- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo nghiên cứu khoa học: ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CÁC MỨC DL-METHIONINE TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG CHO THỊT CỦA CON LAI (NGAN X VỊT)
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 57, 2010
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CÁC MỨC DL-METHIONINE
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG CHO THỊT
CỦA CON LAI (NGAN X VỊT)
Lương Thị Thủy
Chi cục Thú y tỉnh Quảng Nam
Lê Đức Ngoan
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Nguyễn Đức Hưng
Đại học Huế
TÓM TẮT
Thí nghiệm đã được tiến hành trên 360 con lai (Ngan x Vịt - NV) có tỷ lệ đực cái như
nhau nuôi trong nông hộ ở Tam Kỳ (Quảng Nam) nhằm xác định ảnh hưởng các mức bổ sung
DL-methionine (Met) vào khẩu phần tự phối chế có 18% protêin thô (18% CP). Thí nghiệm
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 6 lần lặp lại (CRD). Gia cầm được nuôi
một trong 4 khẩu phần có bổ sung 0,1 hoặc 0,2 và hoặc 0,3% DL-methionine hoặc không bổ
sung (Đối chứng). Kết quả cho thấy, tất cả các khẩu phần có bổ sung Met đều cho tăng trọng
cao hơn đối chứng (P0,05);
tăng tỷ lệ thịt xẻ và khối lượng phần thịt ăn được (P
- Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng khẩu phần tốt nhất cho sinh trưởng và
hiệu quả kinh tế cao ở gà thả vườn BT2 nuôi thịt với mức 0,6% Met cho giai đoạn 1 và
0,37% Met cho giai đoạn 2 (Nguyễn Thị Lê và cộng sự, 2003). Đối với gà thịt thương
phẩm, Met thích hợp 0,45 - 0,56% (Bùi Đức Lũng và cộng sự, 2003). Nghiên cứu ảnh
hưởng của các mức protein và axit amin (Met và lysine) trong khẩu phần thức ăn đến
khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà Sao thương phẩm, Phùng Đức Tiến và cộng sự
(2007) cho thấy mức lysine 1,35; 1,10 và 0,95%; Met 0,57; 0,50 và 0,43% tương ứng
với các giai đoạn 0-4, 5-8 và 9-12 tuần tuổi gà phát triển tốt nhất.
Bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo, Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã tạo
ra con lai giữa ngan và vịt (NV) có sức sống cao, tốc độ tăng trọng nhanh, tận dụng
được ưu thế lai siêu trội (Hoàng Văn Tiệu và cộng sự, 2009). Kết quả nuôi thử nghiệm
tại các vùng địa lý khác nhau của Quảng Nam cho thấy con lai NV có tỷ lệ nuôi sống
cao 98 – 99%, sinh trưởng tốt, lúc 10 tuần tuổi đạt khối lượng 3,3-3,5kg, tăng trọng 50
g/ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn 2,7-2,8 (Lương Thị Thủy, Nguyễn Đức Hưng,
2007). Thí nghiệm gần đây cho thấy với mức protein thô là 18% con lai NV cho sinh
trưởng và hiệu quả kinh tế tốt (Lương Thị Thủy, Nguyễn Đức Hưng, 2009). Tuy nhiên,
hàm lượng Met có trong khẩu phần này khá thấp (0,31%) so với yêu cầu về hàm lượng
methionine trong thức ăn hỗn hợp của gia cầm thấp nhất là 0,44% (do Singh, 1988) đã
đưa ra. Vì vậy nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung các mức DL-methionine khác
nhau trong khẩu phần 18%CP tự phối chế từ nguồn nguyên liệu có ở địa phương để
nuôi con lai NV, nhằm sử dụng nguồn thức ăn có hiệu quả và nâng cao khả năng sinh
trưởng, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của nghiên cứu này.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đã được tiến hành từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2009 tại nông hộ ở
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đã được tiến hành trên 360 con lai NV (tỷ lệ đực cái như nhau) 1
ngày tuổi và được phân ngẫu nhiên hoàn toàn vào 4 nghiệm thức: (I)- Đối chứng - ĐC;
(II) - 01Met; (III) - 02Met và (IV) - 03Met, tương ứng với tỷ lệ bổ sung DL.Met (0; 0,1;
0,2 và 0,3% theo vật chất khô khẩu phần). Mỗi nghiệm thức có 6 lần lặp lại với 15
con/lần lặp. Con lai NV được nuôi bằng khẩu phần tự phối chế từ các nguyên liệu sẵn
có ở địa phương, bao gồm tấm gạo, bắp, đậu tương, bột cá, cám gạo, bánh dầu, bột
xương (Bảng 1). Nuôi dưỡng con lai theo 3 giai đoạn sinh trưởng (0 - 3, 4 - 7 và 8 - 10
tuần tuổi). Mức Met trước khi bổ sung ở 3 giai đoạn là 0,31; 0,28 và 0,27% ở dạng cho
ăn (giá trị phân tích 0,33; 0,31 và 0,30). Phương pháp chế biến: xay các nguyên liệu
thành bột, sau đó trộn đều, nén thành viên bằng máy nén thức ăn thủ công và phơi khô.
186
- Bảng 1a. Tỷ lệ thành phần thức ăn trong các khẩu phần thí nghiệm
(III)- 0,2% (IV)- 0,3%
(I)-Đối chứng- (II)- 0,1%
Nghiệm thức Met bổ Met bổ
0%Met bổ sung Met bổ sung
sung sung
Thức ăn (g/kg)
Giai đoạn 0-21 ngày tuổi
Tấm gạo 598 598 598 598
Bắp 20 20 20 20
Đậu tương 53 53 53 53
Bột cá 129 129 129 129
Cám gạo 100 100 100 100
Bánh dầu 90 90 90 90
Bột xương 10 10 10 10
Methionine 0 1 2 3
Giai đoạn 22-49 ngày tuổi
Tấm gạo 200 200 200 200
Bắp 500 500 500 500
Đậu tương 90 90 90 90
Bột cá 60 60 60 60
Bánh dầu 135 135 135 135
Bột xương 15 15 15 15
Methionine 0 1 2 3
Giai đoạn 50-70 ngày tuổi
Tấm gạo 167 167 167 167
Bắp 570 570 570 570
Đậu tương 195 195 195 195
Bột cá 3 3 3 3
Bánh dầu 60 60 60 60
Bột xương 60 60 60 60
Methionine 0 1 2 3
Bảng 1b. Giá trị dinh dưỡng ở các lô thí nghiệm
(III)- 0,2% (IV)- 0,3%
(I)-Đối chứng- (II)- 0,1%
Nghiệm thức Met bổ Met bổ
0%Met bổ sung Met bổ sung
sung sung
Giai đoạn 0-21 ngày tuổi
ME (kcal/kg) 2678 2678 2678 2678
Protein (%) 17,8 17,8 17,8 17,8
DM (VCK %) 88,4 88,4 88,4 88,4
187
- Xơ thô (%) 5,2 5,2 5,2 5,2
Ca (%) 1 1 1 1
P (%) 0,76 0,76 0,76 0,76
Methionine (%) 0,31 0,41 0,51 0,61
Giai đoạn 22-49 ngày tuổi
ME (kcal/kg) 2965 2965 2965 2965
Protein (%) 17,2 17,2 17,2 17,2
DM (VCK %) 88,6 88,6 88,6 88,6
Xơ thô (%) 5,2 5,2 5,2 5,2
Ca (%) 1,02 1,02 1,02 1,02
P (%) 0,93 0,93 0,93 0,93
Methionine 0,28 0,38 0,48 0,58
Giai đoạn 50-70 ngày tuổi
ME (kcal/kg) 3100 3100 3100 3100
Protein (%) 16 16 16 16
DM (VCK %) 89,2 89,2 89,2 89,2
Xơ thô (%) 4,7 4,7 4,7 4,7
Ca (%) 1,11 1,11 1,11 1,11
P (%) 1,06 1,06 1,06 1,06
Methionine (%) 0, 27 0, 37 0, 47 0, 57
Chế độ ăn Ăn tự do Ăn tự do Ăn tự do Ăn tự do
Con lai NV được nuôi chuồng có sân vườn và mương tắm. Quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng và phòng bệnh theo hướng dẫn về chăn nuôi ngan Pháp của Trung tâm vịt
Đại Xuyên trong điều kiện thực tế của nông hộ ở Quảng Nam.
2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
Tỷ lệ nuôi sống: theo dõi gia cầm trong suốt quá trình nuôi, ghi chép tình hình
bệnh tật, số con chết và tính tỷ lệ sống theo tuần.
Tăng trọng: cân con lai lúc nở đã khô lông, và con lai được cân theo phương
pháp cân từng cá thể, vào buổi sáng sớm trước lúc cho ăn ở 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10
tuần tuổi và xác định tăng trọng theo ngày.
Tiêu tốn thức ăn: hàng ngày cân chính xác lượng thức ăn cho con lai ăn vào lúc
7 giờ sáng và ngày hôm sau cân thức ăn còn thừa trong máng để xác định lượng thức
ăn thừa. Gia cầm được nuôi theo nhóm nên lượng ăn vào sẽ được tính trên cơ sở của
nhóm và chia đều cho từng cá thể. Theo đó, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) được tính
bằng tỷ số giữa lượng ăn vào và tăng trọng hàng ngày.
Năng suất thịt: để đánh giá chất lượng thân thịt xẻ, cuối đợt thí nghiệm, tiến
hành mổ khảo sát 24 con, mỗi lô 6 con (3 con trống và 3 con mái). Mổ khảo sát theo
188
- phương pháp của Bùi Quang Tiến (1993). Các chỉ tiêu đã được xác định bao gồm khối
lượng sống khi giết thịt, khối lượng thân thịt (tỷ lệ thịt xẻ), khối lượng và tỷ lệ cơ lườn,
khối lượng và tỷ lệ cơ đùi, khối lượng mỡ bụng và tỷ lệ mỡ bụng, khối lượng gan.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) trên hàm
tương quan tuyến tính (GLM) của phần mềm MINITAB Ver 15 (2005). Số liệu được
trình bày với giá trị bình quân nhỏ nhất (least square mean) và sai số của số trung bình
(SEM).
Mô hình thuật toán thống kê như sau:
Yij = µ + Ai + eij
Trong đó, Yij: Giá trị của biến phụ thuộc vào con vật j trong nghiệm thức i; Ai:
ảnh hưởng của các mức methionine bổ sung; µ: giá trị trung bình chung các nghiệm
thức; eij là hiệu dư.
Giá trị các bộ phận của thân thịt xẻ được covariate với khối lượng giết thịt nhằm
hạn hạn chế ảnh hưởng của nó.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của bổ sung methionine đến tăng trọng và hệ số chuyển hóa
thức ăn
Về tỷ lệ nuôi sống của con lai NV ở cả lô đối chứng và các nghiệm thức, trong
quá trình thí nghiệm chỉ có 2 con lai NV bị chết khi ở tuần tuổi đầu tiên. Như vậy, tỷ lệ
sống của đàn gia cầm thí nghiệm rất cao (94,6%).
Khả năng sản xuất của con lai NV khi sử dụng khẩu phần ăn với các mức bổ
sung DL-methionine khác nhau, được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của bổ sung DL-Methionine
đến tăng trọng và chuyển hóa thức ăn của con lai NV
Nghiệm thức
(I)-Đối (II)- (III)- (IV)-
Chỉ tiêu SEM P
chứng- 0,1% 0,2% 0,3%
0%Met Met bổ Met bổ Met bổ
bổ sung sung sung sung
Khối lượng bắt đầu
51,67 50,67 50,33 50,67 0,67 0,54
(g)
Khối lượng kết thúc
3,05a 3,43b 3,18b 3,22b 0,08 0,009
(kg)
189
- 0-3
30,44a 35,17b 31,17c 32,83cb 0,77 0,001
tuần tuổi
4-7
Tăng
55,89 59,40 57,29 52,89 2,94 0,469
tuần tuổi
trọng
(g/ngày) 8-10
37,82a 46,67b 41,55a 47,70b 1,67 0,008
tuần tuổi
42,83a 48,31b 44,73b 45,31b
Chung 1,07 0,001
0-3
47,61a 51,66b 48,69a 48,99a 2,43 0,001
tuần tuổi
4-7
Lượng ăn
136,49a 123,96b 127,06b 130,72b 2,89 0,024
tuần tuổi
vào
(g/ngày) 8-10
186,77 178,69 177,50 183,45 2,95 0,111
tuần tuổi
124,91a 118,69b 118,68b 122,02a
Chung 1,51 0,014
0-3
1,57 1,48 1,58 1,50 0,04 0,160
tuần tuổi
Hệ số
4-7
2,53 2,14 2,30 2,60 0,16 0,170
chuyển
tuần tuổi
hóa thức
8-10
4,40a 3,71b 3,98b 4,07ab 0,11 0,001
ăn (FCR)
tuần tuổi
2,95a 2,47b 2,67b 2,71a
Chung 0,07 0,001
a±b≠c
* trong cùng hàng với P
- Summers, 2001; NRC, 1991). Khả năng này đặc biệt nổi trội ở ngan và vịt (scott và
Dean, 1991). Như vậy trong thí nghiệm này các mức năng lượng và protein giống nhau
ở các lô, chứng tỏ rằng sự khác nhau giữa các lô về khối lượng, tăng trọng và lượng ăn
vào là do khác nhau về mức methionine. Theo Nguyễn Quốc Việt ) và cộng sự (2009),
khi nghiên cứu trên ngan Pháp thương phẩm nuôi hỗn hợp trống mái trong điều kiện
chăn nuôi tập trung thì nhu cầu methionine thích hợp ở 3 giai đoạn 0-3; 4-7; 8-12 tuần
tuổi tương ứng là 0,45; 0,41 và 0,38%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của
chúng tôi ở các mức methionine tương ứng là 0,43; 0,41 và 0,40%. Tuy nhiên, theo
Phùng Đức Tiến và cộng sự (2009) không nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về khối lượng cơ thể của ngan ở các nhóm được ăn khẩu phần có hàm lượng axit amin
khác nhau vào các thời điểm 12, 16, 24 và lúc đẻ 5% mặc dù về số tuyệt đối, khối lượng
cơ thể của ngan ở các nhóm được ăn khẩu phần có mức axit amin cao có xu hướng cao
hơn so với nhóm được ăn khẩu phần có mức axit amin thấp. Đối với khẩu phần của gà
thịt Hubbard-ISA giai đoạn sinh sản với mức protein 18,5% và methionine 0,41%, mức
tiêu tốn thức ăn trung bình tính trên 10 quả trứng đã được cải thiện đáng kể (Phùng Đức
Tiến, 2007). Trong khi đó, khẩu phần cho đà điểu sinh sản với mức protein 20% và
methionine 0,42% thì tiêu tốn thức ăn trung bình/đà điểu con hiệu quả hơn so với khẩu
phần có mức protein 20%, methionine là 0,36 % và mức protein 20%, methionine
0,49 % (24,81 so với 27,75 và 28,72 kg/đà điểu con).
3.2. Ảnh hưởng của bổ sung methionine đến chất lượng thân thịt
Kết quả trình bày trên bảng 3
Bảng 3. Ảnh hưởng việc bổ sung DL-Methionine đến chất lượng thân thịt
Nghiệm thức
(I)-Đối (II)- (III)- (IV)-
Chỉ tiêu SEM P
chứng- 0,1% 0,2% 0,3%
0%Met Met bổ Met bổ Met bổ
bổ sung sung sung sung
Khối lượng giết thịt
3,04 3,41 3,19 3,16 0,09 0,10
(kg)
2,04a** 2,40b 2,18b 2,15b
Khối lượng thịt xẻ (kg) 0,07 0,027
64,2a 75,3b 68,2b 68,0b
Tỷ lệ thịt xẻ (%)* 2,2 0,035
Khối lượng cơ lườn
356,1a 382,0b 365,8b 363,8b 5,12 0,029
(gam)
Tỷ lệ cơ lườn (%)* 17,5 15,8 16,9 17,1 0,55 0,28
292,9a 344,8b 318,2b 314,1b
Khối lượng cơ đùi (g) 10,06 0,042
Tỷ lệ cơ đùi (%)* 14,4 14,4 14,6 14,6 0,23 0,81
30,7a 37,0b 32,6b 34,0b
Khối lượng mỡ (g) 1,11 0,015
Tỷ lệ mỡ (%)* 0,02 0,02 0,01 0,02 0,002 0,019
191
- *tỷ lệ so với khối lượng thịt xẻ
**a≠b: trong cùng hàng với p
- 6. Hoàng Văn Tiệu và cộng sự. Nghiên cứu chọn lọc nhân thuần các dòng vịt nội, ngoại
và tạo các cặp lai có năng suất cao, phù hợp với phương thức nuôi chăn thả. Tuyển tập
các công trinh nghiên cứu khoa học vật nuôi. Viện Chăn nuôi, (2009).
7. Phùng Đức Tiến, Trần Quốc Việt và cộng sự. Xác định nhu cầu năng lượng, protein và
một số a xit amin thiết yếu (Ly sine, Methionine) dạng tổng số và tiêu hóa cho ngan
pháp ở các giai đoạn tuổi. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học vật nuôi.
Viện Chăn nuôi, (2008).
8. Chaiyapoom Bunchasak. Using Synthetic Amino Acid in broiler Chiken Diet. Asian
Australian Journal of Animal Sciences 13th (2008), 7-18.
EFFECTS OF DL-METHIONINE SUPPLEMENTATION IN DIETS
ON PERFORMANCE AND CARCASS CHARACTERISTICS OF CROSBRED
(DUCK x MOSKOVI DUCK)
Luong Thi Thuy
Department of Animal Health of Quang Nam
Le Duc Ngoan
College of Agriculture and Forestry, Hue University
Nguyen Duc Hung
Hue University
SUMMARY
The experiment was carried out to determine the effects of DL-methionine (Met)
supplementation on the diets composing an available feed resource which contained 18% CP on
the performance and carcass traits of crosbred (Duck x Moscovi duck). Total 360 chicks (half of
which were female) of about 50g live weight at 1 day of age were randomly allocated into 4
dietary treatments whith/without Met supplementation (CRD) with 6 replicates. Chicks were fed
with one of the four diets without Met supplementation (as the control) or with 0,1 or 0,2 and or
0,3% Met supplementation (as DM). Results show that supplementation of Met (0,1 – 0,3%)
incresaed the growth performance and improved the feed conversion ration (P
nguon tai.lieu . vn