- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Báo cáo: Nhà máy Kẽm Điện Phân Thái Nguyên, nhà máy Phân Đạm Hà Bắc - Bắc Giang và nhà máy Xi Măng Thăng Long - Quảng Ninh
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA HOÁ HỌC
BÁO CÁO THỰC TẾ SẢN XUẤT
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phan Thanh Phương
Nguyễn Như Lâm
Lại Thị Hải Yến
Trần Thị Hoài Thu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Xuyên
- Mục lục
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 5
PHẦN I .......................................................................................................................... 6
NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN ........................................................ 6
PHẦN I .......................................................................................................................... 6
NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN ........................................................ 6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy: ..................................................... 7
Nhà máy Kẽm Điện Phân Thái Nguyên ........................................................................... 8
Chức năng - Nhiệm vụ................................................................................................... 10
1.2. Công nghệ sản xuất............................................................................................... 11
1.2.1. Công nghệ sản xuất thiếc:.................................................................................. 11
Thiếc thỏi ...................................................................................................................... 11
1.2.3. Công nghệ sản xuất kẽm kim loại: .................................................................... 12
Kẽm thỏi ....................................................................................................................... 13
1.3. Lưu trình công nghệ ............................................................................................. 13
1.3.1 Qui trình thao tác công nghệ chuẩn bị liệu tinh quặng kẽm sufua .............. 13
1.3.1.1 Phạm vi............................................................................................................. 13
1.3.1.2. Lưu trình công nghệ sản xuất. ........................................................................ 13
1.3.1.3. Nguyên lý cơ bản. ............................................................................................ 16
3. Phương pháp thao tác vị trí làm việc .......................................................................... 17
1.3.2. Quy trình thao tác công nghệ hòa tách kẽm oxit thiêu (làm thử). ................... 18
1.3.2.1. Phạm vi: .......................................................................................................... 18
1.3.2.2. Lưu trình công nghệ sản xuất: ....................................................................... 18
1.3.2.3. Nguyên lý cơ bản: ........................................................................................... 20
a. Kẽm oxit thiêu ( Flo, Clo thấp )............................................................................... 20
b. Quặng Mn mềm: ..................................................................................................... 20
1.3.2.5. Phương pháp thao tác vị trí làm việc : ........................................................... 20
c. Vị trí hòa tách axit. .................................................................................................. 21
d. Rửa bã hòa tách axit................................................................................................ 21
e. Vị trí máy cô đặc. ..................................................................................................... 21
1.3.2.7. Vật liệu sản xuất ra và yêu cầu chất lượng của nó. ....................................... 21
1.3.2.8.Chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu ..................................................................... 22
1.3.3. Quy trình thao tác công nghệ nấu đúc kẽm ( làm thử ).................................... 22
1.3.3.1. Phạm vi : ......................................................................................................... 22
1.3.3.4. Nguyên vật liệu và yêu cầu chất lượng của nó. .............................................. 24
a. Kẽm tách ra : ........................................................................................................... 24
b. NH4Cl công nghiệp: Phù hợp quy định GB2946. ..................................................... 24
- Mặt dung dịch kẽm bể nung phải thấp hơn miệng rót đúc 30 ~ 100 mm ...................... 24
1.3.4. Quy trình thao tác công nghệ sản xuất axit từ khói SO2. ................................. 25
1.3.4.1. Phạm vi : ......................................................................................................... 25
- 1.3.4.2. Lưu trình công nghệ. ...................................................................................... 26
1.3.4.3. Thành phần khí khói : .................................................................................... 26
1.3.4.4. Nguyên lý cơ bản............................................................................................. 26
1.3.4.5. Điều kiện , thao tác, công nghệ : ..................................................................... 26
1.3.4.6. Phương pháp thao tác vị trí làm việc. ............................................................ 27
a. Làm sạch khí khói ................................................................................................... 27
b. Vị trí hút thô:........................................................................................................... 28
c. Vị trí chuyển hóa...................................................................................................... 29
1.3.4.8. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu ................................................................... 30
Quy trình thao tác trạm chỉnh lưu.............................................................................. 30
2. Trình tự thao tác mở máy bộ chỉnh lưu ...................................................................... 30
3. Trình tự thao tác dừng máy bộ chỉnh lưu ................................................................... 30
Quy trình bảo vệ trạm giảm áp tổng và tram chỉnh lưu ............................................ 31
- LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Ths.
Phan Thanh Phương, thầy giáo Nguyễn Như Lâm, cô giáo Lại Thị Hải Yến và cô giáo Trần Thị
Hoài Thu đã giúp chúng em có một chuyến đi thực tế an toàn, bổ ích và lí thú.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của nhà máy Kẽm Điện Phân Thái Nguyên, nhà
máy Phân Đạm Hà Bắc - Bắc Giang và nhà máy Xi Măng Thăng Long - Quảng Ninh đã giúp đỡ
chúng em hiểu biết hơn về những kiến thức đã được học được ứng dụng vào trong sản xuất thực tế
như thế nào,và đặc biệt đã tạo điều kiện, cung cấp cho chúng em những kiến thức thực tế, những số
liệu cụ thể để chúng em hoàn thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
- MỞ ĐẦU
Hoá kĩ thuật là một nghành nghiên cứu các quy trình sản xuất và chế biến vật liệu nhằm tạo
ra các sản phẩm có giá trị phục vụ và đáp ứng các nhu cầu về đời sống sinh hoạt, nhu cầu sản suất
tiêu dùng, mỹ thuật và xuất khẩu. Thúc đẩy sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật và các ngành công
nghiệp trên thế giới, tận dụng triệt để các nguồn tài nguyên khoáng sản… kéo theo đó là sự phát
triển của các ngành công nghiệp khác đem đến cho xã hội loài người một cuộc sống ấm no, tốt đẹp
hơn. Đồng thời nó còn cung cấp cho chúng ta những phương pháp, quy trình khai thác chế biến các
nguyên nhiên liệu với một trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao hơn, đánh giá sự tiến bộ xã
hội và những kết quả có thể đạt được trong tương lai.
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên phong phú với nhiều loại khoáng sản như: đá,
dầu mỏ, than… vì vậy các ngành công nghiệp nặng đã ra đời từ lâu và ngày càng phát triển, sản
phẩm đa dạng, phong phú chiếm lĩnh được các thị trường trong và ngoài nước. Có rất nhiều công ty
đã được thành lập rất lâu nhưng trải qua bao thăng trầm, biến cố của lịch sử từ thời bao cấp chuyển
sang kinh tế thị trường với nhiều hình thức tồn tại từ công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần
nhưng các công ty vẫn đứng vững và phát triển cho đến ngày nay. Trong đó có Nhà Máy Kẽm Điện
Phân Thái Nguyên, Nhà Máy Phân Đạm Hà Bắc - Bắc Giang. Đó là các công ty , nhà máy có bề dày
lịch sử trong các cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, cả khi hoà bình lẫn khi có chiến tranh luôn đạt,
giữ vững và vượt chỉ tiêu sản xuất đề ra trong các thời kì phát triển. Bên cạnh đó, Công Ty Cổ Phần
Xi Măng Thăng Long là một trong những nhà máy trẻ nhưng với công nghệ khoa học kĩ thuật hiện
đại, với đội ngũ cán bộ kĩ thuật có tay nghề cao cũng đã chiếm được ưu thế trên các thị trường và
cũng đã xuất khẩu được ra nước ngoài. Cũng đã và đang khẳng định được thương hiệu trên thị
trường.
Sau chuyến thăm quan thực tế sản xuất của các nhà máy và công ty nói trên,
tập thể lớp cử nhân Hoá K6 nói chung và bản thân em nói riêng đã thu thập được nhiều kiến thức,
kinh nghiệm và bài học bổ ích phục vụ cho hoạt động học tập đồng thời bổ sung vào vốn kiến thức
của bản thân mình.
- PHẦN I
NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
PHẦN I
NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
- 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy:
Ngày 25 tháng 9 năm 1979, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 349-CL
thành lập Xí nghiệp liên hợp luyện kim mầu Bắc Thái trực thuộc Bộ cơ khí luyện kim,
tiếp đó ngày 28 tháng 2 năm 1980 Bộ trưởng Bộ cơ khí luyện kim đã ký quyết định số
60- CL/CB quy định về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp liên hợp luyện kim màu, Cùng với
sự chuyển đổi cơ chế quản lý của đất nước, mô hình tổ chức và tên gọi của Công ty đã
nhiều lần thay đổi, ngày 20 tháng 4 năm 1993 Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 181-
TTg về việc thành lập lại Công ty kim loại màu TN; thực hiện Nghị quyết BCH Trung
ương Đảng lần thứ ba khoá IX “ về sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
Nhà nước”, ngày 12 tháng 11 năm 2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số
130 về việc chuyển công ty Kim loại màu Thái Nguyên thành công ty TNHH nhà nư ớc
một thành viên kim loại màu Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2010, Hôi đồng thành
viên Tổng công ty khoáng sản - Vinacomin đã ban hành quyết định só 598/QĐ-TKS về
việc đổi tên công ty TNHH nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên sáng tên
mới là công ty TNHH một thành viên kim loại màu Thái Nguyên. Ngày 26 tháng 12 năm
2005 Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 345 thành lập Tập đoàn công nghiệp Than –
khoáng sản Việt Nam. Theo đó từ năm 2006 đến nay Công ty là thành viên trong ngôi
nhà chung của Tập đoàn Than – khoáng sản Việt Nam.
- Nhà máy Kẽm Điện Phân Thái Nguyên
Qua 30 năm thành lập, cơ cấu tổ chức của Công ty có nhiều thay đổi, ngày đầu
thành lập Công ty có 6 đơn vị thành viên, Có lúc cao điểm Công ty có 15 đơn vị thành
viên và 20 phòng, ban, PX đội sản xuất trực thuộc.Thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, từ năm 2006 đến năm 2008 công
ty đã bàn giao 8 đơn vị thành viên sang công ty cổ phần và chuyển về trực thuộc Tổng
Công ty khoáng sản – TKV. Hiện nay công ty có 6 đơn vị thành viên, 11 phòng chức
năng, 03 phân xưởng trực thuộc, và 03 công ty liên kết, với gần 2000 cán bộ CNVC-LĐ,
hoạt động chủ yếu trên địa bàn 3 tỉnh: Thái Nguyên – Bắc Kạn – Nam Định.
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc xác định vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. 31 năm qua, trong quá tr ình xây dựng
và phát triển, mặc dù phải trải qua nhiều bước thăng trầm, đầy khó khăn thử thách. Song
với truyền thống cần cù, sáng tạo, các thế hệ cán bộ, đảng viên, CNVC-LĐ của công ty
đã phát huy tốt bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam, chịu đựng gian khổ, khắc phục
khó khăn, năng động, sáng tạo, đoàn kết thống nhất dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
Bộ, sự năng động, nhạy bén của c ơ quan điều hành. Vì vậy trong suốt một chặng đường
đã qua Công ty luôn hoàn thành kế hoạch SXKD năm sau cao hơn năm trước, đời sống,
thu nhập của người lao động được cải thiện, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và địa
phương.
Để xứng đáng với niềm tin là “ Cái nôi của ngành sản xuất kim loại màu của đất
nước”. Quán triệt quan điểm của Đảng “ tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ
và công bằng xã hội ” Lãnh đạo Công ty luôn đặt vấn đề hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức sản xuất là nhân tố con người, nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển
bền vững của công ty. Công ty luôn luôn chú trọng và nâng cao vai trò lãnh đạo của cán
- bộ và tập thể bộ máy quản lý, theo nguyên tắc phát huy tối đa quyền tập trung dân chủ
trong việc xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh nhưng đồng
thời giao chỉ tiêu, gắn trách nhiệm đối với từng tổ chức, cá nhân và các đơn vị trực thuộc
trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã xây dựng. Hàng năm tiến hành kiểm điểm đánh
giá năng lực quản lý của các cán bộ từ phó quản đốc, quản đốc, tr ưởng phó các phòng
ban, giám đốc các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc trở lên. Căn cứ vào mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ của từng người, từ đó làm cơ sở xem xét đánh giá năng lực của cán
bộ quản lý, có chính sách đào tạo bổ sung, quy hoạch cán bộ kế cận và bổ nhiệm, đề bạt.
Công tác quản lý từng bước được hoàn thiện phù hợp với điều kiện cụ thể của
công ty và cơ chế đổi mới của nhà nước, công ty được cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô, trong những năm vừa qua công ty đã tập trung nghiên cứu, áp
dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, từng bước
cơ khí hoá vào công nghệ khai thác mỏ và luyện kim, nhằm cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao và bảo vệ môi trường. nhiều
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ đã được nghiệm thu và đánh giá cao. Đặc biệt năm
2004 đề tài sản xuất thiếc chất lượng cao bằng phương pháp tinh luyện điện phân đã được
thưởng giải ba của chương trình Vifotec quốc gia, năm 2006 niềm mong đợi của các thế
hệ cán bộ và CNVC-LĐ của Công ty đã thành hiện thực, Công ty đã sản xuất thành công
sản phẩm kẽm kim loại đạt 99,95%Zn là sản phẩm đầu tiên của Việt Nam được sản xuất
tại nhà máy kẽm điện phân của Công ty. Năm 2009 các sản phẩm của công ty đã được
cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp giấy chất lượng và nhãn mác hàng hoá. Năm 2010 Công
ty đã sản xuất thành công sản phẩm bột kẽm kim loại 99,95% được Hội sở hữu trí tuệ
Việt nam công nhận tốp 50 sản phẩm vàng thời kỳ hội nhập năm 2010.
Với việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, cùng với sản phẩm làm ra đạt
chất lượng theo tiêu chuẩn đã tạo ra thương hiệu cho các sản phẩm của Công ty được bạn
bè trong và ngoài nước biết đến.
- Cơ cấu tổ chức:
Chức năng - Nhiệm vụ
- Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, tuyển luyện, tinh luyện, mua bán và xuất
nhập khẩu: vàng, Bạc, Thiếc, Kẽm, Chì, Đồng, Vonfram, Ăngtymoan, Crôm.
- Thiết kế thi công công tr ình dân dụng, công nghiệp (nhà, xưởng, kho, công trình
kỹ thuật phụ trợ); thiết kế gia công và chế tạo thiết bị phu tiêu chuẩn mỏ, phương tiện vận
tải cỡ nhỏ; Thiết kế, chế tạo và lắp đặt Pa lăng điện, cầu trục có sức nâng 5 tấn, tời chạy
bằng động cơ điện hoặc động cơ nổ với sức kéo 10 tấn; Thiết kế kết cấu công trình dân
dụng, công nghiệp (nhà xưởng, kho, công trình phụ trợ), công trình nông, lâm nghiệp
(trạm, trại, kho).
- Thiết kế khai thác mỏ; Thiết kế khảo sát địa hình, công nghiệp, giap thông thủy
lợi; Thiết kế khảo sát đại chất công trình, địa chất thủy văn các công trình dân dụng, công
nghiệp khai thác mỏ ; Thiết kế chế tạo các cấu kiện cơ khí xây dựng, thiết kế lắp đặt thiết
bị thuộc công trình xây dựng dân dụng công nghiệp.
- Sản xuất vật liệu xây dựng; sửa chữa ôtô và thiết bị khai thác mỏ; Thi công và
sửa chữa đường điện, trạm biến áp từ 10KV trở xuống; Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ t ùng,
vật tư kỹ thuật nghành khoáng sản, sản xuất và mua bán axít sunfuaric (H2SO4).
- Sản xuất tinh quặng Titan, chế biến bột màu Titan (Pigmen); Hoạt động dịch vụ
hỗ trợ cho khai thác mỏ và quặng khai thác; Sản xuất cấu kiện kim loại , thùng bể chứa,
nồi hơi; Rèn dập ép và cán kim loại, luyện bột kim loại; Tái chế phế liệu kim loại; Sản
xuất máy luyện kim, máy công cụ, máy tạo hình kim loại, máy khai thác mỏ và xây dựng;
Vận tải hàng hóa đường bộ; Khai thác đá; Hoạt động thăm dò địa chất, nguồn nước;
- Nghiên cứu và phát triển thực hiện nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật; Hoạt
động tư vấn quản lý; Tư vấn thăm dò khai thác mỏ và luyện kim.
1.2. Công nghệ sản xuất
1.2.1. Công nghệ sản xuất thiếc:
Nấu luyện thiếc thô bằng lò phản xạ, điện phân tinh luyện thiếc sản xuất ra thiếc
đạt chất lượng thiếc loại I ( có % Sn ≥99,95). Đây là công nghệ truyền thống có năng suất
và sản lượng lớn trên thế giới. Công nghệ này ổn định, giá thành thấp, các chỉ tiêu KTKT
đạt rất cao và đặc biệt phù hợp với nguồn nguyên liệu đầu vào là tinh quặng thiếc gốc,cỡ
hạt mịn và chứa nhiều tạp chất đặc biệt là hàm lượng Fe cao.
Thiếc thỏi
Công đoạn điện phân tinh luyện thiếc nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất
thiếc do Công ty tự nghiên cứu, thiết kế xây dựng đưa vào sản xuất vào năm 2003,đây là
dây chuyền công nghệ có đầu tiên ở Việt Nam và được giải thưởng giải III VIFOTECH
năm 2005.
1.2.2.Công nghệ sản xuất bột Kẽm ô xít
Công ty có hai dây chuyền sản xuất bột kẽm ô xít
- Dây chuyền công nghệ sản xuất bột ô xít kẽm 90%ZnO bằng lò Vê-tê- rin:Dây
chuyền này đối với thế giới là cũ tuy nhiên sản phẩm đạt chất lượng rất cao đáp ứng yêu
cầu của thị trường sản xuất có hiệu quả và giải quyết được công ăn việc làm cho người
lao động nên Công ty vẫn áp dụng với qui mô không lớn (700T/năm)
- Dây chuyền công nghệ sản xuất bột ô xít kẽm 90%ZnO bằng lò quay:
Từ năm 1992 công ty đã đầu tư và đưa vào sản xuất bột ôxit kẽm bằng công nghệ
lò ống quay, với sản lượng 600 ÷ 700 Tấn/năm. Năm 1995 đầu t ư thêm lò quay số 2 nâng
công suất lên 3500T/năm. Năm 2007 đầu tư thêm lò quay số 3, cải tạo nâng cấp lò quay
số 1 và 2 nâng công suất lên 7000T/năm. chất lượng sản phẩm bình quân đạt 75 ÷ 80%
ZnO, thực thu kim loại đạt 82%.
- Đây là công nghệ hoả luyện làm giàu quặng kẽm ô xít bằng lò quay, là công nghệ
mới, ổn định và có năng suất cao, sản lượng lớn, dễ cơ khí hóa và tự động hóa ,chi phí
sản xuất thấp và chỉ tiêu KTKT cao(có thể sử dụng loại quặng hàm lượng kẽm
thấp(≤15% Zn, hiệu suất thu hồi kim loại cao, kim loại kẽm trong xỉ thải thấp, tiết kiệm
tài nguyên, tiêu hao vật chất thấp) , bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh công nghiệp và ô
nhiễm môi trường.
Sản phẩm của dây chuyền có chất lượng trung bình phù hợp làm nguyên liệu cho
nhà máy kẽm điện phân và phục vụ một số ngành công nghiệp yêu cầu chất lượng bột
kẽm không cao lắm. Năm 2010 Công ty thưch hiện Dự án SXTN “Hoàn thiện công nghệ
và sản xuất thử bột ô xít kẽm có hàm lượng trên 90% ZnO bằng lò quay ”thuộc “Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm về công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản”
thực hiện Đề án “Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành công nghiệp khai
khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”.Dự án hoàn thành đi vào sản xuất sẽ
khắc phụ được vấn đề chất lượng bột ZnO sản phẩm của lò quay, công nghệ hiện tại
Công ty đang áp dụng.
1.2.3. Công nghệ sản xuất kẽm kim loại:
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên được đưa vào vận hành từ đầu năm 2006
dùng công nghệ thuỷ luyện với công suất thiết kế là 10.000 tấn kẽm thỏi /năm. Đây là
nhà máy sản xuất kẽm kim loại có đầu tiên ở Việt nam và Đông Dương, sử dụng nguồn
quặng đầu vào là tinh quặng kẽm sunfua chứa 50%Zn và bột oxit kẽm chứa 60%Zn, mỗi
loại chiếm 50%, tinh quặng kẽm sunfua được thiêu sunfát hóa qua lò thiêu lớp sôi, sản
phẩm thiêu được chuyển sang công đoạn hòa tách và làm sạch. Bột oxit kẽm 60%Zn
được thiêu khử Cl, F qua lò nhiều tầng, sản phẩm thiêu khử chuyển sang hòa tách và làm
sạch. Dung dịch sau làm sạch của 2 loại trên được đưa đến khâu điện phân sản phẩm là
kẽm lá sau đó đúc thành kẽm thỏi 99,99%Zn . Khí lò thiêu lớp sôi được đua đi sản xuất
axit 98%H2SO4. Khí thải sau khi sản xuất axit đạt tiêu chuẩn Việt
NamQCVN19:2009/BTNMT: Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô cơ.
- Kẽm thỏi
Nước thải sản xuất (chủ yếu lànước thải công nghệ, nước dư khi rửa kẽm điện
phân và do nước sạch rò rỉ ra ước khoảng 500m3/ngày, dùng nước vôi trung hoà xử lý
các ion kim lo ại nặng trong nước thải axit. Có trạm xử lý nước thải riêng cho tới khi đạt
chất lượng tái sử dụng hay thải ra ngo ài.
Bã sắt sinh ra trong khâu hòa tách cát bụi thiêu lò lớp sôi được rửa sạch đem chất
đống ở bãi thải bã, sắp tới công nghệ thủy luyện to àn phần sẽ được thay đổi thành công
nghệ bán thủy luyện thì bã sắt sinh ra có chứa kẽm khoảng 15% sẽ được quay vòng lại xử
lý bằng lò quay.
Bã sinh ra trong quá trình hòa tách bột oxit kẽm lò nhiều tầng được xử lý thành
tinh quặng chì 18% cung cấp cho Nhà máy luyện chì. Bã sinh ra trong quá trình làm sạch
đem xử lý thu hồi Cadimi và bã đồng.
Năm 2011 Công ty đang thực hiện dự án :”Cải tạo nâng cao chất lượng nhà máy
kẽm điện phân”.Nội dung chủ yếu của dự án lả tiến công nghệ từ thủy luyện to àn phần
sang bán thủy luyện. Đầu tư thêm thiết bị nâng công suất lên 15.000T/năm với nguyên
liệu đầu vào là 25.000T/năm tinh quặng sun fua 50% Zn và 7000T/năm bột kẽm ô xýt
60% Zn.Đầu tư thêm hệ thống lò quay xử lý bã, Hệ thống khử SO2 trong khí thải bằng
Dung dịch NH3 sản xuất phân đạm giải quyết triệt để vấn đề môi trường đảm bảo công ty
phát triển sản xuất bền vững thân thiện với môi trường.
1.3. Lưu trình công nghệ
1.3.1 Qui trình thao tác công nghệ chuẩn bị liệu tinh quặng kẽm sufua
1.3.1.1 Phạm vi
Tiêu chuẩn này qui định lưu trình công nghệ, nguyên lý cơ bản, nguyên vật liệu
và yêu cầu chất lượng của nó, phương pháp thao tác vị trí làm việc, vật liệu sản xuất ra và
yêu cầu chất lượng của nó, chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và thiết bị chủ yếu của chuẩn bị liệu
tinh quặng kẽm sunfua .
Tiêu chuẩn này thích hợp cho quá trình thao tác công nghệ chuẩn bị liệu tinh
quặng kẽm sunfua trong sản xuất kẽm điện phân.
1.3.1.2. Lưu trình công nghệ sản xuất.
Lưu trình công nghệ chuẩn bị liệu tinh quặng kẽm . xem bản vẽ kèm theo.
- Bun ke chứa tinh quặng kẽm sunfua ( chứa H2O < 15%
Cầu trục ngoạm phối trộn liệu
Bun ke tinh quặng ướt
Máy cấp liệu băng tải
Băng tải số 1
Than
Băng tải số 2 Không khí
Lò sấy ống tròn
Băng tải số 3
Xỉ than Nước Khíkhóicó bụi Không khí
Máy đập lồng sóc
Bộ khử bụi Quạt hút
Bơm,
màng nước khí
+ 8mm
bằng
Sàng tách
sàng rung
Bùn quặng sau
khi lắng ở bể lắng
Băng tải số 4
Trở lại kho quặng
Gầu nâng
Bunke tinh quặng khô (H2O 6 ~ 8%)
- Bun ke chứa tinh quặng kẽm Sunfua ( chứa H2O 6~ 8%)
Hơi nước xả ra
Máy cấp liệu mâm tròn
không khí
Nước mềm
Không khí
Quạt Root’s Máy cấp liệu băng tải Bao khí
Lò thiêu lớp sôi
khói bụi
Cát thiêu chảy tròn
Kênh khói vuông góc làm
nguội nước
Ống tròn làm nguội
Khói bụi
Băng tải tấm gạt Bộ làm nguội hóa hơi
ngầm số 1
Khói bụi
Thu bụi gió xoáy
Băng tải tấm gạt
Thu bụi điện
ngầm số 2
Khói bụi
Khí khói
Băng tải tấm gạt ngầm
số 3
Hệ thống đưa chuyển cát thiêu, khói bụi Làm sạch khí khói (sản xuất axit)
- 1.3.1.3. Nguyên lý cơ bản.
Cho tinh quặng kẽm vào máy sấy ống tron, lợi dụng dòng khí nóng sinh ra do đốt
than không khói để tiến hành trao đổi nhiệt đầy đủ với nó, làm cho nước trong tinh quặng
kẽm ( H2O
- 3. Phương pháp thao tác vị trí làm việc
* Trình tự đóng mở máy .Quạt hút , bộ khử bụi màng nước, máy nâng kiều gầu,
máy đưa chuyển băng tải số 4, sàng rung , máy đập lồng sóc máy đưa chuyển băng tải số
3, máy sấy ống tron, quạt thông gió li tâm, băng tải số 2 , băng tải số 1, máy cấp liệu băng
tải, trình tự đóng máy ngược lại với trình tự mở máy.
* Vận hành cầu trục:
- Trước khi chạy , phải kiểm tra 3 chi tiết an to àn lớn (móc cẩu, chốt , cáp) có
đáng tin cậy không, bu lông khớp nối có bị lỏng không, sau khi kiểm tra đạt chuẩn mới
được thông điện khởi động.
-Trước khi nhập tinh quặng kẽm vào kho chứa phải kiểm tra quặng, số xe và giấy
tờ có thống nhất không, sau khi xác nhận không có sai sót mới có thể rỡ xe theo vị trí
kho chỉ định, phát hiện có vấn đề phải kịp thời báo cáo, đợi sau khi điều tra rõ mới rỡ
tiếp.
-Nắm rõ thành phần của tinh quặng kẽm và dùng cầu trục ngoạm tiến hành phối
liệu trong kho chuẩn bị liệu, bảo đảm thành phần tinh quặng vào lò không có biến động
lớn thành phẩm đồng đều.
- Kiểm tra các bộ phận của cầu trục có gì bất thường phải kịp thời t ìm hiểu sử lý
bảo đảm thiết bị vận hành bình thường.
-Sau khi công việc hoàn tất , tiến hành kiểm tra tỷ mỉ thiết bị , đỗ xe ở vị trí chỉ
định và ghil lại đầy đủ việc xả liệu , phối liệu ….ngăn chặn triệt để dừng gầu ngoạm treo
lơ lửng.
* Vận hành băng tải:
- Chú ý quan sát lượng vật liệu và kịp thời liên hệ với vị trí cầu trục và vị trí sấy
khô.
- Thường xuyên quan sát tình hình vận hành các băng tải đưa chuyển, phát hiện
có vấn đề phải kịp thời xử lý và liên hệ với vị trí làm việc trên dưới .
- Quan sát kịp thời t ình hình xuống liệu ở Bunke trung gian tinh quặng ướt,đảm
bảo tinh quặng ướt xuống liệu bình thường.
- Tinh quặng kẽm rơi trên nền phải thu hồi định kỳ , từng ca phải vệ sinh sạch sẽ
trước khi giao cho ca sau.
* Vận hành lò ông sấy tròn:
-Quan sát thường xuyên tình hình cháy trong buồng đốt , điều khiển nhiệt độ đầu
lò , đuôi lò theo độ ẩm cao thấp của tinh quặng kẽm vào lò. Baỏ đảm độ ẩm tinh quặng
kẽm vào lò sau khi sấy ở khoảng 6~8%.
- Thường xuyên quan sát tình hình xuống liệu tinh quặng ướt đầu lò và tình hình
ra liệu đuôi lò.
- Kiểm tra động cơ ống tròn động cơ quạt gió đốt than và tình hình vận hành thiết
bị , phát hiện có vấn đề phải xử lý kịp thời và ghi lại.
* Vận hành đập, sàng
- Trước khi mở máy phải kiểm tra vòng trong,ngoài máy đập của lồng sóc có phải
bị dị vật và tinh quặng làm kẹt và hỏng hay không, sàng rung có bị hỏng hay không,nếu
có vấn đề gì phải xử lý kịp thời.
- Quan sát tình hình vận hành của máy đập,sàng rung và bảo đảm vận hành bình
thường.Xử lý kịp thời tạp vật bên trên sàng rung , bảo đảm sàng rung bình thường.
- Lấy mẫu trong ca đưa đi kiểm tra hàm lượng độ ẩm tinh quặng.
- - Thường xuyên quan sát tình hình vận hành của máy nâng kiểu gầu, phát hiên có
vấn để để xử lý kịp thời.
- Thường xuyên liên hệ với vị trí trên,dưới,bảo đảm năng lực sản xuất sấy,liên
tục,không chạy máy không,không vận hành quá phụ tải.
* Vận hành khử bụi màng nước.
- Kịp thời hiểu được nhiệt độ đuôi lò,tình hình khí khói lò.
- Quan sát tình hình vân hành của bơm nước,quạt đẩy,giảm thiểu tổn thất bay tinh
quặng kẽm.
- Kịp thời làm sạch tinh quặng kẽm trong bể lắng và kịp thời thu hồi xử lý.
1.3.2. Quy trình thao tác công nghệ hòa tách kẽm oxit thiêu (làm thử).
1.3.2.1. Phạm vi:
Tiêu chuẩn này quy định lưu trình công nghệ,nguyên lý cơ bản, nguyên vật liệu
và yêu cầu chất lượng của nó,điều kiện thao tác công nghệ, phương pháp thao tác vị trí
làm việc, vật liệu sản xuất ra và yêu cầu chất lượng của nó , chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và
thiết bị chủ yếu của hòa tách kẽm oxit thiêu.
Tiêu chuẩn này thích hợp với quá tr ình thao tác công nghệ hòa tách kẽm oxit
thiêu.
1.3.2.2. Lưu trình công nghệ sản xuất:
- Bunke kẽm oxit thiêu
Đến từ dung dịch trong
bên trên cô đặc hòa Máy cấp liệu bánh đàn hồi
tách axit cao giai đoạn
2 quặng thiêu kẽm
Thùng điều chế bùn
sunfua
H2SO4
Bột kẽm vôi
Bơm ( 80ASM – 24) -2
Thùng hòa tách trung tính – 2
Chất kết tụ số 3
Dung dịch trong bên trên
Máy cô đặc hòa tách trung
tính -2 Bơm (80AFSM - 38)-2
H2SO4
Bơm (65AFSM -25)-4
Đưa đến PX làm sạch
Thùng hòa tách axit -1
Thùng lắng kẽm -1
Bơm (65AFSM -64)-2 Bơm (80AFSM - 60)-
2
Bơm (80AFSM - 60)-2 Máy lọc ép lắng kẽm -
Máy lọc ép hòa tách axit -2
2
Dung dịch lọc
Thùng rửa bã hòa tách - 1
đưa đến xử lý
nước bẩn
Bã lọc đưa đi
Bơm (65AFSM -25)-2 lắng phèn
Bơm (80AFM - 24)-2
Máy lọc ép bã rửa - 2
Bã lọc (bã chì) đưa ra bãi chứa bã
- 1.3.2.3. Nguyên lý cơ bản:
Hòa tách là quá trình hòa tan một loại hoặc mấy loại nhóm chất vào dung dịch từ
trong vật liệu rắn. Hòa tách kẽm oxit thiêu là hòa tan phần hợp chất kẽm oxit và nhờ
phương pháp thủy phân khử đi phần tạp chất Fe, As, Sb….Còn hòa tách axit là trong điều
kiện cho phép tiếp tục hòa tan hợp chất kẽm trong bã hòa tách trung tính ở mức cao nhất
làm cho kẽm vào dung dịch, đồng thời khống chế tạp chất vào dung dịch, phản ứng hóa
học của nó như sau :
ZnO + H2O = ZnSO4 + H2O (1)
2FeSO4 + MnO2 + 2H2SO4 = Fe2(SO4)3 + MnSO4 + 2H2O (2)
Fe2(SO4)3 + 6H2O = 2Fe(OH)3 + 3H2SO4 (3)
Zn2+2OH = Zn(OH)2 ( lắng kẽm ) (4)
Nguyên vật lieeuh và yêu cầu chất lượng của nó.
a. Kẽm oxit thiêu ( Flo, Clo thấp )
Thành phần hóa học ( % )
Zn Fe Cd Cu Pb Á Sb Ss F Ci
60,41 0,926 0,131 0,016 9,75 0,23 0,02 0,012 0,02 0,056
Dung dịch điện phân thải (g/l)
Zn : 40 ~ 55 H2SO4 : 140 ~ 180
b. Quặng Mn mềm:
- MnO2 > 70 %
- Polyacrylamide ( chất kết tụ số 3 )
Thành phần có hiệu quả > 8 %
1.3.2.4.Điều kiện thao tác công nghệ:
- Điều kiện bùn : T ỷ lệ lỏng rắn 3 ~ 4 : 1
- Hòa tách trung tính
Axít đầu 50 ~ 60 g / L ; Axit cuối pH 5,3 ~ 5,4
Nhiệt độ 60 ~ 700C ; Tỷ lệ lỏng rắn 8 ~ 10 : 1 ; Chu kì làm việc : 6h
- Hòa tách axit:
Axít đầu 100 ~ 120 g / L ; Axit cuối : 40 ~ 50 g / L
Nhiệt độ 80 ~ 900C ; Tỷ lệ lỏng rắn 6 ~ 8 : 1 ; Chu kì làm việc : 5h
- Rửa bã hòa tách axit :
Nhiệt độ 60 ~ 700C ; Tỷ lệ lỏng rắn 3 ~ 4 : 1 ; Chu k ì làm việc : 2h
1.3.2.5. Phương pháp thao tác vị trí làm việc :
- Điều chế bùn kẽm oxit :
Sau khi nhận ca, kiểm tra bộ cấp liệu bánh đàn hồi và nắm chắc mức liệu trong
bunke chứa kẽm oxit,nếu mức liệu trong bunke bột oxit không đủ,thông báo cho lò thiêu
nhiều tầng và mở của chặn vít xoắn đơn hướng, van xả liệu hình sao và máy đưa chuyển
tấm gạt số 5 để cấp liệu cho bunke chứa kẽm oxit.
- Lấy mẫu đưa đi phân tích H+, Zn , Fe trong dung dịch điều chế bùn.
- Mở máy khuấy thùng điều chế bùn và thông báo đưa dung d ịch điều chế vào
thùng.
- Mở bộ cấp liệu bánh đàn hồi.
- Làm sạch kịp thời tạp chất vào thùng, đảm bảo điều chế bùn vận hành thường.
nguon tai.lieu . vn