Xem mẫu

  1. T ạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 99-104 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam ThS. Ngu yễn Th ế Hùn g** Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngà y 24 tháng 3 năm 2009 Tóm tắt. Bài viết phân tích về nă ng lực cạnh tranh của cá c doanh nghiệp cơ khí Việt Nam. Các tiêu chí được sử dụng trong phân tích là năng suất và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp cơ khí. Dựa trê n nguồn số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê , tác giả đã tính toán các chỉ tiêu và các hệ số cho các mã ngành cơ khí. Các số liệu tính toán được so sánh với các doanh nghiệ p thuộc công nghiệ p chế biế n, ngành chế biến thự c phẩm đồ uống và dệt ma y và với các doanh nghiệ p cơ khí nước ngoài để thấ y được t hực trạ ng năng lực cạ nh tra nh của các doanh nghiệp cơ khí Việt N am. Ngành cơ khí được coi là một ngành then gồm các doanh nghiệp phân theo mã nhóm chốt trong sự nghiệp hiện đại hóa và công ngành: Sản xuất các sản phẩm từ kim loại nghiệp hóa đất nước. Để có thể đứng vững và (D28) ; Sản xuất máy móc và thiết bị (D29) ; Sản phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt xuất máy móc và thiết bị điện (D31) ; Sản xuất hiện nay, một yêu cầu cấp bách là phải nâng dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang cao được năng lực cạnh tranh của các doanh học (D33); Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc nghiệp cơ khí.* (D34); Sản xuất các phương tiện vận tải khác Có nhiều phương pháp và các tiêu chí khác (D35). nhau về phân tích năng lực cạnh tranh của các Các chỉ tiêu về năng suất và khả năng sinh doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cơ khí lợi của các doanh nghiệp cơ khí được tính cho Việt Nam, các tiêu chí thích hợp được chọn lựa từng phân ngành nhỏ theo theo các mã được trong phân tích là năng suất và khả năng sinh nêu ở trên, sau đó được xác định cho toàn lợi. Cách tiếp cận này phù hợp với quan điểm ngành cơ khí và so sánh với các ngành khác của M. Porter coi năng suất là thướ c đo về năng như dệt may (D17, D18), sản xuất thực phẩm và lực cạnh tranh có ý nghĩa nhất. Phương pháp đồ uống (D15) và của công nghiệp chế biến (D). này cũng đã được sử dụng trong một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các 1. Về năng suất c ủa c ác doanh nghiệ p cơ khí doanh nghiệp. Các số liệu phân tích được dựa vào số liệu 1.1. Năng suất lao động điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê. Theo đó, các doanh nghiệp thuộc ngành cơ khí Năng suất lao động là một trong những thước đo chính về năng lực cạnh tranh của các ______ ĐT: 84- 4-37547506 (302) doanh nghiệp cơ khí. Trong phần này, năng suất * E-ma il: hungnt@vnu.edu.vn 99 Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  2. N.T. Hùng / Tạ p chí Kh oa học ĐHQGHN, Ki nh tế và Kinh doa nh 25 (2009) 99-104 100 lao động được xác định bằng doanh thu chia đoạn từ 2000- 2006 và đạt 640 triệu đồng vào cho số lao động. năm 2006. Năng suất của các doanh nghiệp sản xuất các phương tiện vận tải khác (D35) đứng Trong giai đoạn từ 2000 - 2006, năng suất thứ hai và các doanh nghiệp sản xuất dụng cụ y lao động của các doanh nghiệp cơ khí được thể tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học (D33) hiện trong các biểu đồ sau: có năng suất thấp nhất, từ năm 2001 chỉ bằng khoảng 1/3 so với các doanh nghiệp D34 (theo 80 0 biểu đồ 1). 70 0 D8 2 Năng suất lao động của các doanh nghiệp 60 0 cơ khí nói chung vẫn cao hơn so với năng suất D9 2 50 0 lao động trung bình của các doanh nghiệp thuộc D1 3 40 0 công nghiệp chế biến (biểu đồ 2). Ngoài ra, D3 3 cũng dễ dàng nhận thấy rằng năng suất lao động 30 0 D4 3 của doanh nghiệp cơ khí cao hơn hẳn so với 20 0 doanh nghiệp dệt may và thấp hơn không đáng D5 3 10 0 kể so với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm 0 đồ uống (năm 2005 và 2006). Tuy nhiên, cũng 20 20 20 20 20 20 20 00 01 02 03 04 05 06 cần nhận thấy là năng suất lao động của các doanh nghiệp cơ khí cao không có nghĩa là hiệu Biểu đồ 1. Năng suất lao động của các phân quả do ngành cơ khí có mức độ thâm dụng vốn ngành cơ khí. (Đơn vị: Triệu VNĐ). cao hơn so với các ngành như dệt may. Nếu so Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của sánh với các doanh nghiệp cơ khí EU trong giai đoạn từ 2000 đến 2003 thì năng suất lao động Tổng cục Thống k ê [1,2] của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam thấp hơn từ 10 đến 15 lần (ước tính của tác giả). 500 Về tốc độ tăng trưởng năng suất trung bình 400 từ 2000 đến 2006: Tốc độ tăng trưởng năng suất trung bình 300 của các doanh nghiệp cơ khí trong giai đoạn 200 này là 11, 6%, cao hơn so với các doanh nghiệp thuộc công nghiệp chế biến (9,6%). Các doanh 100 nghiệp cơ khí từ năm 2005 đến 2006 có tốc độ 0 tăng trưởng năng suất bị chững lại (khoảng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 8%/năm) và thấp hơn so với giai đoạn 2000- 2004 (từ 11 đến 16%/ năm). Trong các ngành Ngµnh CK CN chÕ biÕn D15 cơ khí, doanh nghiệp thuộc mã ngành D28 có D17 (DÖt) D18 (May) tốc độ tăng trưởng năng suất liên tục và lớn nhất (16,4%), còn các doanh nghiệp thuộc mã Biểu đồ 2. Năng suất lao động của ngà nh cơ khí so ngành D34 có năng suất cao nhất nhưng tốc độ với các ngà nh khác (Đơ n vị: Triệu VNĐ). tăng trưởng trung bình chỉ đạt 8,3% và năng Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của suất lại giảm đi từ năm 2005. Tổng cục Thống k ê [1,2] 1.2. Năng suất vốn So sánh năng suất của các ngành ta nhận thấy năng suất lao động của các doanh nghiệp Năng su ất vốn đượ c xá c định bằng tỷ lệ trong ngành sản xuất động cơ rơ mooc (D34) là giữa lợ i nhuận tr ước thuế ch ia cho tà i s ản cố cao nhất. Năng suất liên tục tăng trong giai định. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  3. N.T. Hùng / Tạ p chí Kh oa học ĐHQGHN, Ki nh tế và Kinh doa nh 25 (2009) 99-104 101 8 20 N gµ n h C K 7 15 6 C N chÕ 5 b iÕn 10 4 D 15 3 5 2 D 17 (D Öt ) 0 1 2000 2001 200 2 200 3 20 04 2 005 2 006 0 D 1 8 (M a y ) -5 00 02 04 06 20 20 20 20 N g µn h CK C N c hÕ bi Õn D1 5 D 1 7 ( DÖ t ) Biểu đồ 5. Hệ số ROS của ngành cơ khí so với c ác D 1 8 ( M ay ) ngà nh khác (Đơn vị: %). Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của Biểu đồ 3. Năng suất vốn của ngà nh cơ khí so với Tổng cục Thống k ê [1,2] các ngành khác (Đơn vị: %). Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của 12 Tổng cục Thống k ê [1,2] 10 D28 40 8 D29 35 6 D31 30 D33 4 D 28 25 D34 D 29 2 20 D35 D 31 0 D 33 15 D 34 -2 000 001 002 003 004 005 006 10 2 2 2 2 2 2 2 D 35 5 Biểu đồ 6. Hệ số ROS của các phân ngà nh cơ khí (Đơn vị: %). 0 Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của -5 0 00 0 01 0 02 0 03 00 4 00 5 0 06 2 2 2 2 2 2 2 Tổng cục Thống k ê [1,2] Các doanh nghiệp cơ khí nói chung có khả Biểu đồ 4. Năng suất vốn của c ác phâ n ngành cơ khí năng sinh lợi trên doanh thu từ năm 2000 đến (Đơn vị: %). 2006 cao hơn hẳn so với các doanh nghiệp thuộc Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của công nghiệp chế biến và các doanh nghiệp sản Tổng cục Thống k ê [1,2] xuất thực phẩm đồ uống và dệt may (biểu đồ 5). Hệ số lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp cơ khí tăng dần từ năm 2000, đạt cao nhất năm 2. Khả năng sinh lợ i 2003 và giảm dần đạt giá trị tương đương năm 2000. Tuy có sụt giảm nhưng năm 2006, hệ số 2.1. Hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) này vẫn lớn hơn nhiều so với các ngành dệt may và chỉ nhỏ hơn chút ít so với các doanh nghiệp Hệ số này đượ c xác định bằng lợi nhuận sản xuất thực phẩm đồ uống (3,9% so với 4,75%). trước thuế chia cho doanh thu thuần. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  4. N.T. Hùng / Tạ p chí Kh oa học ĐHQGHN, Ki nh tế và Kinh doa nh 25 (2009) 99-104 102 Trong các doanh nghiệp cơ khí thì các doanh Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của nghiệp sản xuất xe có động cơ, rơ moóc (D34) và Tổng cục Thống k ê [1,2] sản xuất các phương tiện vận tải khác (D35) có Hệ số ROA của các doanh nghiệp cơ khí khả năng sinh lợi trên doanh thu lớn hơn cả (biểu tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2000 đến đồ 6). Mặc dù từ năm 2004, hầu hết các doanh năm 2004 (có giá trị từ 3,8% đến 8%) và lớn nghiệp đều có hệ số ROS sụt giảm nhưng các hơn hẳn so với các doanh nghiệp thuộc công doanh nghiệp ngành D35 vẫn duy trì được khả nghiệp chế biến, các doanh nghiệp sản xuất năng sinh lợi ổn định. Các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm đồ uống và dệt may. T ừ năm 2004 dụng dụng cụ y tế, chính xác, quang học (D33) có hệ số này giảm nhưng vẫn tiếp tục lớn hơn so khả năng sinh lợi biến động thất thường nhất và với các doanh nghiệp D15, D17, D18 và công các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại nghiệp chế biến. Riêng năm 2005 và 2006, các (D28) có khả năng sinh lợi thấp nhất. doanh nghiệp cơ khí có hệ số ROA nhỏ hơn so với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ 2.2. Hệ số lợi nhuận trên tài sản ROA uống (biểu đồ 8). Hệ số này đượ c xác định bằng lợi nhuận Trong các doanh nghiệp cơ khí, ngành D34 trước thuế chia cho tổng tài sản. và D35 có hệ số ROA lớn nhất. Ngành D33 có hệ số ROA biến động thất thường, còn ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại có hệ số 14 ROA thấp nhất (biểu đồ 7). 12 D 28 10 D 29 2.3. Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE 8 D 31 6 Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được D 33 4 xác định bằng lợi nhuận trước thuế chia cho D 34 vốn chủ sở hữu 2 D 35 0 -2 00 01 02 0 03 00 4 00 5 0 06 25 2 0 20 20 2 2 2 2 Biểu đồ 7. Hệ số ROA của c ác phâ n ngành cơ khí 20 (Đơn vị: %). Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của 15 Tổng cục Thống k ê [1,2] N gµ nh CK CN c hÕ bi Õ n 10 D1 5 9 D1 7 (D Öt ) 8 D1 8 (M ay ) 7 5 N gµ n h C K 6 C N c h Õ b iÕ n 5 0 4 D 15 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 3 D 17 ( D Öt ) 2 D 18 ( M a y) -5 1 0 -1 Biểu đồ 9. Hệ số ROE của ngành cơ khí so với các 00 01 02 03 04 05 06 20 20 20 20 20 20 20 ngà nh khác (Đơn vị: %). Biểu đồ 8. Hệ số ROA của ngà nh cơ khí so với các Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của ngà nh khác (Đơn vị: %). Tổng cục Thống k ê [1,2] Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  5. N.T. Hùng / Tạ p chí Kh oa học ĐHQGHN, Ki nh tế và Kinh doa nh 25 (2009) 99-104 103 tranh cao). Tốc độ tăng trưởng trung bình năng suất của các doanh nghiệp cơ khí đạt 11,6% c ao 35 hơn so với công nghiệp chế biến và chế biến 30 thực phẩm, nhưng thấp hơn so với các doanh D28 25 nghiệp dệt may. Tuy nhiên, năng suất lao động D29 20 của các doanh nghiệp cơ khí ở Việt Nam còn D31 thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu này ở cá c nước 15 D33 trong khu vực và trên thế giới. 10 D34 - Các doanh nghiệp cơ khí về cơ bản có khả 5 D35 năng sinh lợi cao hơn so với công nghiệp chế 0 biến, các doanh nghiệp dệt may và chỉ nhỏ hơn -5 00 01 02 03 04 05 06 so với các doanh nghiệp D15 trong hai năm 20 20 20 20 20 20 20 2005, 2006. Để năng cao năng lực cạnh tranh của các Biểu đồ 10. Hệ số ROE của các phâ n ngành cơ khí (Đơn vị: %). doanh nghiệp cơ khí nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế cần phải tăng năng suất Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của và giữ được tốc độ tăng trưởng năng suất bền Tổng cục Thống k ê [1,2] vững. Tăng năng suất sẽ giúp cho kết quả hoạt Các doanh nghiệp cơ khí có khả năng sinh động của các doanh nghiệp cơ khí (khả năng lợi trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm (đến sinh lợi) được c ải thiện. Tuy nhiên cần có các năm 2004) và cao hơn hẳn so với các doanh giải pháp đồng bộ liên quan đến doanh nghiệp, nghiệp thuộc công nghiệp chế biến và ngành ngành và từ phía nhà nước để nâng cao được dệt may (biểu đồ 9). Từ năm 2005 hệ số ROE năng lực cạnh tranh. Các giải pháp này liên quan của các doanh nghiệp cơ khí giảm đi, tuy nhiên đến các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh chỉ thấp hơn so với các doanh nghiệp ngành sản của các doanh nghiệp cơ khí như: trình độ nguồn xuất thực phẩm đồ uống (D15). Kết quả này nhân lực, tạo vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, cũng tương tự như sự biến động của hệ số ROA đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, đầu tư cho trong phần trên. nghiên cứu phát triển, hợp tác và liên kết và các Trong ngành cơ khí, các doanh nghiệp chính sách của chính phủ nhằm cải thiện môi thuộc ngành D35 (sản xuất các phương tiện vận trường kinh doanh. Các yếu tố tác động này sẽ tải khác) duy trì hệ số ROE khá cao và tương được phân tích trong một bài riêng kết hợp với kết đối ổn định. Ngành D34 có ROE tăng nhanh và quả phân tích về năng suất và khả năng sinh lợi cao nhất đến năm 2003. Tuy nhiên sau đó hệ số của các doanh nghiệp cơ khí. này lại giảm mạnh, một phần do lợi nhuận giảm sút. Tương tự như hệ số ROA, ngành D33 có hệ số ROE biến động nhiều, không ổn định và Tài liệ u tham khảo ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại (D28) có hệ số ROE thấp nhất (biểu đồ 10). [1] Tổng c ục T hống kê, Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2001, 2002, 2003, NXB Thố ng kê, 2004. 3. Kế t luận [2] Tổng c ục T hống kê, Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2004, 2005, 2006, NXB - Trong gia i đoạn 2000-2006, các doanh Thố ng kê, 2007. [3] Bộ Công nghiệp, Tài liệu hội thảo: Cơ khí phục vụ nghiệp cơ khí Việt nam có năng suất lao động công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước, Hà Nội, cao hơn so với các doanh nghiệp thuộc công 2005. nghiệp chế biến, các doanh nghiệp dệt may (là [4] Hội khoa học kỹ thuật cơ khí Việt Na m, Đánh giá các doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tổng quát hiện trạng cơ khí Việt Nam, Đề xuấ t giải Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  6. N.T. Hùng / Tạ p chí Kh oa học ĐHQGHN, Ki nh tế và Kinh doa nh 25 (2009) 99-104 104 pháp p hát triển ngành cơ khí tro ng giai đoạn [8] D.G. McFetridge, Co mpetitiveness: Concepts and 2000-2010, Hà Nội. meas ures, Occasional Paper No.5, Ind ustry [5] Michael Porter, Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Canada, 1995. Trẻ, 2008. [9] B. Ne ga, K. Mo ges, “Declining Productivity and [6] Nguyễ n Hữu T hắ ng, Nâng cao năng lực cạnh Competitiveness in the Ethiopian Leather Sector”, tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế Ethiopian Econo mic Policy research Institute, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, NXB Chí nh trị 2002. Quốc gia, 2008. [10] Nimmo-Bell & compa ny LTD, Economic [7] Viện nghiê n cứu q uả n lý ki nh tế trung ương, evaluation of the food proccessing sector: A "Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”, Dự án strategic Review for NewZealand Trade and VIE 01/025, NXB giao thô ng vận tải, 2003. Enterprise, 2003. Competitive capabilities of Vietnamese mechanical enterprises MA. N gu yen The Hun g Faculty of Finance - Banking, College of Economics, Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam The paper analyses the competitive capabilities of Vietnamese Mechanical Enterprises. Productivity and profitability of the mechanical enterprises are the criteria for analysing. Based on enterprise survey data by the Vietnamese General Sta tistical Office, the author calculates target and coefficient (ratios) for the mechanical sector. They are then compared with the ones of other enterprises in food processing and beverage, textile and garment sectors, as well as of the foreign mechanical enterprises. This comparison allows to access and evaluate the real picture of the competitive capabilities of Vietnamese mechanical enterprises. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
nguon tai.lieu . vn