,74 Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc 6.753.834 6704297 +0,74 Đá quí, kim loại quí và sản phẩm 5.279.924 3455032 +52,82 hè 4.991.845 3508526 +42,28 Gíây và các sản phẩm từ giấy 696.063 1365845 -49,04 Một số mặt hàng xuất khẩu sang Đức năm2010 2) ANH: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Anh là mối quan hệ bổ sung cho nhau. Việt Nam xuất khẩu sang Anh những mặt hàng thị trường Anh có nhu cầu cao như giày dép, sản phẩm may mặc, đồ gỗ, hải sản, cà phê, và nhập của Anh những mặt hàng như sản phẩm công nghệ cao, thiết bị truyền thông, dầu khí, phụ tùng hàng không, dược phẩm. Chính sách thương mại của Chính phủ Anh là tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thương mại tự do, do vậy xuất khẩu của Việt Nam sang Anh được hoan nghênh và yếu tố quyết định chính là chất lượng sản phẩm và sự năng động của các doanh nghiệp Việt Nam.
  18. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh tháng 12/2010 đạt 173,8 triệu USD, tăng 10,8% so với tháng trước, tăng 39% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010. Phương tiện vận tải và phụ tùng tuy là mặt hàng đứng thứ 9/22 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 30,9 triệu USD, tăng 1.071,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch. Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hoá chất đạt 5,9 triệu USD, tăng 326,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 1,7 triệu USD, tăng 265,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 7,6 triệu USD, tăng 164,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hạt tiêu đạt 13,6 triệu USD, tăng 76,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch. Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh năm 2010 có đ ộ suy giảm mạnh về kim ngạch: Giấy và các sản phẩm từ giấy, sản phẩm gốm, cà phê … Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh năm 2010D Mặt hàng Kim ngạch Kim ngạch XK % tăng, giảm KN XK năm 2009 năm 2010 (USD) so với cùng kỳ (USD) Tổng 1.329.234.264 1.681.884.431 + 26,5 Giày dép các loại 444.542.017 495.671.394 + 11,5 Hàng dệt, may 270.821.297 332.646.104 + 22,8 Gỗ và sản phẩm 162.748.045 189.600.898 + 16,5 gỗ Hàng thuỷ sản 89.222.175 102.581.845 + 15 Sản phẩm từ chất 37.926.505 50.063.417 + 32 dẻo Máy vi tính, sản 33.977.761 49.336.990 + 45,2 phẩm điện tử và linh kiện Hạt điều 34.477.266 43.514.344 + 26,2 Cà phê 44.162.090 41.766.587 - 5,4 Phương tiện vận 2.637.737 30.909.291 + 1.071,8 tải và phụ tùng Túi xách, ví, va li, 19.348.704 30.604.138 + 58,2 mũ và ô dù Máy móc, thiết bị, 22.764.420 23.336.094 + 2,5 dụng cụ phụ tùng
  19. Địa lý kinh tế khác Sản phẩm từ sắt 14.730.833 23.285.238 + 58 thép Hạt tiêu 7.706.068 13.576.512 + 76,2 Sản phẩm gốm, 11.018.987 9.340.534 - 15,2 sứ Bánh kẹo và các 6.609.043 8.269.093 + 25,1 sản phẩm từ ngũ cốc Cao su 2.860.938 7.559.142 + 164,2 Sản phẩm mây, 5.484.482 6.611.794 + 20,6 tre, cói và thảm Hoá chất 1.375.305 5.870.913 + 326,9 Hàng rau quả 2.988.773 3.445.690 + 15,3 Đá quý, kim loại 472.278 1.726.830 + 265,6 quý và sản phẩm Giấy và các sản 581.230 276.575 - 52,4 phẩm từ giấy Sắt thép các loại 37.519 62.658 + 67 3) PHÁP: Trong những năm gần đây, buôn bán hai chiều tiếp tục tăng trưởng ổn định. Pháp luôn là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam ở Tây Âu. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam , kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Pháp trong tháng 1/2010 đạt 80,27 triệu USD chiếm 1,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 15,78% so với cùng kỳ 2009. Xuất Nhập Năm Cán cân khẩu khẩu thương mại 12/2009 – 387.353 437.94 -50.587 11/2010 2009 345.927 390.167 -44.24 2008 417.335 473.351 -56.016 2007 406.485 448.979 -42.494 2006 394.622 424.55 -29.928 2005 360.375 384.588 -24.213 2004 345.256 350.995 -5.739 2003 327.654 327.885 -231 2002 333.423 329.875 3.548 2001 335.219 336.752 -1.533 Đơn vị tính: triệu USD
  20. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Pháp từ năm 2001 đến 2010 4) HÀ LAN: Hà Lan là bạn hàng lớn của Việt Nam - đứng thứ 4 trong EU sau Đức, Anh, Pháp- là thị trường quan trọng cho nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2007 so với 2006 hầu hết các mặt hàng xuất khẩu vào Hà Lan đều tăng nổi bật là h ải sản, dệt may, máy vi tính và linh kiện điện tử, đồ gỗ, mặt hàng nhựa, hạt điều, hạt tiêu, rau quả, chè, mây tre cói... cụ thể: Hải sản tăng trên 200%; dệt may tăng 49,86%; máy vi tính và linh kiện điện tử tăng 232%; mặt hàng nhựa tăng 60,84%; chè tăng 111%. Trong 8 tháng đầu năm 2010, những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan có tốc độ tăng trưởng mạnh: Than đá đạt 8 triệu USD, tăng 673,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm hoá chất đạt 1,7 triệu USD, tăng 522,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; đá quý, kim loại quý và s ản phẩm đạt 555 nghìn USD, tăng 205,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hoá chất đạt 1,2 triệu USD, tăng 162,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch. Hà Lan là nước kinh doanh thương mại, nhập khẩu nhiều, không có chính sách hạn chế mà thậm chí còn khuyến khích nhập khẩu. Đây chính là lợi thế của hàng Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường này. Mặt khác, nhu cầu thị trường lớn, tính chất tái xuất, nhập nguyên liệu để chế biến, sản xuất, trung chuyển không hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. 1.2.Nhập khẩu của Việt Nam từ EU Cùng với hoạt động xuất khẩu, EU còn là một thị trường lớn cho Việt Nam nhập khẩu các máy móc, thiết bị, công nghệ có trình độ cao nhằm phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước a) Kim ngạch nhập khẩu VN từ EU Sơ bộ năm 2010 Khối nước, nước Nhập khẩu (1000 USD) CHND Trung Hoa 20018827 ASEAN 10805239 Nhật Bản 9016085 EU 6361714 Mỹ 3766911 Kim ngạch xuất nhập khẩu phân theo nước, khối nước và vùng lãnh thổ chủ yếu sơ bộ năm 2010( nguồn: Tổng cục thống kê) Năm 2010 Việt Nam nhập khẩu từ thị trường EU 5,53 tỉ USD, giảm 300 triệu USD so năm 2009 (5,83 tỉ USD), chỉ chiếm 3,44% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước (84 tỉ USD) và bằng 37,9% của khối ASEAN (14,5 tỉ USD), bằng 30% từ Trung Quốc, bằng 68% từ Nhật Bản. Các mặt hàng nhập khẩu từ EU chủ yếu là máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ đặc biệt về công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 1,7 tỉ USD, tân dược 494 tỉ USD. Riêng lúa mì nhập khẩu cả năm lên tới
nguon tai.lieu . vn