Xem mẫu
- Chuyên đề tốt nghiệp
Luận văn
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam
Hà Nội
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu ------------------------------------------------------------------------------- 2
Chương 1 Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại Ngân
hàng thương mại (NHTM) ------------------------------------------------------------ 4
1 .1 NHTM và các ho ạt động của NHTM --------------------------------------------- 4
1 .1.1 Khái niệm NHTM ---------------------------------------------------------------- 4
1 .1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM---------------------------------------------- 6
1 .2 Hoạt động cho vay của NHTM ----------------------------------------------------- 6
1 .2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM ------------------------------------ 6
1 .2.2 Các lo ại hình cho vay của NHTM --------------------------------------------- 6
1 .3 Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn ----------------------------------------- 9
1 .3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp -------------------------------- 10
1 .3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn --------------------- 11
1 .3.3 Các h ình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn -------------------------------- 12
1 .3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn ------------------------------------- 16
1 .3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn ---------------- 17
1 .4 Ch ất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn --------------------------------------- 19
1 .4.1 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn---------- 19
1 .4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn -- 24
Chương 2 Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội--------------------------------------------------------------------- 27
2 .1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2 .2 Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội--------------- 28
2 .3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2 .3.1 Hoạt động huy động vốn --------------------------------------------------------- 29
2 .3.2 Hoạt động cho vay ---------------------------------------------------------------- 29
2 .3.3 Các loại h ình dịch vụ ------------------------------------------------------------- 30
2 .3.4 Các loại h ình dịch vụ đặc biệt --------------------------------------------------- 30
2 .3.5 Dịch vụ ATM ---------------------------------------------------------------------- 30
2 .4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội31
2 .4.1 Công tác huy động vốn ----------------------------------------------------------- 33
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
2 .4.2 Công tác tín dụng ----------------------------------------------------------------- 33
2 .4.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ ----------- 34
2 .4.4 Công tác kế toán và tài chính ---------------------------------------------------- 36
2 .5 Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà
Nội ----------------------------------------------------------------------------------------- 36
2 .5.1 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam
Hà Nội ------------------------------------------------------------------------------------- 36
2 .5.2 Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam
Hà Nội ------------------------------------------------------------------------------------ 42
2 .6 Đánh giá về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội --------------------------------------------------------------------- 46
2 .6.1 Những kết quả đạt được ---------------------------------------------------------- 46
2 .6.2 Những hạn chế và nguyên nhân ------------------------------------------------- 47
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ----------------------------------------- 51
3 .1 Định hướng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội trong những năm tới--------------------------------------------- 51
3 .2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội -------------------------------------------- 52
3 .2.1 Bảo đảm ổ n định nguồn vốn----------------------------------------------------- 52
3 .2.2 Đa d ạng hoá phương thức cho vay kinh doanh ngắn hạn ------------------- 53
3 .2.4 Nâng cao ch ất lượng thẩm định ------------------------------------------------- 53
3 .2.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay -------------------------------------- 54
3 .2.5 Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay ------------------------------ 55
3 .2.6 Nâng cao ch ất lượng cán bộ tín dụng ------------------------------------------ 58
3 .2.7 Phát triển hoạt động marketing Ngân hàng ------------------------------------ 59
Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 60
Danh mục tài liệu tham khảo ----------------------------------------------------------- 61
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ
quốc gia nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân
h àng Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ
cung cấp. Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương m ại thì cho vay doanh
n ghiệp (hay có thể gọi là cho vay kinh doanh) là ho ạt động truyền thống, diễn ra
thường xuyên nh ất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông
qua hoạt động cho vay, ngân h àng thương mại đ ã đóng góp một vai trò lớn trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu
quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu
cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay.
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua đã không
n gừng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp và đã thu được những thành
tựu đáng kể . Đóng trên điạ bàn quận Thanh Xuân với rất nhiều công ty, doanh
n ghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên đ ịa bàn là rất lớn và sẽ tiếp
tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong việc
n âng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số
khó khăn. Nếu tìm ra biện pháp tăng cường hoạt động này, NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội có thể mở rộng tổng dư nợ cho vay, trong khi nhiều doanh
n ghiệp sẽ có được những khoản vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu
trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, đ ặc biệt là được
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Ths Cao Ý Nhi và Ban lãnh đạo cũng như toàn th ể
cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, em đã m ạnh dạn
chọn đề tài chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam
Hà Nội ”.
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung chuyên đ ề gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doah ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại
1 .1 Khái niệm NHTM
1 .1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, mà chức
n ăng chính của các tổ chức n ày là đ ứng giữa người tiết kiệm và ngư ời đi vay, giúp
chuyển vốn từ người này sang người kia tức là vay vốn của người cho vay và dùng
tiền đó để cho người có nhu cầu vay vốn. Vai trò của các trung gian tài chính nói
chung và NHTM nói riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính vì chuyên môn
hóa, thành thạo trong nghề nghiệp n ên các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy
đủ, chính xác, và kịp thời và giảm chi phí giao dịch cho những yêu cầu của người
cần vốn và người có vốn. Để phân biệt với các loại hình tổ chức tài chính trung gian
khác. Có thể đưa ra khái niệm NHTM nh ư sau:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết
kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn và sử dụng những khoản tiền đó để cho
vay,chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn trung và dài hạn và mua các chứng khoán
của chính phủ.
NHTM cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa d ạng nhất và thực
h iện nhiều chức năng tài chính nh ất so với bất kì một tổ chức tài chính trung gian
n ào. Do vậy,NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất và có
quy mô lớn nhất ở bất kì qu ốc gia nào.NHTM là tổ chức trung gian tài chính cung
cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, ngoài ra
NHTM cũng cung cấp vốn lưu động lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng
cường mở rộng cho vay d ài h ạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng
nhà máy m ới hay mua sắm máy móc thiết bị mới
1 .1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương m ại
a . Thay đổi tiền dự trữ
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm
cách huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
của cá nhân hoặc tổ chức.Ngo ài ra ngân hàng cũng có các h ình th ức huy
động vốn khác như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân h àng trả lãi cho các
khoản tiền gửi và các kho ản vay n ày và cam kết ho àn trả vốn gốc đúng hạn
b . Tạo lợi nhuận từ việc cho vay
NHTM là một loại hình doanh nghiệp m à lĩnh vực kinh doanh của nó
là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hàng hoá kinh doanh là tiền. Vì vậy hoạt động
sinh lãi chủ yếu của nó là ho ạt động cho vay (còn gọi là ho ạt động tín
dụng).Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền
gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi
phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng
khác nhau để phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên có
th ể chia thành nhóm tín dụng cơ b ản sau:
+ Chiết khấu thương phiếu
Khách hàng có th ể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu.
NHTM sẽ giữ thương phiếu khách h àng đem đến đồng thời chuyển cho
khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên
thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí
chiết khấu thương phiếu. Th ương phiếu NHTM thu đư ợc có thể đợi đến khi
đ áo hạn th ì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu
tại Ngân hàng nhà nước trong trường h ợp có nhu cầu thanh khoản. Thông
qua phương thức chiết khấu, NHTM đ ã cung cấp cho khách h àng một khoản
tín dụng ngắn hạn.
+ Cho vay
Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn để mua tài sản lưu
động, hoặc có nhu cầu vốn d ài h ạn để mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng
sản xuất kinh doanh, hoặc các khách h àng cá nhân muốn có tiền để mua sắm
ô tô, nhà cửa, hoặc dùng để kinh doanh bất động sản, chứng khoán, họ có thể
tìm đến NHTM để nộp đơn xin vay vốn. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
tích và tiến hành cung cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của
n gân hàng. Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn n ày, khách hàng của
n gân hàng phải trả cho ngân h àng các khoản tiền lãi được tính dựa vào các
mức lãi suất mà ngân hàng tu ỳ vào từng trường hợp cho vay. Đây là nghiệp
vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân hàng. Nghiệp vụ này đòi hỏi các
n guyên tắc nhất định để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời ví dụ như
:Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đ ến hạn; khách hàng
phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích được thoả thuận với ngân
h àng; ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng
sinh lời của dự án, trong trường hợp xét thấy kém an toàn thì ngân hàng đòi
hỏi tài sản đảm bảo.
+ Cho thuê tài sản
Đây là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu
cầu của khách hàng rôi cho khách hàng thuê . Cho thuê có hai hình thức chủ
yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ là cho
thuê trong thời gian ngắn, còn cho thuê tài chính là cho thuê trong thời gian
d ài, sau thời gian thuê khách hàng có th ể mua lại tài sản thuê.
+Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dư ới hình thức thư
b ảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
h àng khi khách hàng không thực hiện đư ợc nghĩa vụ như cam kết. Có các
h ình th ức bảo lãnh như bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo đảm thanh toán,vv…
1 .2 Hoạt động cho vay của NHTM
1 .2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “cho vay là hình thức cấp tín dụng
mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức ngân
h àng chuyển vốn cho các khách h àng có nhu cầu về vốn và tất nhiên sau một
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ phải ho àn trả lại ngân hàng số tiền nợ
gốc và một khoản tiền lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của ngân hàng.
1 .2.2 Các loại h ình cho vay của NHTM
Các lo ại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Phân theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở
xuống được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các khoản vay này được
thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc
phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp,cũng có thể thông qua hình
thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các
kho ản cho vay dưới h ình thức hạn mức tín dụng thường được đảm bảo bằng
hàng tồn kho, các khoản phải thu, hoặc tài sản cố định.Các khoản vay n gắn hạn
có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn do đó lãi
su ất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn
huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn, đồng thời ngân hàng cũng e
ngại rủi ro lớn đối với các hình thức cho vay dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1
năm. Có nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là
cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay d ài h ạn là trên 5 năm. Các khoản
vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc
thiết bị hoặc đầu tư xây dựng.Nguồn hoàn trả th ường dựa trên các nguồn lưu
chuyển tiền tệ lâu dài và ổn định. Các khoản vay dài h ạn thường được trả dần
theo các kho ản thanh toán lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được tính là lãi
gộp.Do thời gian cho vay d ài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với
cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao
hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu h ơn đ ể đảm bảo an to àn tín dụng. Các khoản vay
dài h ạn thường được đảm bảo bằng tài sản cố định, tài sản lưu động thường
được ít được sử dụng để đảm bảo cho các khoản vay n ày.
+Phân loại theo mục đích vay
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đ ình trong việc
mua sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và
chi phí cá nhân khác. Loại h ình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian d ài
nhất trong cho vay tiêu dùng là cho vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia
đình muốn có một khoản vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một
ngôi nhà, hoặc căn hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán
kho ản vay nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa
vào thu nh ập hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng
có trường hợp đến trên 20 năm. Các khoản vay n ày thường được đảm bảo bằng
tài sản thuộc sở hữu của khách h àng hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng đang phát triển trong những năm gần
đây, và mang lại khoản lợi nhuận cao cho các ngân h àng trên th ế giới. Tuy nhiên
hình thức tín dụng này cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM bởi vì tình
hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo
tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại hình cho vay tiêu
dùng cũng được quản lý chặt chẽ bởi các điều kiện để đảm bảo an to àn tín dụng.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : Giúp các doanh nghiệp trang trải
các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển. Có thể
phân chia tiếp thành 2 lo ại cho vay:
_ Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động : Giúp doanh nghiệp có một
kho ản vốn ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao
động, trả lương cho công nhân viên, trong khi tiền bán h àng chưa thu được.
Nguyên nhân của tình trạng này là do sự lệch về thời gian giữa các dòng tiền đi
vào và đi ra của doanh nghiệp. Thông thường các khoản vay vốn lưu động được
đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc đ ược thế chấp bằng h àng tồn kho. Ngân
hàng cũng thường yêu cầu khách hàng phải có các khoản số dư bù tiền gửi. Các
kho ản vay này được ngân h àng cấp cho khách hàng thông qua nhiều hình thức
rải ngân như cho vay từng khoản nhiều lần, hoặc cho vay luân chuyển dựa vào
hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra.
_ Cho vay đầu tư vào tài sản cố định : Giúp doanh nghiệp có một
kho ản tiền lớn trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ
mới nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
gian vay dài, kh ả n ăng xảy ra rủi ro tín dụng trong suốt kỳ hạn của khoản vay là
cao hơn so với cho vay đầu tư tài sản lưu động. Thông thư ờng các khoản cho
vay này được trả dần trên cơ sở dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Kế hoạch
thanh toán sẽ được xây dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên cũng có thể xuất hiện những điểm m à doanh nghiệp thiếu hụt
tiền mặt để trả cho ngân hàng do sự lệch pha giữa hai dòng tiền. Một số trường
hợp khác, khoản vay được thanh toán lãi hàng k ỳ, còn gốc thì đ ược trả vào cuối
của kỳ hạn vay. Các khoản vay đầu tư vào tài sản cố định th ường được đảm bảo
bằng tài sản cố định thuộc sở hữu người vay ( có thể chính là tài sản cố định
được mua bởi khoản vay)
- Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất.
Các khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập
được dự tính trong tương lai. Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nh à
máy m ới. Việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời
chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng của dự án. Ngoài ra lo ại hình cho
vay này còn có thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong
quá trình xây dựng th ì bị ho ãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các quy định
của địa phương; chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay
đổi gây bất lợi cho ngư ời cho vay. Do rủi ro cao và quy mô vốn lớn nên các
NHTM tính toán rất kỹ khi tài trợ cho các khoản vay này, và thường th ì NHTM
tham gia đồng tài trợ với các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh chứng
khoán thư ờng cần vốn ngắn hạn của ngân h àng đ ể mua chứng khoán mới và duy
trì danh mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các chứng khoán này được bán
hoặc được thanh toán. Loại hình cho vay này có chất lư ợng cao bởi vì thời gian
cho vay thường ngắn, có các khoản vay chỉ diễn ra trong một đ êm, và thường
được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ m à khách hàng nắm giữ
- Cho vay nông nghiệp: Lo ại h ình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có
một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như
hạt giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón,vv…
- Cho vay khác: Là các khoản vay ch ưa được xếp vào các lo ại trên
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho
vay theo h ạn mức tín dụng,vv…
1 .3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
1 .3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Trong quá trình ho ạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền. các khoản đầu tư ngắn
h ạn, các khoản phải thu, h àng tồn kho và các lo ại tài sản ngắn hạn khác. Về nguyên
tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài h ạn và nguồn vốn ngắn hạn để đầu
tư cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản d ài
h ạn rất lớn nên doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho
vào tài sản ngắn hạn. Do vậy để đầu tư cho tài sản ngắn hạn doanh nghiệp thường
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản
ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng quay nhiều lần
trong một chu kỳ kinh doanh.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy nguồn
vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn gồm
có:
Các khoản nợ phải trả người bán
-
Các khoản ứng trước của người mua
-
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
-
Các khoản phải trả khác
-
Vay ngắn hạn từ ngân h àng
-
Thông thường doanh nghiệp thư ờng tận dụng các n guồn vốn ngắn hạn sẵn
có. Khi nào thiếu hụt th ì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn
n gắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự ch ênh lệch về thời gian hoặc quy mô giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầu gia tăng tài sản
n gắn hạn đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
cũng chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên:
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay
còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm tiền bán h àng,
các khoản tiền được trả. Ngược lại khi doanh nghiệp phải mua hàng dự trữ, thanh
toán các khoản phải trả thì có dòng tiền ra. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không
phải lúc nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền
chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt.
Kho ản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải
trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động đ ược. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi
vay ngân hàng. Đây là nguyên tắc m à cán bộ tín dụng cần nắm vững để xác định
h ạn mức tín dụng sau n ày.
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu
cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu n ày xu ất phát từ đặc điểm
th ời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng
đột biến. Ví dụ như một công ty sản xuất quần áo mùa đông sẽ có nhu cầu tăng vốn
đ ầu tư cho nguyên vật liệu tăng đột biến trong khoảng thời gian cuối mùa thu. Khi
ấy doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng đ ể tài trợ cho nhu cầu tăng đột biến này.
Như vậy trong quá trình ho ạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
vốn ngắn hạn, thường xuyên ho ặc thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho
n gân hàng th ực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều n ày có lợi cho cả hai
phía. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp
ứng đư ợc nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía ngân
h àng, việc cấp tín dụng giúp ngân h àng thu được lợi nhuận ngày càng tăng.
1 .3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn
Ngoài các đ ặc trưng chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho vay
kinh doanh ngắn hạn có các đặc điểm riêng sau:
+ Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại h ình cho vay công nghiệp và
thương mại: Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh, trang trải cho các chi phí như mua hàng nhập kho, trả lương cho công
nhân viên, hoặc đầu tư vào tài sản cố định. Những doanh nghiệp có nhu cầu vốn
n gắn hạn bao gồm các công ty sản xuất hàng hoá ho ặc các công ty xây dựng, xây
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
lắp. Nguồn trả nợ là tiền bán hàng hay tiền thu được khi bàn giao công trình đối với
các công ty xây dưng, xây lắp.
+ Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay ngắn hạn: Thời hạn
vay là từ một năm trở xuống. Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn
đ ể chi trả ngay các khoản chi phí trong trường hợp không trùng khớp giữa dòng tiền
ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ. Đối với các
công ty xây dựng xây lắp, vốn vay ngắn hạn của ngân h àng giúp công ty chi trả các
chi phí xây dựng ban đ ầu trước khi nhận được vốn từ chủ đầu tư. Cho vay kinh
doanh ngắn hạn vì vậy có rủi ro thấp hơn cho vay dài hạn nên có lãi suất thấp hơn.
1 .3.3 Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn
+ Cho vay thấu chi
Th ấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được
chi vượt trên số d ư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và
trong m ột khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là h ạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách h àng làm đơn xin ngân hàng h ạn mức thấu chi và thời gian
th ấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động,
khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để
chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền
gửi, n gân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả :
Số lãi ph ải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đ ình chỉ sử
dụng hình thức này. Th ấu chi dựa trên cơ sở sự lệch pha giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra của doanh nghiệp về quy mô và th ời gian. Do vậy h ình thức cho vay này tạo
đ iều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh,
kịp thời.
Th ấu chi là hình th ức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong tháng hoặc
vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này
thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn
và kì thu nh ập ngắn
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là loại hình cho vay thư ờng được áp dụng cho những khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu
chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ
yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng
sản xuất đặc biệt mới vay ngân h àng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và
trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và
ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn rải ngân, thời hạn trả, lãi
suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể
Hình 1: Cho vay từng lần
.
Quy mô vay
Thòi hạn vay
: Quy mô và thời hạn cho vay
- Xác đ ịnh số lượng cho vay
Số lượng cho vay = Nhu cầu tài trợ - Vốn chủ sở - Các nguồn vốn
vốn ngắn hạn h ữu tham gia tham gia khác
Trong đó:
Nhu cầu tài trợ = Nhu cầu vốn ngắn hạn – Giá trị tài sản và chi phí không
vốn ngắn hạn đối tượng tài trợ của ngân hàng
* Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo × Tỷ lệ cho vay trên
giá trị TSĐB
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử
dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc
chuyển nợ quá h ạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đ ơn giản đối với ngân hàng, ngân
h àng qu ản lý được tách biệt từng món vay. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp thì m ất
th ời gian cho việc làm các thủ tụ c vay. Doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả
n guồn vốn do vào một thời điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản vay,
vừa có số dư có trên tài khoản tiền gửi.
+ Cho vay theo h ạn mức tín dụng
Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng đ ể xin vay
cho nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích
tín dụng, và n ếu đồng ý cho vay 2 b ên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân
h àng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Theo loại hình cho vay
n ày, NH sẽ thoả thuận cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể được hiểu là mức dư n ợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng
có th ể vay, trả nhiều lần song không được vư ợt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể đ ược tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Hình 2: Cho vay theo h ạn mức tính cho cả kỳ
dư nợ
Th ời gian
Hạn mức
Dư n ợ trong kỳ
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 3: Cho vay theo h ạn mức tính cho cuối kỳ
Dư n ợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân h àng ước lượng hạn mức tín
dụng với các doanh nghiệp như sau:
Bước 1 : Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trư ớc
Dựa trên dự trữ hợp lý cao nhất kỳ trư ớc, loại trừ dự trữ bất hợp lý
Dự trữ cao nhất = Dự trữ thực tế Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển
-
h ợp lý kỳ trước cao nh ất hàng không thuộc đối tượng cho vay
của ngân h àng
Bước 2 : Xác định dự trữ hợp lý cao nhất hợp lý kỳ này
Dự trữ cao nhất = Dự trữ cao nhất hợp lý + Tăng (giảm) dự trữ + Tăng (-giảm) dự
h ợp lý kỳ này k ỳ trước trữ do kế hoạch
do giá hàng hoá
tăng (giảm) tăng (giảm) sản
lượng tiêu thụ
Bước 3 : Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ
Hạn mức tín dụng = Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu – Các nguồn khác
cao nh ất trong kỳ h ợp lý kỳ n ày tham gia dự trữ tham gia dự trữ
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi lần vay khách hàng ch ỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các ch ứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho
khách hàng.
Đây là h ình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay
vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ n ày, ngân hàng không ấn định trước
n gày trả nợ, khi khách h àng có thu nh ập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý
n gân qu ỹ cho doanh nghiệp, vốn đư ợc sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay
không tách biệt th ành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng không khó kiểm soát hiệu
quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng ch ỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp
nộp báo cáo tài chính, ho ặc dư nợ lâu không giảm sút.
+ Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá:
Khách hàng có th ể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu.
NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đ ến đồng thời chuyển cho khách hàng
một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi
suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu th ương phiếu.
Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát
h ành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường
h ợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung
cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn.
1 .3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn
B1: Tiếp nhận hồ sơ và thu th ập thông tin về doanh nghiệp đi vay
Một khoản cho vay th ường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với doanh
n ghiệp có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu
tín dụng của doanh nghiệp. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng được hướng dẫn
về thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân h àng.
+ Nội dung hồ sơ
- Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty,
đ ăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc- kế
toán trưởng
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
- Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
m inh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh lu ỹ kế từ đầu năm
- Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả
n ợ, các chứng từ chứng minh cho ph ương án vay vốn và trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai
về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy
đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của
các cơ quan thẩm định độc lập.
B2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đ ã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến
h ành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng
lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên
th ị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các tỷ lệ,
đ ánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách h àng có đủ để trả nợ hay
không. Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh
n ghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có th ể cung cấp
cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để
gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết
đ ịnh.
B3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền ph ê duyệt, nếu đ ơn xin vay của doanh
n ghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được ho àn tất và các bên liên quan
sẽ ký hợp đồng tín dụng và tiến h ành giải ngân.
B4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng :
Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi
khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam
kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều
được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng rải
n gân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng…
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
- Chuyên đề tốt nghiệp
Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về
khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
1 .3.5 Các nhân tố ảnh hư ởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn
Cho vay kinh doanh ngắn hạn là một hoạt động kinh tế giữa hai chủ thể đó là
n gân hàng thương m ại và doanh nghiệp. Mục đích của nó là doanh nghiệp có vốn
đ ể đầu tư vào sản xuất kinh doanh còn ngân hàng thì thu được lợi nhuận thông qua
lãi thu từ khoản cho vay. Hoạt động n ày diễn ra khi có sự khớp nhau giữa nhu cầu
cần vốn của doanh nghiệp và nhu cầu cho vay của ngân hàng. Vì vậy nhân tố chính
ảnh hưởng đến hoạt động này chính là doanh nghiệp và ngân hàng. Ngoài ra, các
doanh nghiệp và ngân hàng luôn hoạt động và phát triển trong một môi trường kinh
tế, xã hội và pháp luật và sự thay đổi của môi trường n ày cũng sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay và đi vay ngắn hạn giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Có thể chia
những yếu tố ảnh hưởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn thành những mục sau
- Về phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp là ngư ời đưa ra quyết định đi vay.
Quyết định đi vay đ ược đưa ra sau khi doanh nghiệp phân tích tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, nguồn vốn tự có có thể tài trợ cho sự mở rộng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn tự có hoặc các nguồn vốn tín
dụng thương mại không đủ cho nhu cầu sản xuất, chi trả trong ngắn hạn thì bắt buộc
doanh nghiệp phải tìm đ ến ngân hàng.
- Về phía ngân hàng: Việc mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn
là tu ỳ thuộc vào chiến lược hoạt động của từng ngân hàng. Có ngân hàng tập trung
vào cho vay các dự án đầu tư lớn có thời gian cho vay d ài. Có ngân hàng lại chủ yếu
cho vay tiêu dùng, Tuy nhiên ở hầu hết các ngân hàng thương m ại thì cho vay kinh
doanh ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu cho vay. Lí do là cho vay
n gắn hạn th ì rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn, sự lưu chuyển của dòng vốn
nhanh hơn và phù h ợp với cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương m ại
trong đó vốn ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Môi trường kinh tế: Trong một môi trường kinh tế ổn định, nhiều doanh
n ghiệp làm ăn phát đạt thì nhu cầu vay vốn ngắn hạn càng tăng cao. Do đó ho ạt
động cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng cũng có điều kiện phát triển. Còn
n ếu môi trường kinh tế không ổn định, thị trường tài chính, tiền tệ biến động khó
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Th ảo Lớp: Ngân hàng 45C
nguon tai.lieu . vn