Xem mẫu
- Đề tài: Phân tích các hướng chiến lược trong chiến lược tăng trưởng tập trung của
Tập đoàn Tân Hiệp Phát giai đoạn 2006 đến nay.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay mỗi doanh nghiệp đều phải tìm ra lối đi riêng, một
thế mạnh riêng để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Tập đoàn Tân Hiệp Phát
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực nước giải khát, bia…đã có những chổ đúng nhất định trên
thị trường. Xuất phát từ ý tưởng không chỉ kinh doanh và tung ra sản phẩm nước giải khát
bình thường mà doanh nghiệp còn chú trọng đến việc tiện ích của sản phẩm và quan tâm
đến thị hiếu và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dung. Trong thời gian vừa qua Tân
Hiệp Phát đã tung sản phẩm trà thảo mộc Dr.Thanh. Đây là một trong những sản phẩm mới
trên thị trường mà doanh nghiệp đưa ra. Xuất phát từ ý nghĩa mang tầm chiến lược của
doanh nghiệp. Nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “ Phân tích các hướng chiến lược
trong chiến lược tăng trưởng tập trung của Tập đoàn Tân Hiệp Phát”
NHÓM 5_K13QNH4
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1
- 1. Giới thiệu chung
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với đơn vị tiền
thân là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản
xuất rượu, bia, nước giả khát.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội Rượu Bia và
Nước giả khát Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 13 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục
vụ các tầng lớp tiêu dùng, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin
cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty là đơn vị liên
tục 10 năm liền ( từ năm 1999- 2008) danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao do
người tiêu dùng bình chọn”. do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
2. Sứ mệnh:
“ Tập đoàn Tân Hiệp Phát sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng Châu Á có mùi vị thích hợp và tiến sang quốc tế”.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
4. Mục tiêu
2
- Tạo ra những sản phẩm thức uống tốt nhất, có hệ thống phân phối rộng khắp và phân
phối đều trền 64 tỉnh thành.
Trở thành tập đoàn hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành thức uống,
thực phẩm ăn liền và bao bì nhựa.
Với định hướng phát triển của công ty: “Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng không bằng
ngày mai”.
Ban lãnh đạo Công ty Tân Hiệp Phát cùng toàn thể nhân viên công ty đã làm việc không
ngừng và nỗ lực vượt bậc để đạt mục tiêu đã đề ra, liên tục hoàn thiện hệ thống, cải hutiến
quy trình để đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe của hệ thống quản lý chất lượng
nhằm mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất, thỏa mãn nhu cầu cao nhất
của người tiêu dùng trong xu thế tiêu dùng hiện đại.
5. Sản phẩm sản xuất kinh doanh
Từ những nỗ lực bền bỉ và luôn tìm kiếm hướng đi mới cho ngành bia và nước giải
khát Việt Nam, Tân Hiệp Phát ngày thêm lớn mạnh cùng nhiều dòng sản phẩm nước uống
liên tục ra đời, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong cả nước.
Khởi đầu cho những thành tựu của Tân Hiệp Phát có thể tính từ năm 2001 với sản
phẩm nước tăng lực Number One.
Phát huy những lợi thế đang có, Tân Hiệp Phát tiếp tục nỗ lực không ngừng để thực
hiện cam kết và tâm huyết chỉ mang tới khách hàng những sản phẩm cao cấp, tốt nhất cho
sức khỏe. Được mệnh danh là “Vua trà chế biến sẵn ở Việt Nam” với sản phẩm Trà Xanh
Không Độ và Trà Thảo Mộc Dr.Thanh chiết xuất từ 9 loại thảo mộc cung đình,
Hiện nay Tân Hiệp Phát đang chiếm phần lớn thị phần bia và nước giải khát của thị
trường trong nước với các nhãn hiệu tiên phong như nước tăng lực Number One, Trà Xanh
Không Độ đóng chai PET... hay các nhãn hiệu được ưa chuộng như sữa đậu nành cao cấp
Number One Soya, bia Gold, bia Gold Bến Thành, nước ép trái cây Number One Juicie, nước
uống vận động Number One Active... và sản phẩm Trà Thảo Mộc Dr.Thanh đã gây tiếng
vang trên thị trường, nay đã có thêm loại “không đường” dành cho người không thích đường.
Ngày 15.11.2009, Tân Hiệp Phát lại giới thiệu với người tiêu dùng sản phẩm mới cà phê VIP
3
- - một sản phẩm chất lượng cao, đột phá, tiện dụng, phù hợp với nhu cầu của người sử
dụng.
4
- II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh kéo theo đó là những cơ hội hay đe dọa đến sự phát triển của công ty. Chính vì vậy
việc phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh sẽ góp phần giúp công ty nhận ra được vị
thế của mình trên thương trường, đồng thời phát hiện ra những khó khăn, thuận lợi trong quá
trình hoạt động để từ đó có các biện pháp khắc phục những đe dọa, tận dụng những cơ hội
để sản phẩm của công ty ngay càng hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
mang lại lợi thế cạnh tranh cao, duy trì sự phát triển vững mạnh của công ty trên thị trường.
1. Môi trường tổng quát (Môi trường vĩ mô)
1.1. Kinh tế
Việt Nam đang trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập với các tổ chức kinh tế thế giới nên sẽ ở trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt và
rất khó khăn. Do đó, các công ty ở Việt Nam nói chung và công ty Tân Hiệp Phát nói riêng
cần có những phương hướng phát triển hoàn thiện tương xứng với xu thế hiện tại như cải
tiến chất lượng sản phẩm, máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến, chất lượng phục vụ tốt,
có các chiến lược riêng của mình để có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Tình hình kinh tế Việt Nam đang dần vượt qua giai đoạn khó khăn, đang từng bước
phát triển và có dấu hiệu phục hồi. Với các biện pháp kích thích của Chính Phủ (gói kích cầu
và đầu tư), chính sách kích thích nền kinh tế đã phát huy tác dụng đem lại kết quả, hoạt
5
- động thương mại nội địa đã được cải thiện.
Ban Nghiên cứu Kinh tế, Ngân hàng ANZ kết luận, với việc kích thích đầu tư và tiêu
dùng, Việt Nam sẽ hồi phục và có thể hồi phục nhanh hơn một số nền kinh tế mới nổi khác
trong khu vực. Tình hình sản xuất công nghiệp bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, doanh thu bán
lẻ thực tế gồm cả mua sắm gia đình và cho doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh. Báo cáo
ADOU 2009 của ngân hàng Phát triển châu Á ADB nhấn mạnh, Việt Nam đã ứng phó rất tốt
với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua. Kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng
nhờ Chính phủ đã thực hiện tốt các chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ thúc đẩy tiêu
dùng. Bên cạnh đó nhu cầu của người dân ngày càng tăng, tạo điều kiện cho công ty trong
việc lựa chọn khách hàng mục tiêu, cạnh tranh với nước ngoài.
Tuy nhiên, áp lực về giá lại bắt đầu leo thang, chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 1,25 đến
1,5%, dao động trong khoảng từ 5 - 6%/năm, áp lực về giá sẽ còn tiếp diễn và kéo theo sự gia
tăng lạm phát, đồng thời lãi suất thực cũng sẽ sụt giảm chóng mặt. Lạm phát lại tái diễn do
nguyên nhân từ các tác động căn bản và áp lực về cầu. Theo điều tra của nhóm nghiên cứu
Ban Nghiên cứu Kinh tế, Ngân hàng ANZ, tỷ lệ lạm phát giảm từ mức đỉnh 27,9% vào tháng
9/2008 xuống còn 2% vào tháng 8/2009.
Môi trưườg kinh tế của nước ta có rất nhiều cơ hội cho công ty nếu như công ty
nắm bắt được những cơ hội đó. Ngoài những cơ hội như đã nêu trên thì những đe dọa của
nền kinh tế cũng không ít, do vậy công ty cần phải chú trọng vào tình hình thay đổi của thời
đại để có các chính sách tìm ra nhiều khách hàng mục tiêu hơn, nâng cao khả năng cạnh
tranh.
1.2. Chính trị - pháp luật
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà
đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các
doanh nghiệp, họ sẽ không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở
để phục vụ sản xuất, mang lại nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, dựa vào
nguồn vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần của mình.
Với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang
6
- được sửa đổi để phù hợp và ngày càng hoàn thiện hơn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chung
cho toàn thể các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Nghiên cứu tác động của hệ thống luật pháp đến hoạt động của công ty Tân Hiệp
Phát chủ yếu xét tới 2 hệ thống luật:
- Hệ thống luật kinh tế.
Quy định quyền lợi,trách nhiệm của DN: Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
Bảo hộ quyền thương hiệu cho doanh nghiệp bằng Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11,
Luật chuyển giao công nghệ....
Quy định những điều khoản trong việc hoạt động kinh doanh với các tập đoàn nước
ngoài, từ đó có cơ sở làm ăn, cũng như bảo vệ quyền lợi của chính doanh nghiệp, tránh
những đòi hỏi quá định mức của các công ty nước ngoài.
Tuy nhiên hệ thống luật kinh tế vẫn có những khiếm khuyết mà VN đang từng bước khắc
phục
- Các pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm,tiêu chuẩn chất lượng.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm sẽ bị khách
hàng tẩy chay, khách hàng có ấn tượng xấu về doanh nghiệp và không còn tin tưởng vào các
sản phẩm khác của công ty. Do đó công ty phải rất chú ý đến các pháp lệnh này để thực hiện
đúng,tránh gây ra những cơn sóng gió truyền thông không tốt.
1.3. Văn hóa – Xã hội
Môi trường văn hóa xã hội của đất nước ta rất đa dạng và phức tạp, Việt Nam là một
nước đang phát triển với dân số khoảng 85.7 triệu người (đứng thứ 13 trên thế giới). Tỷ lệ
tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, Việt Nam hiện nay vẫn là
một nước đang phát triển với 54 dân tộc anh em, sống với nền văn hóa nông nghiệp là chủ
yếu nên người Việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ thiên nhiên như trà xanh,
bí đao, nước cốt dừa…. Đặc biệt uống trà là một nét văn hoá lâu đời trong phong tục của
người Việt. Xu thế đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đời sống người dân và thu nhập
của họ ngày càng tăng cao (Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu
nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong tổng số hộ dân VN) và
xu hướng tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống của họ cũng tăng theo, kéo theo nhu cầu giải
7
- khát tăng đáng kể. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện
nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm
và đang là thị trường phát triển rất mạnh. Một nghiên cứu của AsiaPanel VN về việc dùng
đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng
nổ ở VN, đặc biệt ở các thành phố lớn. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã
chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe
như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai…Bên cạnh đó thị
hiếu tiêu dùng của mỗi vùng mỗi khác, nhịp sống hối hả, phong cách sống hiện đại
hơn,ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia đình
và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã hội…Vì vậy
người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng mà
lại tốt cho sức khỏe nên đòi hỏi công ty các kinh doanh trong lĩnh vực đồ uống giải khát cần
phải có những chiến lược cụ thể, nghiên cứu rõ thị hiếu của từng khách hàng để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
Môi trường văn hóa sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công ty, Trong Hội thảo “Thách thức
về già hoá dân số ở Việt Nam” do Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình tổ chức tại Hà
Nội, PGS-TS Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội - Trường
ĐH Kinh tế quốc dân cho biết: Nhịp độ già hoá ở nước ta trong thập kỷ 90 đã nhanh hơn,
mạnh hơn nhiều so với thập kỷ 80. Mức sinh đang ngày càng giảm sẽ thúc đẩy quá trình già
hoá dân số trong khoảng 10-20 năm tới. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu và
phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp theo hướng phục vụ lớp người cao tuổi nhiều
hơn. Bên cạnh đó tỷ lệ người trên 60 tuổi là 9.5% (2008) như vậy tỷ lệ người trẻ và trung
niên là khá cao, mang đến cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này một lượng khách
hàng khá lớn.
1.4. Công nghệ
Công nghệ kỹ thuật là một yếu tố đầu vào của công ty và nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Hiện nay với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật, những
thay đổi của công nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng
quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các
8
- ưu thế hiện có. Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây
chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản
phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó, công ty Tân Hiệp Phát đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập
công nghệ tiên tiến,công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm.
Về bao bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì đã tạo nên sự khác biệt
thật sự trong lĩnh vực này. Tân Hiệp Phát đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái
sử dụng, hộp giấy Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng.
Tân Hiệp Phát là 1 trong những DN đứng hàng đầu trong cả nước đạt hệ thống tiêu
chuẩn về chất lượng ISO9001-2004, hệ thống quản lý môi trường 14001-2000,và hệ thống
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP nên việc vận hành sẽ rất thuận
lợi.
Tóm lại, môi trường công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến công ty, nhờ công nghệ kỹ
thuật hiện đại, dây truyền sản xuất nước ngoài uy tín cùng với CNTT quảng bá mà THP có
thể tự tin mở rộng thị trường và ngày càng tạo sự an tâm cho người tiêu dùng.
1.5. Tự nhiên
Nước ta được coi là nước giàu có về tài nguyên thiên nhiên với tọa độ địa lý: Kinh
tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ -
23°23′ Bắc, nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương.Biên giới Việt Nam giáp với vịnh
Thái Lan ở phía Nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía Đông, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào
và Campuchia phía Tây. Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ Bắc tới
Nam là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ
biển dài 3.260 km không kể các đảo. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, tạo điều kiện
cho việc dễ dàng thông thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên
toàn thế giới bằng cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Bên cạnh đó, Việt Nam
mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa hàng năm lớn và nhiệt độ
trung bình ở mức cao:
Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh
9
- thổ rất cao, cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Mặt khác khí hậu
nhiệt đới gió mùa còn cung cấp cho công ty nguồn nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự
nhiên phong phú.
Tuy nhiên, khoảng cách Nam - Bắc khá lớn nên việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị
trường miền Bắc gặp nhiều khó khăn về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm, đòi hỏi
công ty phải có chiến lược phù hợp, ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình
nên khí hậu Việt Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm và giữa các vùng
miền, gây khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp.
Khí hậu Việt Nam cũng bất lợi về thời tiết như bão (trung bình một năm có 6 - 10 cơn
bão và áp thấp nhiệt đới), lũ lụt, hạn hán... thường xuyên đe doạ. Điều này cũng ảnh hưởng
khá lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.6. Toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ nét trên thế giới, tác động đến mọi lĩnh vực,
ngành nghề cũng như mọi doanh nghiệp. Việt Nam hội nhập WTO đã mang lại cho Tân
Hiệp Phát cũng như các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức .
* Cơ hội:
- Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu:
Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và
là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của Việt Nam phát triển ngang tầm với các
thương hiệu quốc tế. Nhờ việc gia nhập WTO, hàng hóa của nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn
và bình đẳng hơn trong việc gia thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Các thành viên
WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng
rào phi thuế quan. Tân Hiệp Phát và các doanh nghiệp trong nước có cơ hội xuất khẩu lớn
với lợi thế về điều kiện tự nhiên và chi phí rẻ…
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi
trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra, giảm thuế và loại
bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào
với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong
10
- nước mà còn trên thị trường quốc tế.
- Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO :
Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ lực của WTO, đã trở nên thông thoáng hơn.
Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt
với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những rào cản mang danh nghĩa chống trợ
cấp, chống bán phá giá… Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết
tranh chấp của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo
sự bình đẳng trong thương mại quốc tế.
* Thách thức
- Sức ép cạnh tranh:
Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt giảm trợ cấp khiến
cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và các đối thủ nước ngoài tiếp cận
vào thị trường Việt Nam. Điều đó làm gia tăng đối thủ tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc
doanh nghiệp phải giảm giá để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế khác của doanh
nghiệp. Chính điều này gây nên sức ép cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các hãng khác
như Heineken,URC, Pepsi.Coca cola……
- Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố
trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ
phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn.
Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng
cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố
và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn.( dung
nhận xét trong phân tích)
- Thách thức về nguồn nhân lực :
Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước cần phải
có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được công việc yêu cầu
phải có trình độ cao.
11
- 2. Môi trường 5 áp lực cạnh tranh của Forter.(Môi trường vi mô)
2.1 Khách hàng
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh của một
Doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều
buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Vì vậy,
Doanh nghiệp cần tìm hiểu nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng về sản phẩm để
có các giải pháp thích ứng làm cho sản phẩm của công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chia thành 3 nhóm chính:
- Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.
- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị.
- Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài- người tiêu dùng, nhà phân phối, đối tác
nước ngoài.
Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:
Số lượng KH:
Mua lẻ, mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho DN do có thể tiêu thụ nhiều sản
phẩm, tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn, sản phẩm nhanh được biết đến.
Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần DN phải kéo người tiêu
dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm
của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa
hàng DN không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý.
Tại Việt Nam kênh phân phối chưa thực sự phát triển,chúng ta vẫn còn đang loay hoay với
bài toán khó này, 25/7/1999 Việt Nam và Mỹ kết thúc đàm phán BTA với cam kết sau 10 năm
chúng ta sẽ mở cửa thị trường phân phối,10 năm đã qua mà chúng ta vẫn chưa làm được gì
nhiều. Nguyên bộ trưởng Thương Mại Trương Đình Tuyển cảm thấy nuối tiếc do chúng ta
giam mình trong tư duy: “sản xuất mới tạo ra của cải còn thương mại không tạo ra của cải
nên không cần ưu đãi”.
Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới.
Cùng là sản phẩm của Tân Hiệp Phát nhưng bia tươi LASER khi tung ra đã chưa chuẩn bị
12
- kênh phân phối nên đã thất bại, trong khi nước tăng lực Number 1, trà xanh không độ …thì có
thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả
nước.
Là một trong 5 thị trường nước giải khát không cồn đang tăng trưởng nhanh nhất thế giới,
trung bình mỗi người Việt Nam uống khoảng 3 lít nước giải khát không cồn/năm, trong khi
mức bình quân của người Philippines là 50 lít/năm. Theo nghiên cứu mới đây của phòng
nghiên cứu phát triển Cty Chương Dương, mỗi năm, người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng
trên 500 triệu lít nước ngọt có gas.
Độ nhạy cảm về giá:
Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn trong
mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:
Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền Nhà phân phối, siêu thị
muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán
hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp, hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu
kỳ sống của sản phẩm.
Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì…
Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc ăn
gì mặc gì, uống gì …khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có
an toàn không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị
thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể đáp
ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp.
Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu:
Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn
chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm
với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu
dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng ưu tiên
lựa chọn các thương hiệu quen thuộc,có uy tín và được quảng cáo nhiều.
Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm có
thể khá tốn kém, nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp, đặc biệt
13
- là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.
Thông tin của khách hàng về sản phẩm:
Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối
2.2 Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào
cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm
ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng tới
chất lượng và giá của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung
ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của 1 nhà cung ứng càng cao thì
doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó, đặc biệt là áp lực về giá. Nhưng
ngược lại, nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có
được nhiều lợi thế.Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này, chính vì vậy mà Tân Hiệp
Phát có đến 23 nhà cung ứng chiến lược và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác
nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:
Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp
Polymer Asia Bao bì sản phẩm
PTT Polymer Marketing Bao bì sản phẩm
SCT Viet Nam Bao bì sản phẩm
Malaya VietNam Glass Chai thủy tinh
BJC In bao bì, nhãn hiệu
SCG Chemical Hương liệu, hóa chất
Roha Dyecham Hương liệu, hóa chất
Car Gill Nông sản
SCM Viet Nam Nông sản
Connell Bros Nông sản
Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải
14
- Cty cổ phẩn LASTA Giải pháp truyền thông
SK Vận tải
Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung
ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của Tân Hiệp
Phát luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật
liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
- Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp là chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
Có thể nói chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt thì mới thuận lợi cho việc sản xuất cũng
như tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào càng tốt thì sản phẩm sản
xuất ra càng có chất lượng cao, tạo ra sức cạnh tranh của các mặt hàng công ty sản xuất ra
và tạo lợi thế cạnh tranh cho Tân Hiệp Phát. Từ đó tạo được thương hiệu cho Tân Hiệp
Phát. Chính vì lý do này mà tất cả các nguyên vật liệu mà công ty nhập mua đều là của các
nhà cung ứng có uy tín và chất lượng nguyên vật liệu cao.
Mặc dù Tân Hiệp Phát có mua nguyên vật liệu của các công ty trong nước nhưng
phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài, khiến chi phí vận chuyển tăng cao đây là 1 điều bất
lợi đối với Tân Hiệp Phát. Chi phí cao dẫn đến giá thành và giá cả của sản phẩm cũng cao,
làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
2.3 Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Thị trường bia
Thị trường bia Việt Nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém phần
gay gắt so với nhiều thị trường khác. Bên cạnh những ông lớn như Heineken, Tiger của nước
ngoài thì thị trường Việt Nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ nặng cân như công ty
bia Hà Nội, Sabeco, công ty bia Đông nam Á….Chúng ta sẽ phân tích một số đối thủ trực
tiếp quan trọng nhất của Tân Hiệp Phát:
1.Tổng công ty bia rượu, nước giải khát Sài Gòn (SABECO):
Tên tiếng Anh Saigon Beer Alcohol - Beverage Corporation
Địa chỉ Số187-Nguyễn Chí Thanh,Q.5,TP.HCM
Điện thoại 088.559595
15
- Ngành Bia - Rượu - Nước giải khát
Loại hình Doanh nghiệp quốc doanh Trung ương
Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng và phát triển thị
trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản
lượng tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần.
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm. Sản phẩm Bia Sài Gòn –
Hàng Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục trong 12 năm từ
1997 – 2008. Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi bình chọn Bia quốc
tế tổ chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001. Có hệ thống phân phối rộng khắp cả
nước, gồm 9 công ty khu vực: miền Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, miền Trung, nam
Trung Bộ, miền Đông, trung tâm, Sabeco sông Tiền, sông Hậu.
2. Công ty bia Đông Nam Á
Địa chỉ: 167B Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Website: www.halida.com.vn
Nhà máy bia Đông Nam Á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà (Việt Nam) và
Carlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia Carlsberg và Halida. Chúng ta sẽ
phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh chính của bia Bến Thành – sản phẩm của Tân Hiệp
Phát.
Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được thành lập vào tháng 10/1993
như là một liên doanh giữa Carlsberg Breweries, Việt Hà Breweries Ltd và Quỹ hỗ trợ cho
các nước đang phát triển công nghiệp hóa. Nhà máy bia được trang bị máy móc thiết bị hiện
đại và sử dụng phương pháp mới nhất về công nghệ và khoa học để đảm bảo chất lượng
sản phẩm. Halida là một trong những thương hiệu lớn nhất tại Việt nam,với thị phần rộng
lớn tại các tỉnh phía Bắc.Sản phẩm Halida bao gồm bia chai và bia tươi. Công ty đã thành
công trong việc xuất khẩu sang Pháp, Đức và gần đây tại Hoa Kỳ và Nhật Bản.Với sự ra
đời của chai 50cl danh mục đầu tư của Halida bia bây giờ gồm 33cl, 50cl và 64cl chai, lon
33cl và 22.5l kegs tất cả chất lượng cao và giá cả cạnh tranh.
Halida thường xuyên đi đầu trong các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi, nhất là trong
các dip Tết, ngày lễ. Hãng đã gây dựng được thương hiêu và uy tín của mình trong lòng
16
- người tiêu dùng cũng như chiếm một thị phần không nhỏ trên thị trường Việt Nam.
Thị trường nước giải khát:
Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham gia của nhiều
nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng khắt khe, đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại,
rất nhiều hãng lớn cũng đang tham gia thị truờng đầy tiềm năng này, ảnh hưởng không nhỏ
đến sản lượng tiêu thụ của THP. Có thể kể đến Tribeco, Lipton(Unilever), Cocacola, Pepsi.
1. Công ty Pepsico- Việt Nam
Tên quốc tế: PEPSICO INTERNATIONAL VIETNAM
Địa chỉ trụ sở: 88, Đồng Khởi,Quận 1,TP Hồ Chí Minh
Pepsi là thương hiệu nổi tiếng thế giới về nước giải khát và là công ty đang chiếm thị
phần lớn về nước giải khát có ga, nước uống tăng lực và nước ép trái cây tại Việt Nam.
Giá cả của các sản phẩm pepsi tương đối hợp lý với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Một loại nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc tăng thị phần,
đứng thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhanh nhất năm 2007. Nước tăng lực
Sting– nhãn hiệu nước ngoài phát triển nhanh nhất tại Việt Nam chỉ đứng thứ tư về tăng
trưởng thị phần trong năm 2007. Sting của PepsiCo tăng thêm 8% thị phần năm 2007. Tuy
nhiên, tỷ lệ tăng trưởng này đưa Sting đứng đầu về nước uống tăng lực với thị phần tăng
hơn 40% ở Việt Nam.
2. Công ty Tribeco:
Địa chỉ: 12, Kỳ Đồng, P9, Q.3, TP.Hồ Chí Minh
Website:http://www.tribeco.comnNgành nghề kinh doanh:
Mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu…) và các loại nước giải khát
Sản xuất, kinh doanh, chế biến lượng thực
Đại lý mua bán hàng hoá
Sản xuất rượu nhẹ có ga (Soda hương )
Cho thuê nhà và kho bãi
Kinh doanh nhà hàng ăn uống.
Năm 2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco với tham vọng
trở thành tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường khu vực về ngành đồ uống.
17
- Tribeco có nguồn vốn đầu tư lớn (Kinh Đô mua 20% cổ phần của Tribeco), đa dạng hoá
lĩnh vực sản xuất kinh doanh và điểm quan trọng là thừa hưởng hệ thống phân phối đang
hoạt động có hiệu quả của Kinh Đô với hơn 200 nhà phân phối, gần 200.000 đại lý và các
điểm bán lẻ trên toàn quốc.
Tribeco liên tục đầu tư thiết bị công nghệ (ví dụ như: sản phẩm sữa đậu nành bao bì
bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của Thụy Điển và xử lý tiệt trùng
theo công nghệ UHT-công nghệ tiên tiến hiện nay, bảo toàn được các thành phần dinh
dưỡng, các vitamin cũng như hương vị thiên nhiên đặc trưng của sản phẩm; dây chuyền
sản xuất sữa đậu nành chai do Mỹ sản xuất, hiện đã khai thác được 85% công suất; dây
chuyền sản xuất nước ngọt đóng lon 330 ml là thiết bị nhập từ Mỹ tự động hóa 100%, hiện
khai thác được 82% công suất...). Chính vì vậy, Tribeco đã nâng cao năng lực cạnh tranh,
đến nay sản phẩm của Cty đã có 46 chủng loại sản phẩm nước giải khát có gas và không
gas đóng trong các loại bao bì: chai thủy tinh, lon, hộp, bịch, PET, của các dòng nhãn hiệu
Tribeco - Somilk - Trio – Trimilk. Giá cả các sản phẩm này ở mức trung bình.
3. Công ty URC Việt Nam
Địa chỉ: 10 Phan Đình Giót, Q. Tân Bình,TP. HồChí Minh
URC Việt Nam là một Công Ty trực thuộc Tập đoàn URC Quốc Tế. Công ty vào Việt
Nam gần 10 năm và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường về sản phẩm bánh kẹo, nước
trà xanh C2 và nhiều sản phẩm khác. URC Việt Nam đầu tư vào Việt Nam với số vốn lên
đến 14,5 triệu đô và đặt nhà máy tại KCN Việt Nam - Singapore.
Các sản phẩm có tiếng tăm của URC là bánh snack Jack&Jill, sôcôla Cloud 9 và Nips,
kẹo XO và Maxx, mì Payles và Nissin Các sản phẩm của công ty hết sức đa dạng như: bánh
snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hòa tan, mì ăn liền, nước xốt cà chua, mì sợi, ngoài ra còn
có cả các lọai kem…
URC Việt Nam được thành lập và sản xuất bánh kẹo từ 2005 tại Khu công nghiệp Việt
- Sing, tỉnh Bình Dương. Ngoài các sản phẩm như bánh, kẹo… thì sản phẩm nổi bật nhất
của URC trên thị trường Việt Nam chính là trà xanh C2. C2 là thương hiệu trà xanh thành
công rực rỡ tại Philipines. Giá cả của C2 cũng rẻ hơn trà xanh không độ nhiều(gần 50%), tuy
nhiên có thể tích nhỏ hơn.
18
- 2.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh
nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên thì
Tân Hiệp Phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty giải khát ở
Hàn Quốc, Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt Nam. So với công ty giải khát
Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về công nghệ và tính truyền thống độc đáo. Do đó, sự xâm
nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt
Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát.
Ngoài ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình, THP cũng phải đối mặt với các nhãn
hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu.
2.5 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn 1
nhu cầu nào đó của con người. Trong trường hợp nghiên cứu công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn
mạnh đến nhu cầu giải khát.
Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế
cho những sản phẩm của Tân Hiệp Phát là rất lớn. Ngoài các sản phẩm có trong danh mục
cạnh tranh trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng: Nước tinh khiết, nước khoáng
đóng chai. Các loại nước có gas. Các loại thức uống giải khát khác.
- Nước tinh khiết đóng chai.
Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen, thị trường nước uống tinh
khiết đóng chai đang chiếm 22% sản lượng toàn bộ thị trường nước giải khát ở Việt Nam
với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 26% kể từ năm 1995. Mức tăng trưởng này sẽ
tiếp tục trong năm nay. Sức mua tăng nhờ số người thuộc tầng lớp trung lưu tăng trong khi
nguồn nước sạch đang ngày càng trở nên cấp bách ở những đô thị lớn.
Tiêu biểu trong lĩnh vực này có lavie, aquafina,…
Các sản phẩm này, có ưu điểm là giá, tiện lợi cho việc sử dụng thay nước đun sôi.
- Các loại nước giải khát có gas:
Các sản phẩm này hầu hết là của các thương hiệu lớn, tồn tại lâu đời như : Coca Cola,
Pepsi... Có lợi thế xâm nhập vào Việt nam sớm, nên tiêu dùng nước ngọt có gas đã trở thành
19
- thói quen của nhiều người. Tuy nhiên, theo xu thế chung ngày nay, thị trường nước uống
không gas đang áp đảo các loại nước có gas. Cụ thể, năm 2007, các loại nước uống có gas
chiếm 20,46% trong cơ cấu sản phẩm nước giải khát thì đến nay đã giảm còn 18% và nước
uống không có gas tăng từ 5,93% lên 7,76%; nước hoa quả các loại tăng từ 5,20% lên 6,97%.
Hai loại nước này dự kiến sẽ còn tăng mạnh và đến năm 2015 sẽ chiếm trên 16% trong cơ
cấu sản xuất nước giải khát, còn nước uống có gas cùng thời điểm này giảm xuống dưới
16%.
III . PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT NỘI BỘ
1. Phân tích các yếu tố sản xuất.
Nguyên vật liệu đầu vào: Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào càng tốt thì sản
phẩm sản xuất ra càng có chất lượng cao, tạo ra sức cạnh tranh của các mặt hàng công ty
sản xuất ra và tạo lợi thế cạnh tranh cho Tân Hiệp Phát từ đó tạo được thương hiệu. Chính
vì lý do này mà tất cả các nguyên vật liệu mà công ty nhập mua đều là của các nhà cung ứng
có uy tín và chất lượng nguyên vật liệu cao.
Mặc dù Tân Hiệp Phát có mua nguyên vật liệu của các công ty trong nước nhưng
phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài, khiến chi phí vận chuyển tăng cao. Đây là 1 điều bất
lợi đối với Tân Hiệp Phát. Chi phí cao dẫn đến giá thành và giá cả của sản phẩm cũng cao,
làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Trà thảo mộc Dr Thanh có giá cao hơn so với các
loại nước giải khát đóng chai khác. Tuy nhiên, khách hàng chấp nhận mức chênh lệch này vì
nó có lợi cho sức khỏe.
Công ty Tân Hiệp Phát có hệ thống cơ sở hạ tầng quy mô: máy móc thiết bị hiện đại,
dây chuyền công nghệ nghiên cứu, sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. Bên cạnh đó,
công ty còn có hệ thống kỹ thuật đảm bảo an toàn sản xuất đến từng bộ phận trực thuộc các
nhà máy, trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ, bảo hộ lao động đảm bảo an
toàn cho người và tài sản trong các dây chuyền sản xuất kinh doanh.Trong những năm qua,
Công ty đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở sản
xuất, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm; được
nhiều tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước tặng bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương,.... về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Công ty cũng là đơn vị có nhà máy xử
20
nguon tai.lieu . vn