NHỮNG NÉT MỚI TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA
HIỆN NAY Ở NGHĨA ĐÀN
Th.S NGUYỄN THỊ HOA
TRƯỞNG BỘ MÔN CHĂN NUÔI - THÚ Y
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổng đàn bò của trại TH TRUE
Như chúng ta đã biết chăn nuôi bò sữa
MILK hiện tại có khoảng 20.000 con
xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu thế
trong đó có 6.000 con là bê được sinh ra
kỷ XX, dưới thời pháp thuộc. Tuy nhiên, với
tại nghĩa đàn, còn lại là bò HF thuần được
hình thức chăn nuôi còn nhỏ lẻ ở một số địa
nhập từ NewZelanld, Úc, Canada và
phương chủ yếu là Hà Nội, Ba Vì. Từ Năm
khoảng 7.000 con cho sữa, mỗi ngày cung
1986 đến 1999 phong trào chăn nuôi bò sữa
cấp khoảng 150 tấn/ngày . Theo ông Gil
tư nhân đã hình thành và tỏ ra có hiệu quả.
Inbar, đây là trang trại bò sữa có quy mô
Trước tình hình đó Chính phủ đã có chủ
lớn nhất thế giới mà ông từng biết. “Bò
trương đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò sữa
của trang trại đã trải qua 2 mùa nắng trên
trong giai đoạn (2001- 2010) ở nhiều tỉnh
vùng đất này. Bò mẹ đang ngày ngày cho
thành trong cả nước. Nghệ an là một trong
ra sữa; bê con đang lớn và chuẩn bị có sữa
những địa phương nằm trong vùng dự án
Đàn bò tại trang trại bò sữa
chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung
Vinamilk Nghệ An có quy mô chăn nuôi
quy mô công nghiệp tại huyện Nghĩa Đàn,
là 3.000 con; trong đó, có 1.500 con bò
nhằm định hình một ngành sữa hiện đại nhất
vắt sữa, cung cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho
tại Việt Nam. Dựa trên bí quyết quản lý và
nhà máy chế biến của Vinamilk tại Nghệ
công nghệ tiên tiến nhất đạt tiêu chuẩn quốc
An. Để đảm bảo nguồn con giống tôt, từ
tế của Israel. Để tìm hiểu quy trình chăn nuôi
đó cho chất lượng sữa cao, đàn bò tại
bò sữa theo hình thức chăn nuôi công nghệ
trang trại Vinamilk Nghệ An sẽ được tiếp
tiên tiến chúng tôi xin giới thiệu những nét
tục tăng đàn thông qua nhập con giống bò
mới trong chăn nuôi bò sữa tại trại TH TRUE
sữa cao sản từ Úc và áp dụng công nghệ
MILK và trại Vinamilk ở huyện Nghiã Đàn.
phối giống tinh giới tính toàn cái. Những
II. NỘI DUNG
bê cái gieo từ tinh giới tính đầu tiên tại
2.1. Quy mô cơ cấu đàn và cơ cấu giống
Việt Nam do công ty thực hiện đã ra đời
bò của trại
tại trang trại.
Hình 1. Đàn bò của Trại bò sữa Vinamilk
2.2. Nguồn thức ăn, quy trình chế biến
- Nguồn thức ăn
và sử dung thức ăn cho bò
+ Thức ăn thô xanh cho bò chủ yếu
Thức ăn cho bò được lên thực đơn
được sản xuất tại Nghĩa Đàn gồm có cỏ
theo ngày, bò lấy sữa, bò nuôi con,
trồng, cao lương và ngô, tùy theo loại bò
bê… có chế độ ăn khác nhau. Thức ăn
có thể sử dụng cây ngô non chưa ra bắp
cho bò được chia ra 2 thành phần là
hoăc cây ngô đã có bắp ngậm sữa thường
thực phẩm xanh (như ngô, cao lương,
được dùng cho bò đang cho sữa (Đây là
cỏ; trong đó có cả những loại cỏ nhập
một điều mới trong sử dụng thức ăn cho
khẩu từ Mỹ) và các thực phẩm khác
bò sữa hiện nay)
như tinh bột các loại, gỉ mật… Việc ủ
+ Thức ăn thô khô như rơm, cỏ khô
chua cỏ để diệt khuẩn, phối trộn, vận
chủ yếu thu mua ở các địa phương khác
chuyển thức ăn đến chuồng được thực
làm nguồn thức ăn dữ trữ và một phần bổ
hiện bằng máy xúc, ô tô, máy trộn cỡ
sung vào khẩu phần thức ăn thô xanh, nếu
lớn và được điều khiển bằng hệ thống
bò ăn hoàn toàn thức ăn thô xanh thường
máy tính.
dẫn đến sữa kém phẩm chất như vón sữa,
độ kiềm cao,v.v. Ngoài ra trang trại còn
như cắt thái thức ăn có kích thước phù
nhập một số cỏ khô từ Mỹ. Việc nhập
hợp cho bò, sau khi cắt thái hối hợp
những tấn cỏ từ Mỹ với giá 260 USD/tấn
khẩu phần cũng bằng máy đảo trộn
như hiện nay không phải là giải pháp lâu
thức ăn thô, thức ăn tinh, thức ăn bổ
dài cho TH và trại Vinamilk Nghệ An. Để
sung cùng với nhau theo tỷ lệ của bò
khắc phục, TH đã dành ra 1.500ha, trại
cạn sữa, bò cho sữa, v.v. Khi cho ăn
Vinamilk dành 30 héc ta để trồng các
được sử dụng phương tiện bằng xe
giống cỏ, cao lương. Các giống cây trồng
cho bò này chủ yếu được nhập khẩu từ
Mỹ, cho năng suất và chất lượng cao.
Công đoạn xuống giống, chăm sóc và thu
hoạch cũng được tự động hoá gần như
hoàn toàn. trại TH và trại Vinamilk Nghệ
An trang bị những giàn máy có thể tưới,
phun thuốc bảo vệ thực vật, phân đạm…
trên diện tích hàng trăm ha. Việc thu hoạch
chuyên dụng trên xe có gắn cân, căn cứ
vào tiêu chuẩn ăn của từng ô chuỗng
đã được tính sẵn xe chuyên dụng phân
phối thức ăn đến từng ô chuồng tự
động thả lượng thức ăn đủ theo yêu cầu
cho bò ăn. Như vậy về quy trình chế
biến sử dụng và cách cho bò ăn hoàn
toàn được sử dụng bằng phương tiện
cũng được tiến hành bằng máy cắt và xe
cơ giới nhằm giảm bớt được công lao
tải với công suất lớn, 10 phút thu hoạch
động rất nhiều, mặt khác đảm bảo được
xong 1 tấn. Ngoài ra, TH mua lại Nhà máy
chất lượng thức ăn hơn so với hình
Đường Nghệ An Tate & Lyle của Anh,
thức thủ công trước đây ta đã sử dụng.
đóng gần địa điểm của trang trại cũng
2.3. Nguồn nước dùng trong chăn nuôi
không nằm ngoài mục đích lấy nguồn bã
bò sữa
mía, gỉ mật để cung cấp cho trại bò.
Quy trình chế biến và cách sử dụng
thức ăn
Nước uống sử dụng cho bò được lấy
từ hồ sông Sào (đây là hồ rộng thứ hai của
tỉnh Nghệ An, còn có chức năng điều hoà
Tất cả các nguồn thức ăn được tập
không khí cho trại bò) được lọc qua 3 khâu
trung về khu vực chế biến tùy theo
bằng giàn máy Amiad với các chỉ số sinh,
từng loại bò mà sử dụng các công thức
hoá của nước sau khi lọc như tiêu chuẩn
chế biến khác nhau, nhưng tất cả được
nước sinh hoạt và được cung cấp đến tại
sử dụng các phương tiện bằng cơ giới
chuồng cho bò theo hệ thống tự động.
Hình 2. Một trại bò trong hệ thống trang trại của TH TruMilk
2.4. Quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi
thêm một con chíp hoạt động (Activity Tag).
dưỡng bò
Tín hiệu hoạt động phát ra từ chíp này được
Quy trình kỹ thuật chăm sóc bò được
thu nhận bởi các an-ten gắn trong chuồng và
quản lý thông qua hệ thống thông tin điện tử.
gửi về hệ thống quản lý đàn giúp xác định
Người cán bộ quản lý đàn tuy không thường
tình trạng sức khoẻ của bò, đồng thời xác
xuyên trực tiếp ở chuồng trại những có thể
định chính xác thời điểm động dục bò ốm
nắm bắt diễn biến đàn bò một cách cụ thể
hay sản lượng sữa của bò có thay đổi, người
như tổng đàn, bò ốm, sản lượng sữa, bò động
quản lý đều nắm được để kịp thời bào cho
dục,v.v. Đàn bò tại đây được chăm sóc với
các bộ phận trực tiếp kiểm tra, xử lý một cách
công nghệ hiện đại trên cơ thể mỗi con bò
kịp thời và chính xác.
được đeo một con chíp định dạng
Mỗi dãy chuồng có một cán bộ trực
(Identification Tag) trên cổ và được kiểm soát
tiếp chăn nuôi chủ yếu làm nhiệm vụ kiểm tra
bằng hệ thống quản lý đàn Alpro hiện đại do
thức ăn và hỗ trỡ công tác về sinh chuồng trại
DeLaval (công ty con của tập đoàn TetraPak
đường đi lối lại vừa trực tiếp theo dõi diễn
– Thụy Điển) cung cấp. Những chíp điện tử
biến của đàn bò mỗi khi người cán bộ quản lý
này giúp lưu trữ và cung cấp thông tin chính
đàn báo về tình hình dễn biến cụ thể. Ví dụ
xác của từng con bò trong suốt cuộc đời của
bò số 5 có hiện tượng động dục. Thì báo cho
chúng. Trên cổ mỗi con bò còn được trang bị
bộ phận thú y để tiến hành phối giống. Còn
việc cung cấp thức ăn nước uống cho bò,
quét dọn chuồng đều thực hiện bằng cơ giới.
Đối bò mới nhập về được đưa vào
khu vực nuôi tân đáo sau thời gian một
Nơi “ở” của bò được nuôi tập trung
tháng khi bò quen dần với điều kiện môi
trong các khu trại có mái che kèm có hệ
trường, thức ăn nước uống được nhập đàn
thống quạt làm mát. ô nằm nghỉ của bò
do đó tình trạng bò bị bệnh xẩy ra ở trại
được lót nệm. Khu chuồng trại còn được
rất ít nhất là bệnh truyền nhiễm. Bò ở đây
lắp đặt hệ thống âm thanh, phát nhạc cổ
chủ yếu mắc các bệnh sản khoa như viêm
điển để kích thích sự tiết sữa của bò. Bên
vú, viêm tử cung song được điều trị kịp
cạch đó, trang trại cũng được đầu tư hệ
thời và sử dụng thuốc đặc trị nên hiệu quả
thống xử lý chất thải hiện đại nhằm bảo
điều trị cao. Về quy trình chăn nuôi phòng
vệ môi trường. Toàn bộ chất thải rắn từ
bệnh của trại rất nghiêm ngặt hạn chế
trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân
khách tham quan, học tập. Những người
bón cho các đồng cỏ. Nước thải sẽ được
ngoài muốn vào khu vực chăn nuôi ít nhất
xử lý sinh học thông qua hồ lắng và sử
cũng phải lưu lại ở trại sau 2 ngày mới
dụng tưới cho đồng cỏ.
được tiếp cận khu vực chăn nuôi, các
Cán bộ thú y làm nhiệm vụ theo dõi
phương tiện cũng như người trước khi vào
điều trị bệnh và chăm sóc bê. Đối bê sơ
khu vực chăn nuôi đều được xử lý sát
sinh được bú sữa mẹ trong một tuần đầu,
trùng cẩn thân.
song cho bú gián tiếp. sau 10 ngày được
2.5. Quy trình khai thác sữa
sử dụng sữa đầu của những con khác nếu
Bò được vắt sữa trong hệ thống vắt sữa
thiếu thì dùng sữa bột để bổ sung, cách
hiện đại và tự động. Mỗi con bò sẽ được đeo
cho bú trong vài ngày đầu có thể cho sữa
con chíp điện tử để kiểm tra sản lượng sữa
vào tay tập cho bê liếm sau khi quen, cho
chính xác từng cá thể. Hệ thống khai thác sữa
sữa vào máng ăn bê tư uống theo nhu cầu
được thực hiện một hệ thống tự động hóa tối
mỗi ngày cho bê bú từ 6- 4 lân . Bò sau
đa gồm: nhà khai thác sữa trong đó được lăp
khi đẻ 10 ngày đầu sữa được dùng cho bê,
ráp một hệ thồng để vắt nhiều con cùng một
sau đó dùng làm sữa hàng hóa. Ngoài
lúc (60 con), bò được đưa vào phòng vắt sữa
công tác chăm sóc nuôi dưỡng bê tiến
riêng biệt và đứng thành hai hàng theo vị trí
hành theo dõi điều trị bệnh cho đàn bò
đã được cố định sau khi bò dã đứng vào vị trí
cán bộ thú y còn trực tiếp phối giống theo
người vắt sữa làm công tác vệ sinh bầu vú
phương pháp thụ tinh nhân tạo.
mỗi con có một khăn bằng chất cao su để lau
nguon tai.lieu . vn