Xem mẫu

  1. HéI HO¸ HäC VIÖT NAM B¸o c¸o §Ò Tµi Nghiªn cøu c¬ së khoa häc cho viÖc x©y dùng gi¸o tr×nh ®µo t¹o vµ tæ chøc ®µo t¹o vÒ an toµn ho¸ chÊt cho mét sè doanh nghiÖp ho¸ chÊt 6805 17/4/2008 Hµ Néi, th¸ng 12/2007
  2. Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG Cơ quan chủ trì: Hội Hoá học Việt Nam Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Công nghệ Môi trường Đỗ Thanh Bái - Hội Hoá học Việt Nam Các cán bộ tham gia thực hiện: 1. Kỹ sư Lê Quốc Khánh - Hội Hoá học Việt Nam 2. Tiến sỹ Chử Văn Nguyên - Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 3. Tiến sỹ Đặng Xuân Toàn – Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất 4. Kỹ sư Trần Quang Hân - Hội Hoá học Việt Nam 5. Cử nhân Nguyễn Khánh Hằng - Hội Hoá học Việt Nam 6. Cử nhân Vũ Quế Hương - Hội Hoá học Việt Nam 2
  3. Mục lục Mở ĐầU.................................................................................................................. 6 PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG HOÁ CHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOÁ CHẤT VÀ NHỮNG RỦI RO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOÁ CHẤT.......................................................................... 7 1.1. Hiện trạng sản xuất và sử dụng hoá chất của các doanh nghiệp thuộc ngành hoá chất ...................................................................................................... 7 1.1.1. Ngành sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản:............................................... 12 1.1.2. Ngành sản xuất phân hoá học:............................................................. 13 1.1.3. Nghành sản xuất và pha chế thuốc trừ sâu: ....................................... 15 1.1.4. Ngành sản xuất sơn, vecni và dầu bóng:............................................. 24 1.1. 5. Ngành pin và acquy: ............................................................................ 25 1.1.6. Ngành sản xuất các sản phẩm cao su:................................................. 26 1.1.7. Ngành sản phẩm chất dẻo .................................................................... 28 1.2. Tình hình tai nạn, sự cố hóa chất và những thiệt hại liên quan đến hoá chất trong và ngoài nước.................................................................................... 29 1.2.1. Tình hình tai nạn, sự cố hóa chất trong nước .................................... 29 1.2.2. Tình hình tai nạn, sự cố hóa chất trên thế giới .................................. 31 1.3. Kết luận rút ra từ các kết quả điều tra về hiện trạng về sản xuất, sử dụng hoá chất và an toàn hoá chất ............................................................................. 39 1.4. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng giáo trình đào tạo về an toàn hoá chất và tổ chức đào tạo về an toàn hoá chất ............................................................. 41 PHẦN 2: GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO VỀ AN TOÀN HOÁ CHẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH HOÁ CHẤT ........................................ 44 2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA CHẤT.............................................................. 44 2.1.1. Tác hại của hóa chất đối với sức khỏe con người............................... 44 2.1.1.1 Sự độc hại của hóa chất .................................................................. 44 2.1.1.2. Loại hóa chất tiếp xúc .................................................................... 46 2.1.1.3. Nồng độ và thời gian tiếp xúc........................................................ 48 2.1.1.4. Ảnh hưởng kết hợp của các hóa chất ........................................... 48 2.1.1.5. Tính mẫn cảm của người tiếp xúc................................................. 48 2.1.1.6. Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc........ 48 2.1.2. Tác hại của hóa chất đối với cơ thể con người ................................... 49 2.1.2.1. Kích thích ........................................................................................ 49 2.1.2. 2. Dị ứng ............................................................................................. 52 3
  4. 2.1.2.3. Gây ngạt .......................................................................................... 52 2.1.2.4- Gây mê và gây tê ............................................................................ 53 2.1.2.5- Gây tác hại tới hệ thống các cơ quan của cơ thể ......................... 53 2.1.2. 6- Ung thư........................................................................................... 55 2.1.2.7- Hư thai (quái thai).......................................................................... 55 2.1.2.8- Ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai............................................. 56 2.1.2.9- Bệnh bụi phổi.................................................................................. 56 2.1.3. Những nguy cơ cháy nổ ........................................................................ 56 2.1.3.1. Cháy..................................................................................................... 56 2.1.3.2. Nổ......................................................................................................... 63 2.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ............................................................ 65 2.2.1. Nguyên tắc thay thế............................................................................... 66 2.2.2. Bao che hoặc cách ly nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm .............. 68 2.2.3. Thông gió ............................................................................................... 69 2.2.4. Phương tiện bảo vệ cá nhân ................................................................. 70 2.3. KIỂM SOÁT HỆ THỐNG.......................................................................... 76 2.3.1. Nhận diện hóa chất ............................................................................... 76 2.3.2. Nhãn dán ................................................................................................ 77 2.3.3. Bản dữ liệu an toàn hóa chất................................................................ 78 2.3.4. Bảo quản hóa chất................................................................................. 79 2.3.5. Các nguyên tắc vận chuyển hóa chất an toàn..................................... 83 2.3.6. An toàn trong sản xuất và sử dụng hóa chất ...................................... 85 2.3.7. Lau chùi, thu dọn .................................................................................. 88 2.3.8. Thủ tục tiêu hủy,thải bỏ hóa chất........................................................ 88 2.3.9. Giám sát sự tiếp xúc.............................................................................. 89 2.3.10. Giám sát về y tế ................................................................................... 90 2.3.11. Lưu giữ hồ sơ....................................................................................... 90 2.3.12. Đào tạo và huấn luyện ........................................................................ 91 2.4. CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP................................................................... 93 2.4.1. Kế hoạch khẩn cấp................................................................................ 94 2.4.2. Những đội cấp cứu ................................................................................ 94 2.4.3. Sơ tán...................................................................................................... 95 2.4.4. Sơ cứu..................................................................................................... 95 2.4.4.1. Bộ phận sơ cứu .............................................................................. 95 2.4.4. 2 - Sơ cứu cho những người bị nhiễm độc....................................... 96 2.4.4.3. Vai trò của các trung tâm thông tin về độc chất ......................... 99 2.4.5. Phòng cháy, chữa cháy ....................................................................... 100 2.4.5.1. Chuẩn bị kế hoạch chữa cháy .................................................... 100 2.4.5.2. Tổ chức các đội chữa cháy trong nhà máy................................. 102 2.4.5.3- Phòng chống cháy tự động .......................................................... 102 4
  5. 2.4.5.4.- Lựa chọn thiết bị chữa cháy....................................................... 102 2.4.5.5. Chữa cháy ..................................................................................... 103 2.4.6. Quy trình xử lý rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất tại nơi làm việc .......... 104 2.5. QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT HÓA CHẤT TẠI DOANH NGHIỆP............................................................................................................. 105 2.5.1. Thiết lập mục tiêu ............................................................................... 106 2.5.2. Thiết lập chương trình........................................................................ 107 2.5.2.2. Thống kê hóa chất ........................................................................ 109 2.5.2.3. Thủ tục mua bán........................................................................... 109 2.5.2.4. Đánh giá, phân loại và dán nhãn ................................................ 109 2.5.2. 5. Quản lý hóa chất hàng ngày ....................................................... 110 2.5.3- Hợp tác nhằm làm tốt hơn nữa sự kiểm soát ATHC ...................... 116 2.5.4 - Quản lý việc cấp, sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân ......................................................................................................................... 117 2.5.5. Triển khai, đánh giá và định kỳ luyện tập phương án khẩn cấp ... 118 2. 5.6. Thiết lập và duy trì những quy trình giám sát sự tiếp xúc và việc kiểm tra sức khỏe .......................................................................................... 119 2.5.7. Lập kế hoạch và thực hiện chương trình huấn luyện...................... 120 2. 6. ĐIỀU TRA BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC SỰ CỐ KHÁC ................................................................................... 120 2.6.1. Điều tra tai nạn lao động và các sự cố khác ..................................... 120 2.6.2. Báo cáo tai nạn, bệnh nghề nghiệp và các sự cố khác ..................... 120 PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 121 Tài liệu tham khảo 122 PHỤ LỤC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO 124 5
  6. Mở đầu Ngành công nghiệp hoá chất được đánh giá là ngành công nghiệp gây ô nhiễm lớn đồng thời cũng là ngành tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro và xảy ra nhiều tai nạn hoá chất. Để bảo vệ môi trường, cũng như đảm bảo an toàn cho người lao động, nâng cao nhận thức là yếu tố then chốt. Nếu các doanh nghiệp hoá chất đều quan tâm đến vấn đề an toàn hoá chất thì sẽ tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro gây ra bởi hoá chất. Một giáo trình đào tạo thiết thực về an toàn hoá chất là điều cần thiết, đã có một số cơ quan như Viện Hoá học công nghiệp, Viện Bảo hộ Lao động... xây dựng giáo trình và tổ chức đào tạo về an toàn hoá chất, nhưng cũng chưa có một bộ giáo trình hoàn thiện để các doanh nghiệp hoá chất có thể sử dụng. Trong bối cảnh Luật Hoá chất ra đời và sẽ có hiệu lực vào năm 2008, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoá chất nói riêng sẽ phải có những thay đổi để thích ứng. Vì vậy, xây dựng một giáo trình đào tạo cho ngành hoá chất phù hợp với thực tế hiện nay càng cần thiết hơn bao giờ hết. Phần 1 của bản báo cáo này sẽ trình bày các kết quả của chương trình điều tra khảo sát về thực trạng sản xuất và sử dụng hoá chất của các doanh nghiệp hoá chất, đồng thời cũng đưa ra những nguy cơ tiềm ẩn của từng ngành sản xuất trong công nghiệp hoá chất. Những kết luận về mức độ nhận thức, hiện trạng quản lý an toàn hoá chất cũng được đưa ra. Đây là cơ sở để có thể xây dựng giáo trình đào tạo về an toàn hoá chất phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nội dung chi tiết của giáo trình được trình bày trong Phần 2 của báo cáo. Giáo trình này được viết dựa trên giáo trình đào tạo của Tổ chức Lao động quốc tế, đồng thời cũng được lồng ghép với các nội dung của Chương trình Chăm sóc Trách nhiệm và tham khảo nhiều giáo trình tương tự trong nước và quốc tế. Sản phẩm này đã được sử dụng cho các lớp tập huấn, đào tạo cho các doanh nghiệp thuộc ngành hoá chất. Và hy vọng rằng đây là sẽ là một tài liệu thiết thực, đáp ứng được nhu cầu nâng cao nhận thức về an toàn hoá chất, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp hoá chất Việt Nam. 6
  7. PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG HOÁ CHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOÁ CHẤT VÀ NHỮNG RỦI RO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOÁ CHẤT 1.1. Hiện trạng sản xuất và sử dụng hoá chất của các doanh nghiệp thuộc ngành hoá chất Trong sự phát triển mạnh mẽ của các ngành và các khu vực kinh tế trọng điểm, công nghiệp hoá chất Việt Nam cũng có tốc độ tăng trưởng cao, từ 15-20%. Hoá chất được sử dụng ở hầu như tất cả các ngành kinh tế: năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, xây dựng, cũng như các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ khác. Đặc biệt trong các ngành chủ chốt như điện tử, cơ khí, giầy da, giấy, bột giấy, in ấn, mạ, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến các loại lâm sản, thuỷ sản khác .... với số lượng lớn về cả số lượng và chủng loại hoá chất. Trên thế giới, hàng năm có khoảng 400 triệu tấn hoá chất được sản xuất với khoảng 80.000 loại hoá chất khác nhau được sử dụng và bán trên thị trường. Ước tính khoảng 5.000 đến 10.000 hoá chất thương mại độc hại, trong đó có khoảng 150 - 200 hoá chất được coi là nguyên nhân gây ung thư. Trong những năm gần đây công nghiệp Việt Nam đã và đang phát triển với nhịp độ cao. Cả nước có đến trên dưới 60 khu công nghiệp tập trung, và nhìn chung do định hướng quy hoạch chưa rõ hay vấn đề quản lý địa chính chưa tốt nên các khu công nghiệp đều gần khu dân cư. Công nghệ và thiết bị hiện đang sử dụng tại hầu hết các cơ sở công nghiệp kể cả mới và cũ đều có chung một đặc trưng là hiệu suất các quá trình công nghiệp thấp, sử dụng nhiều lao động. Từ đó dẫn đến việc rò rỉ hoá chất độc và chất thải vào môi trường lao động mà còn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hệ sinh thái, kể cả con người. Trên thực tế những tai nạn tràn dầu trên sông, biển tác động đến hệ sinh thái trên một diện rộng đã xảy ra những rủi ro do hoá chất gây nên, chủ yếu là cháy, nổ trong sử dụng, lưu giữ và bảo quản hoá chất, các tai nạn và bệnh nghề nghiệp do tiếp xúc với hóa chất, những vụ ngộ độc hóa chất mà thông thường do ngộ độc thuốc trừ sâu thường xuyên xảy ra đã làm cho các nhà quản lý, dư luận cộng đồng đặc biệt quan tâm. Rủi ro do hóa chất và những vấn đề về độc học môi trường cần được nghiên cứu và đánh giá nhằm giảm thiểu các tác động đó. Ở Việt Nam, theo con số thống kê chưa đầy đủ, số lượng các chủng loại hoá chất được sử dụng mỗi năm khoảng 9 triệu tấn, trong đó có tới 3 triệu tấn phân bón và 4 triệu tấn sản phẩm dầu lửa. Những loại hoá chất khác được sử dụng với lượng 7
  8. tương đối lớn là: hoá chất công nghiệp, thuốc trừ dịch hại trong nông nghiệp và trong y tế. Việc sử dụng hoá chất trong các nhà máy của ngành công nghiệp hoá chất được thống kê trong bảng 1, trong đó các ngành sử dụng hoá chất nhiều thường là các ngành hoá chất cơ bản, gia công thuốc trừ sâu, phân bón, chất dẻo- sơn-bao bì chất dẻo. Bảng 1: Các công ty, xí nghiệp chính thuộc khu vực nhà nước của 5 nhóm ngành sản xuất và sử dụng lượng lớn và nhiều chủng loại hoá chất STT Ngành Nhà máy và khu vực chủ yếu 1 Ngành hoá chất cơ bản Cty CP Hoá chất Việt Trì, Cty CP Hoá chất và dân dụng Vinh, Cty CP Hoá chất Quảng Ngãi, Cty CP Hoá chất cơ bản Miền nam, Cty CP Công nghiệp hoá chất Đà Nẵng, Cty CP Công nghiệp Hoá chất và vi sinh, Cty CP Bột giặt và Hoá chất Đức Giang, Cty CP Hoá chất Vĩnh Thịnh, Cty CP Phương Đông, Cty CP Xà phòng Hà Nội, Cty CP Bột giặt Lix, Cty CP Bột giặt NET… 2 Ngành phân bón Cty TNHH 1 thành viên Apatit VN, Cty TNHH 1 thành viên Phân đạm và hoá chất Hà Bắc, Cty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao, Cty Phân Lân nung chảy Văn Điển, Cty CP Phân lân Ninh Bình, Cty Phân bón Miền Nam, Cty Phân bón Bình Điền, Cty CP Phân bón và Hoá chất Cần Thơ 3 Sản xuất, gia công Cty CP Thuốc sát trùng Việt Nam thuốc bảo vệ thực vật 4 Ngành sơn, cao su và Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội, Công ty chất dẻo CP Sơn - Chất dẻo, Cty CP Công nghiệp cao su Miền Nam, Cty CP Cao su Đà Nẵng, Cty CP Cao su Sao vàng 5 Ngành hoá dầu và khí Cty CP Phát triển phụ gia và sản phẩm dầu công nghiệp mỏ, Cty TNHH 1 thành viên Hơi kỹ nghệ Que hàn, Cty CP Que hàn điện Việt Đức Hoá chất được cung cấp từ hai nguồn, một là tự sản xuất trong nước, hai là nhập khẩu. Ngành công nghiệp hoá chất của Việt Nam, nhất là ngành sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản và phân bón đã hình thành từ rất sớm của thời kỳ công nghiệp hoá 8
  9. và theo hệ thống công nghệ và thiết bị của Liên Xô và Trung Quốc từ những năm 1960 nên hầu hết các thiết bị của ngành hoá chất Việt Nam đã quá cũ hoặc nếu mới cũng không đồng bộ (do thiếu kinh phí để đầu tư). Trong những năm gần đây, nhiều cơ sở công nghiệp hoá chất đã đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Một đặc điểm quan trọng của các cơ sở sản xuất hoá chất ở Việt Nam là hiệu quả sử dụng nguyên liệu và năng lượng thấp. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thất thoát hoá chất vào môi trường lao động và môi trường chung, gây tác động trực tiếp đến sức khoẻ và môi trường. Hoá chất nhập khẩu chiếm một tỉ lệ khá cao so với khối lượng sản xuất trong nước.Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất tháng 12 năm 2007 đạt 167.625.789 USD, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất cả nước năm 2007 lên 1.466.198.890 USD, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm 2006. Nguồn hoá chất được nhập khẩu nhiều nhất là Đài Loan, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Malaysia… Bảng 2: Thống kê hoá chất nhập năm 2007 Nước Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 (USD) CH Ailen 1.469.756 Ấn Độ 27.841.754 Anh 2.790.006 Áo 238.807 Ả rập Xê út 962.114 Bỉ 8.810.760 Brazil 308.091 Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất 1.956.258 Canada 394.644 Đài Loan 402.386.474 CH LB Đức 21.265.074 Extônia 359.666 Hà Lan 5.781.187 Hàn Quốc 92.329.784 Hồng Kông 19.739.709 Hungary 283.559 Indonesia 56.855.185 Italia 3.679.500 Malaysia 109.812.927 9
  10. Mỹ 26.080.367 Na Uy 1.209.503 CH Nam Phi 403.237 Liên bang Nga 1.488.992 Nhật Bản 121.735.950 Ôxtrâylia 7.941.821 Phần Lan 605.426 Pháp 8.309.787 Philippine 903.968 Singapore 178.449.106 Tây Ban Nha 1.210.608 Thái Lan 47.447.899 Thổ Nhĩ Kỳ 2.525.743 Thuỵ Điển 1.134.086 Thuỵ Sĩ 848.379 Trung Quốc 303.468.196 Tổng 1.466.198.890 (Nguồn: Vinanet, 20/3/2008) Các loại thuốc Bảo vệ thực vật lượng nhập khẩu lên đến 90%. Kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu trong năm 2007 đạt 382.830.015 USD. Hoá chất dùng trong y tế cũng phải nhập khẩu phần lớn. Các loại hoá chất khác cũng nhập khẩu ít nhất là 50-60% nhu cầu sử dụng. Theo số liệu của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 tăng 15.4% so với năm 2006, doanh thu đạt 17.799 tỷ đồng. Sản lượng của một số sản phẩm chính của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam (VINACHEM) trong những năm gần đây được dẫn ra trong bảng dưới đây. Bảng 3: Sản xuất của VINACHEM năm 2006 và 2007 STT Sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng Sản lượng năm 2006 năm 2007 Super lân chế biến (bao triệu tấn 1,35 1,415 gồm super phốtphát và lân nung chảy) Phân đạm urê nghìn tấn 173,55 183,0 Phân NPK triệu tấn 1.563 1.832 Xút nghìn tấn 26,34 28,95 Axit sunphuric nghìn tấn 368 368 10
  11. Lốp ôtô triệu chiếc 1,28 1,70 Ắc quy triệu KWh 1,03 1,29 Pin triệu viên 192,91 201,42 Chất tẩy rửa nghìn tấn 241,49 281,70 Nitơ lỏng nghìn lít 4.872 7.230 Phốtpho vàng tấn 5.884 6.000 Clo tấn 4.922 5.076 Amoniắc tấn 566 2870 Axit clohydric tấn 50.558 59.772 Axit phốtphoric tấn 4.599 7.608 Đất đèn tấn 3.206 3.250 Việc tăng trưởng công, nông nghiệp với tốc độ cao thường dẫn đến khả năng xảy ra các sự cố rủi ro tăng lên kèm theo ô nhiễm môi trường trầm trọng nếu không có những giải pháp kiểm soát hợp lý... Nguyên nhân rủi ro gây tác động trầm trọng tới môi trường rất nhiều và đa dạng, trong đó rất nhiều trường hợp là do hoá chất. Bản thân bất kỳ một hoá chất nào nếu vượt quá một giá trị ngưỡng nồng độ nào đó cũng sẽ trở thành nguy hại hay có thể có tiềm ẩn những ảnh hưởng tới sức khỏe con người, môi trường, và trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến những hậu quả khó có thể kiểm soát được. Để hiểu được khả năng gây ra những tác động tới sức khoẻ và môi trường bởi những sự cố rủi ro do việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hoá chất cần phải có nhiều loại thông tin trong đó các thông tin về hoá chất, về quản lý và sử dụng hoá chất là những thông tin cơ bản. Những kết quả điều tra nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy việc sử dụng hoá chất thiếu sự kiểm soát hợp lý, thiếu hiểu biết và hoặc không có trách nhiệm đã và đang gây ra những nguy cơ cho sức khoẻ và môi trường. Đặc biệt khi xảy ra các sự cố rủi ro của một cơ sở sản xuất hay sử dụng hoá chất khi bị cháy, nổ, rò rỉ, thất thoát một lượng lớn hoá chất. Những tác động do hoá chất có thể là trực tiếp, cấp tính, nhưng cũng có thể là tiếp diễn và tiềm ẩn lâu dài. Những con số thống kê về bệnh nghề nghiệp do sử dụng hoá chất được trình bày trong phần ...... đã nói lên thực tế rất đáng lo ngại về tính độc hại do quá trình sử dụng hoá chất ở Việt Nam. Những rủi ro do tai nạn, sự cố trong quá trình sản xuất và sử dụng hoá chất, hiện trạng về nhiễm độc, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật đã là những cảnh báo cho các nhà sản xuất, quản lý và sử dụng hoá chất. Ngành công nghiệp hoá chất Việt Nam khá đa dạng, bao gồm nhiều loại hình công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm liên quan đến hoá chất rất khác nhau. Các loại hình công nghiệp hoá chất phổ biến nhất ở Việt Nam gồm: - Sản xuất phân bón. 11
  12. - Sản xuất sản phẩm cao su. - Sản xuất hoá chất cơ bản. - Sản xuất chất giặt rửa - Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. - Sản xuất sản phẩm điện hoá ( pin và acquy). - Sản xuất sơn và chất dẻo. - Sản xuất sản phẩm từ công nghệ hoá dầu. - Sản xuất sản phẩm phục vụ ngành cơ khí và xây dựng ( que hàn và khí công nghiệp). Ngành công nghiệp hoá chất là một trong các ngành sử dụng nhiều hoá chất nhất, đa dạng nhất và về phương diện thải độc chất vào môi trường thì ngành hoá chất là ngành đóng góp nhiều nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên do giới hạn mục tiêu của nhiệm vụ, ở đây chỉ đề cập tới những lĩnh vực có tiềm ẩn khả năng rủi ro lớn cũng như tương đối đại diện về mặt công nghệ sản xuất- sử dụng hoá chất của ngành hoá chất của nước ta. 1.1.1. Ngành sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản: Ở Việt Nam hoá chất vô cơ cơ bản được sản xuất là Axit Sunfuric (H2SO4). Axit sulfuric là nguyên liệu sản xuất nhiều hoá chất vô cơ và được dùng phổ biến cho nhiều ngành sản xuất khác. Ba đơn vị sản xuất Axit Sunfuric của Tổng Cty Hoá chất Việt nam là Cty Supe photphat và Hoá chất Lâm Thao, Nhà máy Supe photphat Long Thành (thuộc Công ty Phân bón miền Nam), Nhà máy Hóa chất Tân Bình (thuộc Công ty TNHH một thành viên HCCB miền Nam) đều có mức tăng trưởng cao. Hiện nay tất cả các dây chuyền sản xuất axit sunfuric của VINACHEM đều hoạt động theo công nghệ sử dụng nguyên liệu lưu huỳnh (trước đây là công nghệ đốt pirit) tiếp xúc kép và hấp thụ 2 lần, nên đảm bảo tốt hiệu suất chuyển hoá và đạt được các chỉ tiêu về khí thải sản xuất theo quy định. Về phương diện đánh giá rủi ro, đáng chú ý đối với ngành sản xuất Axit sulfuric là sự rò rỉ khí độc SO2, SO3, HF, H2SO4 đặc (98%), Oleum (30% SO3) khi sản xuất gặp sự cố và đặc biệt là trong quá trình vận chuyển axit. Hiện tại ở Việt Nam, Cty Supe photphat và Hoá chất Lâm Thao là Công ty sản xuất H2SO4 lớn nhất của Việt Nam đã chuyển hoàn toàn sang sản xuất bằng Lưu huỳnh thay vì nguyên liệu quặng Pyrit đã cạn kiệt và cũng vì lợi ích bảo vệ môi trường nữa do về cơ bản môi trường không bị tác động bởi vấn đề phế thải rắn chứa một lượng lớn Flo và nhiều kim loại nặng có độc tính cao như As, Cd, Pb... Tuy nhiên sản phẩm H2SO4 và Oleum là mối quan tâm về mặt độc học do khả năng gây cháy, bỏng nặng bởi tính chất oxy hoá mạnh của axit và Oleum. Mặc dù vậy, nhu cầu H2SO4 và Oleum rất lớn tại Việt Nam vượt quá khả năng sản xuất của hai công ty 12
  13. chính là Cty Supe photphat và Hoá chất Lâm Thao, Nhà máy Supe photphat Long Thành nên hàng năm hai công ty này vẫn phải nhập một lượng lớn Axit sunfuric. Toàn bộ lượng axit nhập khẩu đều qua đường biển vào cảng Hải phòng và cảng Vũng tầu vào sông Thị Vải tới cảng riêng của Nhà máy Supe photphat Long Thành. Sản phẩm Xút -Clo được đi từ công nghệ điện phân muối ăn NaCl, với điện cực than hay điện cực titan, từ Clo sẽ sản xuất HCl và các hợp chất khác của Clo. Đặc biệt hiện nay nó được dùng phổ biến cho việc sát trùng nước và sản xuất chất tẩy trắng. Có một số ít cơ sở sản xuất một vài loại bột mầu, muối vô cơ như: bột ôxyt sắt đỏ, crôm oxyt, kalicromat, di cromat, kẽm oxyt, phèn nhôm ... Ngành công nghiệp điện phân sản xuất Xút -Clo quy mô lớn ở Việt Nam về cơ bản chỉ có hai nơi là Cty CP Hoá chất Việt Trì (Phú Thọ) và Nhà máy Hoá chất Biên Hoà (Đồng Nai) và một dây chuyền sản xuất của công ty VEDAN có trụ sở tại khu công nghiệp Long Thành - Đồng Nai. Trước đây trong công nghệ Cty CP Hoá chất Việt Trì và Nhà máy Hoá chất Biên Hoà, sử dụng màng ngăn là bìa Amiang, nhưng hiện đã thay thế bằng hệ bể điện phân mới dùng màng Polimer (membran), với công nghệ này đã hạn chế tối đa sự thất thoát Clo trên dây chuyền sản xuất và loại bỏ việc dùng tấm ngăn Amiang. Tuy nhiên, bởi sản phẩm của quá trình điện phân là Clo khí, là một trong những khí rất độc cả cho sức khoẻ và môi trường. Những năm trước đây, do nhu cầu sử dụng NaOH rất lớn so với nhu cầu sử dụng Clo nên rất khó giải quyết vấn đề cân bằng Clo trong ngành này, và trong một thời gian khá dài, để giải quyết vấn đề dư thừa Clo đã buộc phải thải vào môi trường. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu clo và các hợp chất của Clo tăng rất mạnh, đặc biệt được sử dụng nhiều trong công nghệ xử lý nước nên ngành này không phải chịu sức ép về dư thừa Clo mà mối quan tâm chính là quản lý và sử dụng sản phẩm Clo và các dẫn xuất như thế nào. Từ Clo khí, để sản xuất HCl, các cơ sở sản xuất Xút -Clo phải đốt khí H2 và Cl2 trong tia hồ quang. Cl2 khí là nguồn gây ô nhiễm hoá chất quan trọng trong khâu này. Từ Cl2, người ta sản xuất các dẫn xuất khác của Clo như Javen, Hypoclorua canxi, Clo hoá latex để sản xuất sơn gốc cao su clo …, đây chính là nguồn gây ô nhiễm khí Clo và hợp chất Clo mang tính ôxy hoá mạnh và chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro. 1.1.2. Ngành sản xuất phân hoá học: Sản xuất phân bón của Việt Nam về cơ bản là sản xuất phân lân, phân đạm và phân hỗn hợp NPK. 13
  14. Phân lân sản xuất ở Việt Nam có hai dạng là phân Supe photphat đơn và phân lân nung chảy. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất phân lân là quặng apatit, trong thành phần quặng có flo là nguồn gây ra ô nhiễm các hợp chất chứa flosilisic có độc tố cao. Trong công nghệ supe đơn, chất phân giải quặng apatit là axit sulfuric, còn trong công nghệ phân lân thuỷ nhiệt, người ta sử dụng phụ gia nung chảy là các quặng chứa canxi, magie, silic ở nhiệt độ cao. Như vậy cả hai phương pháp đều tạo ra những chất độc từ Flo và Florosilisic. Hiện tại ở Việt Nam chỉ có hai cơ sở sản xuất phân Supe photphat là Cty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao và Nhà máy Supe photphat Long Thành. Công nghệ phân lân nung chảy được một số cơ sở khác sử dụng như Công ty Phân lân Văn Điển, Công ty Phân lân Ninh Bình… Tương tự như ngành điện phân xút clo, sản xuất phân lân luôn song hành với việc tạo thành các sản phẩm flo. Trong thành phần khí sau lò có chứa tới 30% khí CO và một lượng hydro phụ thuộc vào độ ẩm của nguyên liệu đưa vào lò. Hỗn hợp này thường được tận dụng lại để sấy nóng không khí trước khi vào lò. CO là khí cực độc, khi được đốt cháy hoàn toàn trong hệ kín chỉ còn thải ra môi trường CO2 và H2O. Tuy nhiên đây là hỗn hợp rất dễ gây nổ và khi có sự cố lò, sự cố rủi ro có thể xảy ra, khí sau lò không được đốt cháy để tận dụng nhiệt và có khả năng gây nổ. Nhìn chung trong loại hình công nghệ này luôn tạo ra dãy các sản phẩm độc cho sức khoẻ và môi trường và tiềm ẩn sự cố rủi ro. Trong công nghệ, Flo hình thành và tồn tại ở cả pha khí lẫn pha lỏng (nước thải), tác động trực tiếp đến con người và môi trường. Dù muốn hay không, flo và dẫn xuất của chúng vẫn hình thành. Các nhà nghiên cứu cũng đã đặt vấn đề thu gom và chuyển hoá flo thành các sản phẩm thương mại hoá được. Trước đây Công ty Supe photphat và Hoá chất Lâm Thao đã chuyển hoá chất này thành sản phẩm thuốc bảo quản gỗ là Na2SiF6 để bán cho Trung Quốc. Đây cũng là một sản phẩm rất độc, tuy nhiên hiện thị trường này đang bế tắc, do đó flo vẫn phải thải vào môi trường. Một trong những hướng giải quyết là chuyển vào phân bón supe dưới dạng CaF2, tuy nhiên chưa được khẳng định về tác động của hàm lượng cao flo trong phân bón đối với môi trường đất nên về cơ bản vẫn chưa phải là hướng thương mại. Do chưa giải quyết được vấn đề thị trường flo nên vấn đề flo vẫn còn bỏ ngỏ, và sự thất thoát flo vào môi trường lao động và môi trường tự nhiên vẫn đang tiếp tục xảy ra. Trong ngành sản xuất phân đạm của Việt Nam hiện nay, nguyên liệu cơ bản là than và không khí. Quá trình sản xuất CO, H2 và N2 dựa vào phản ứng của hơi nước ở nhiệt độ cao sẽ là nguồn tạo ra một lượng lớn các chất độc như các dẫn xuất phenol, cyanua … và đặc biệt là các hợp chất dạng PAH rất phức tạp trong pha khí và pha lỏng. Do đặc trưng công nghệ, quá trình khí hoá than để sản xuất CO, H2; quá trình sản xuất Nitơ, ôxy từ không khí cũng như quá trình tổng hợp Amoniac, urê đều sử dụng nhiệt độ cao, áp suất cao nên đều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cháy, nổ, dò rỉ hóa chất độc mà đặc biệt là khí Amoniac ở cả pha khí lẫn pha lỏng. 14
  15. 1.1.3. Nghành sản xuất v à pha chế thuốc trừ sâu: Ở Việt Nam về cơ bản mới chỉ có công nghiệp pha chế và đóng gói hoá chất bảo vệ thực vật (chủ yếu là thuốc trừ sâu) từ nguyên liệu (hoạt chất) được nhập từ nước ngoài. Hoá chất bảo vệ thực vật khi đó có hai dạng sản phẩm: dạng dung dịch hoặc nhũ- huyền phù trong nước, dầu hay trong dung môi hữu cơ, và loại thứ hai là dạng bột. Khi các hoạt chất được pha chế thành sản phẩm và đóng gói, người ta đã phải sử dụng nhiều dung môi hữu cơ hay một số chất tạo nhũ có thành phần phức tạp và độc tố cũng thay đổi. Hoạt chất và các chất tạo nhũ cùng với dung môi chính là nguồn gây ô nhiễm hoá chất đáng kể trước khi sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật được đem ra sử dụng trong thực tế. Hiện nay do cơ chế thị trường và do không kiểm soát được, nên khó ước tính được lượng HCBVTV sử dụng cụ thể. Pha chế, đóng gói và sử dụng không hợp lý HCBVTV đã và đang gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và cộng đồng. Các dung môi pha chế là dầu khoáng, xylen, benomyl, metyl clorua.... Đây đều là những chất nguy hại hoặc dễ cháy. Tại Hà Nội, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, có rất nhiều cơ sở đóng gói sang chai hoá chất BVTV. Một số ít là cơ sở vốn đầu tư nước ngoài có trang bị tự động, có đội ngũ công nhân được đào tạo và có hệ thống quản lý hoá chất độc và chất thải nguy hại rất nghiêm ngặt, còn một số là vốn trong nước và nhiều nơi còn rất thủ công. Tuy công nghệ rất đơn giản, nói chung chỉ bao gồm kỹ thuật pha trộn, sang chai, đóng gói nhưng đây chính là nguy cơ tiềm tàng rủi ro bởi các sự cố rò rỉ, thất thoát một lượng đáng kể các hoạt chất thuốc trừ sâu ở dạng có nồng độ rất cao, đồng thời trong công nghệ phải sử dụng nhiều dung môi hữu cơ để pha thuốc, do đó nếu trang thiết bị và trình độ hiểu biết của người công nhân không tốt, và nhất là khâu quản lý hoá chất và chất thải kém thì công nghệ này sẽ chứa đựng những tiềm ẩn về rủi ro do cháy- nổ làm thất thoát thậm chí biến đổi bản chất độc học của một số hoạt chất được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất, gây nên sự cố hoá chất khó lường. Công ty CP Thuốc sát trùng Việt Nam (VIPESCO) là cơ sở lớn sản xuất cácửan phẩm thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng gia dụng, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ chuột và thuốc điều hoà sinh trưởng. Công ty có 7 cơ sở sản xuất và nghiên cứu, trong đó có 3 cơ sở liên doanh với nước ngoài. VIPESCO sản xuất tới khoảng trên dưới 120 loại sản phẩm dựa trên 50 loại hoạt chất khác nhau, bao gồm phospho hữu cơ, carbamate, pyrethroide, vi sinh, muối vô cơ … Dạng sản phẩm bao gồm dạng lỏng (23%), dạng bột (5%), dạng hạt (70%) và một số dạng khác (2%). Các sản phẩm đều có công dụng chống nhiều loại sâu và rầy, trừ nấm, trừ cỏ, kích thích điều hoà sinh trưởng và hoá chất vệ sinh dịch tễ và sản phẩm gia dụng (hương chống muỗi, thuốc chống mốc...). Các 15
  16. loại thuốc thực vật được sản xuất và phân phối bởi VIPESCO được trình bày trong bảng 3. Hầu như các hoạt chất dùng làm nguyên liệu đều nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu nguyên liệu hàng năm của công ty khoảng 12,5 triệu US$ với tổng doanh thu 333 tỷ (năm 2000). Đặc biệt, từ năm 1995, công ty KOSVIDA liên doanh với Hàn Quốc đi vào hoạt động với năng lực sản xuất 2.000 tấn hoạt chất/năm bao gồm: - Carbofuran 98% Tech., 75% DB - BPMC 96% Tech., ExcelBasa 50 EC - Glyphosate 62% , Perfect 480 SL - Isoprothiolane 40% ( Kofujy-Gold 40 EC) - Difenoconazole 15% +Propiconazole 15% ( Super-Kostin 300EC) - Surfactant series ( Kosunpol ) Có thể nói đây là một trong những cơ sở ít ỏi của Việt nam tổng hợp các hoạt chất dùng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. VIPESCO cũng đã và đang đầu tư những dây chuyền thiết bị hiện đại như : - Dây chuyền gia công thuốc dạng huyền phù (Suspension Concentrate) với sản phẩm Vicarben.. - Dây chuyền gia công thuốc hạt Carbofuran xuất khẩu với sản phẩm VIFURAN 3,5, 10 hạt xuất khẩu và tự động hóa khâu đóng gói thuốc hạt - Dây chuyền gia công đóng gói thuốc bột nước (Wetable Powder) với công nghệ Jet-mill (nghiền siêu mịn bằng khí động) Theo quy định của Nhà nước Việt Nam, các cơ sở sản xuất thuốc trừ sâu không được phép sản xuất và lưu hành các thuốc trong danh mục cấm và khuyến khích thay thế dung môi hữu cơ bằng dung môi nước. Tuy nhiên trên thực tế còn lưu hành nhiều loại trong danh mục cấm, và lượng thuốc dung môi sử dụng khá lớn. Thuốc trừ cỏ trên cơ sở 2,4D vẫn được sản xuất và lưu hành khá phổ biến. 16
  17. Bảng 4: Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất và phân phối bởi công ty VIPESCO Nồng độ STT Tên thuốc Thành phần-Hoạt chất và phụ gia hoạt chất 1 Tiller S Fenoxaprop- P- Ethyl 45 g/l (2.4)- Dichlorophenoxy Acetic acid 70 g/l MPCA 210 g/l 2 Tiller S Fenoxaprop- P- Ethyl 45 g/l (2.4)- Dichlorophenoxy Acetic acid 70 g/l MPCA 210 g/l 3 VIFOSAT 480DD Glyphosate-isopropylamine salt (muối) 480 g/l 4 VIFOSAT 480DD Glyphosate-isopropylamine salt (muối) 480 g/l 5 GRAMOXONE 20 SL Paraquat ion 200 g/l 6 MICHELLE 62 ND Butachlor 62% 7 Vi 2,4-D 600 DD 2,4-D muối amin 600 g/l 8 Vi 2,4-D 80 BTN 2,4-Dichlorophenoxy acetic acid 80% Phụ gia 20% 9 Vi 2,4-D 80 BTN 2,4-Dichlorophenoxy acetic acid 80% Phụ gia 20% 10 VIBUTA 62ND Butachlor 62% 11 VITANIL 60ND N-(butoxymethyl)-2-chloro-2',6'-diethyl- acetanilide 40% N- (3,4-dichlorophenyl)propinamide 20% 12 VIVADAMY 5DD Validamycin A 5% 13 Vi 2,4-D 750 DD 2,4-D muối amin 720 gr/l 14 VIKITA 50ND IPB 50% Phụ gia 50% 15 FUJI ONE 40ND Isoprothiolane 40% 17
  18. Phụ gia 60% 16 Octave 50 WP Prochloraz 500 g/kg 17 VIVADAMY 5BHN Validamycin A 5% Phụ gia 95% 18 VIPAC 88 Alpha naphthylacetic acid b-NOA 19 VIROXYL 58BTN Metalaxyl 8% Copper oxychloride 50% 20 VIPAC 88 Alpha naphthylacetic acid N P K và các nguyên tố vi lợng 21 VIBEN 50BTN Benomyl 50% Phụ gia 50% 22 VITHI-M 70BTN Thiophanate Methyl 70% Phụ gia 30% 23 NEW KASURAN BTN Kasugamycin 0.6% Basic cupric cloride 16% 24 VIKITA 10H (S-benzyl)-O,O-di-isopropyl phosphorothioate 10% Phụ gia 90% 25 VIKITA 10H (S-benzyl)-O,O-di-isopropyl phosphorothioate 10% Phụ gia 90% 26 VIZINCOP ZINEP 20% Copper oxychloride 30% Chất phụ gia 50% 27 ViCarben 50HP Carbendazim 500 gr/l 28 FUJI ONE 40ND Isoprothiolane 40% Phụ gia 60% 29 VIBEN 50BTN Benomyl 50% 18
  19. Phụ gia 50% 30 VIBEN- C 50 BTN Benomyl 25% oxyclorua đồng 25% Phụ gia 50% 31 VIFUKI 40ND Di-isopropyl- 1,3-ditriolan-2-ylidenemanolate 20% S-benzyl-O,O-di-isopropyl phosphorothioate 20% 32 VIVADAMY 3DD Validamycin 3% Phụ gia 97% 1L-(1,3,4/2,6)-2,3 dihydroxy-6-hydroxymethyl-4- {(1S,4R, 5S, 6S)- 4,5,6 trihydroxy-3-hydroxymethylcyclohex-2- enylamino]cyclohexyl 33 VIMIX 13,1 DD beta-D-glucopyranoside 2% 1-naphthaleneacetic acid 0.05% beta-naphthoxy acetic acid 0.05% Zn ++, Cu ++, Ma++ 11% 34 ViCarben 50HP Carbendazim 500 gr/l 35 VIVADAMY 3DD Validamycin 3% Phụ gia 97% 36 APPLAUD-MIPC 25 BTN Buprofezin 5% MIPC 20% Hoạt chất 75% 37 APPAUD-BAS Buprofezin 7% BPMC 20% 38 Mipcin 25 BTN 2-(1-methylethyl) phenyl methyl carbamate 25% Phụ gia 75% 39 VISUMIT 5BR Fenitrothion 5% Phụ gia 95% 19
  20. 40 ViBAM 5H 2-(1-methylethyl) phenyl methyl carbamate 2% 0,0-Dimethyl-S-(N- methylcarbamoyl)phosphorodithioate 3% Phụ gia 95% 41 ViFAST 5ND Alpha Cypermethrin 5% 42 SUNRICE Ethoxysulfuron 15% 43 ViSHER 25 ND Cypermethrin 25% 44 FOKEBA Kẽm phosphua 20% 45 SUNRICE Ethoxysulfuron 15% O,O-Diethyl-O-(2-isopropyl-6-methyl-4- 46 ViBASU 10H pyrimidinyl)phosphorothioate 10% Phụ gia 90% O,O-Diethyl-O-(2-isopropyl-6-methyl-4- 47 ViBASU 10H pyrimidinyl)phosphorothioate 10% Phụ gia 90% 48 FURADAN 3H Carbofuran 3% 49 VICARP 4H CARTAP 4% Phụ gia 96% 2-N-N-dimethylamino-1-sodium thiosulfonat-3- 50 ViNETOX 5H thiosulfonic acide propane 5% Phụ gia 95% 51 VIBAM 5H 2-(1-methylethyl) phenyl methyl carbamate 2% O,O- Dimethyl-S-(N-methylcarbamoyl methyl)phosphorodithioate 3% Phụ gia 95% 52 FURADAN 3H Carbofuran 3% 2-N-N-dimethylamino-1-sodium thiosulfonat-3- 53 ViNETOX 5H thiosulfonic acide propane 5% 20
nguon tai.lieu . vn