Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
THÁI THỊ THỦY TIÊN
NGUYỄN THỊ BÉ THÙY
NGUYỄN THỊ KIM SON
DH21TP
BÁO CÁO
MÔN BAO BÌ THỰC PHẨM
CHỦ ĐỀ: BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TỪ TINH BỘT
- An Giang, Tháng 04/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
MSSV: DTP203039
THÁI THỊ THỦY TIÊN
MSSV: DTP203060
NGUYỄN THỊ BÉ THÙY
MSSV: DTP203058
NGUYỄN THỊ KIM SON
MSSV: DTP203054
DH21TP
BÁO CÁO
MÔN BAO BÌ THỰC PHẨM
CHỦ ĐỀ: BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TỪ TINH BỘT
Giáo viên huớng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
- An Giang, Tháng 04/2022
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Môn học: Bao bì thực phẩm
1. Thời gian, địa điểm:
Địa điểm: Trường Đại học An Giang
Thời gian: Ngày 04 tháng 04 năm 2022
Số thành viên: 4
2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận)
Thảo luận và hoàn thành bài báo cáo về chủ đề bao bì thân thiện với môi
trường, cụ thể ở đây là bao bì tự hủy sinh học từ tinh bột.
3. Bảng phân công cụ thể:
Stt Họ tên Công việc được giao Ghi chú
1 Thái Thị Thủy Tiên Tìm tài liệu và tạo Word
2 Nguyễn Thị Bé Thùy Tìm tài liệu
Nguyễn Thị Hồng
3 Tạo Powerpoint
Ngọc
4 Nguyễn Thị Kim Son Tạo Powerpoint
4. Ý kiến đề xuất:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Thư ký Nhóm trưởng
- MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Bao bì tự phân hủy sinh học..........................................................................1
Hình 2: Thực trạng rác thải nhựa hiện nay...............................................................1
Hình 3: Nguyên liệu làm ra bao bì sinh học từ tinh bột.............................................2
Hình 4: An toàn cho sức khỏe....................................................................................3
Hình 5: Thân thiện với môi trường............................................................................3
Hình 6: Cảm nhận trực quan sản phẩm....................................................................4
Hình 7: Thành phần cấu tạo bao bì............................................................................5
Hình 8: Các chứng nhận Quốc tế về khả năng phân hủy sinh học..........................5
Hình 9: Bao bì giúp hàng hóa được an toàn khi vận chuyển.....................................7
Hình 10: Bao bì tạo nên sự hấp dẫn đối với sản phẩm............................................9
Hình 11: Quy trình sản xuất túi sinh học..................................................................13
Hình 12: Quy trình phân hủy túi tinh bột..................................................................15
Hình 13: Túi đựng thực phẩm ................................................................................16
Hình 14: Túi shopping...............................................................................................16
Hình 15: Túi rác phân hủy sinh học của Công ty TNHH Vianeco...........................18
Hình 16: Nhân viên Công ty An Phát Holdings phát miễn phí túi sinh học cho
người tiêu dùng tại siêu thị.......................................................................................19
4
- 5
- 6
- CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC LÀ GÌ?
Hình 1: Bao bì tự phân hủy sinh học
Trong suốt nhiều năm qua, mọi người đã quen với việc sử dụng túi ni
lông khi mua hàng hóa. Tuy nhiên, ai cũng đều biết rằng túi ni lông phải mất
hàng trăm năm mới có thể khiến chúng phân hủy, quan trọng hơn hết là khi
thải ra tự nhiên sẽ gây ô nhiễm môi trường. Và hệ lụy là sức khỏe con
người cũng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó, túi tự hủy sinh học ra đời
nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường mà vẫn bảo đảm nhu cầu sử
dụng của con người.
Bao bì tự hủy sinh học là loại túi sử dụng một lần và phân hủy nhanh
hơn túi ni lông thông thường nên thân thiện với môi trường và hệ sinh thái.
Túi ni lông tự hủy sinh học được làm từ nguồn nguyên liệu hữu cơ (như bột
bắp, bột mì) dưới tác động của vi sinh vật có trong môi trường tự nhiên, bao
bì tự hủy sẽ chuyển hóa thành những chất hữu cơ đơn giản, dễ hòa tan
hoặc thậm chí phân hủy thành khí CO2 và nước.
7
- Hình 2: Thực trạng rác thải nhựa hiện nay
1.2 NGUYÊN LIỆU LÀM RA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Khác với túi ni lông truyền thống, bao bì tự hủy sinh học được làm từ
nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên như tinh bột ngô, khoai, sắn,…
Nguồn nguyên liệu này có khả năng giảm bớt việc phụ thuộc vào nguồn
hóa thạch đang dần cạn kiệt.
Và dựa vào khả năng phân hủy sinh học của bao bì mà người ta chia chúng
thành 2 loại:
– Bao bì sinh học có khả năng phân hủy sinh học: Túi làm từ PHA, PLA, …
– Bao bì sinh học không có khả năng phân hủy sinh học: Túi làm từ PE
(HDPLE, LDPE), PET, P,…
Hình 3: Nguyên liệu làm ra bao bì sinh học từ tinh bột
1.3 TÍNH CHẤT CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SNH HỌC
Bao bì sinh học có màu trắng đục và khi tiếp xúc với môi trường có đủ
ánh sáng và không khí sẽ tự động phân hủy, chứ không phải bắt đầu
phân hủy dựa vào thời gian sản xuất.
Bao bì tự hủy sinh học có đa dạng mẫu mã, kích thước, đáp ứng mọi nhu
cầu của người tiêu dùng.
Tính chất vật lý: Bao bì có tính chất nhẹ, không thấm nước, độ đàn hồi
cao, mỏng, dai, đặc biệt đảm bảo nguyên vẹn trong quá trình sử dụng.
8
- Tính chất hóa học: Không phản ứng với bất kỳ chất hóa học, chất xúc
tác nào. Khi sử dụng trong thời gian dài, nhờ vào ánh sáng và không khí,
bao bì sẽ tự phân hủy tự nhiên trong môi trường.
1.4 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Ưu điểm:
Bao bì sinh học được đánh giá là có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với
túi ni lông truyền thống. Cụ thể:
– An toàn cho sức khỏe: Túi được làm từ nguyên liệu tự nhiên nên giúp
con người giảm thiểu được nguy cơ bị nhiễm các chất độc hại như:
BPA, phthalates. Ngoài ra, để xử lý bao bì tự hủy sinh học hoàn toàn
không cần đốt, chỉ cần chôn ủ nên không tạo ra các khí độc hại gây ung
thư hay dị tật bẩm sinh.
Hình 4: An toàn cho sức khỏe
– Thân thiện với môi trường: bao bì sinh học có thể phân huỷ hoàn
toàn thành các chất vô cơ và sinh khối mà không tồn dư chất độc hại nào
trong tự nhiên. Hơn nữa, lượng sinh khối tạo ra có thể dùng để sản xuất
phân bón cho cây trồng, giúp tái tạo lại hệ sinh thái xanh.
9
- Hình 5: Thân thiện với môi trường
– Thời gian phân huỷ nhanh chóng: Các loại túi sinh học có thời gian
phân huỷ rất ngắn, chỉ khoảng vài tháng đến 1, 2 năm. So với thời gian
500 – 1.000 năm của các loại túi ni lông thông thường thì thời gian này
ngắn hơn nhiều.
Có thể nói, túi tự hủy sinh học vừa an toàn cho sức khỏe vừa tốt cho
môi trường. Sử dụng loại túi này thay thế túi ni lông sẽ góp phần giảm
thiểu đáng kể lượng rác thải nhựa đang gia tăng không ngừng ở các bãi
tập kết rác, sông ngòi và đại dương.
Nhược điểm:
– Giá thành cao.
– Yêu cầu có công nghệ cao mới có thể sản xuất được.
1.5 CÁCH PHÂN BIỆT BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Vì nhu cầu sử dụng túi tự hủy sinh học đang ngày một gia tăng và giá bán
của túi cao hơn so với các loại túi thông thường, trên thị trường hiện nay có
rất nhiều sản phẩm túi gắn mác “tự hủy sinh học” nhằm qua mắt người
tiêu dùng. Vậy, chọn mua túi tự hủy sinh học như thế nào? Tham khảo ngay
những tiêu chí sau đây:
1.5.1 Cảm nhận trực quan sản phẩm
Hình 6: Cảm nhận trực quan sản phẩm
Cảm nhận trực quan là kinh nghiệm đầu tiên bạn có thể lưu ý làm theo:
Sờ, ngửi: Túi sinh học phân huỷ sinh học thường sẽ mịn, xốp, lớp
màng mỏng và không được phong phú về màu sắc. Nếu ngửi kỹ sẽ thấy có
mùi của tinh bột.
10
- Đốt: Trong trường hợp bạn đã mua về nhà cũng có thể thử túi bằng
cách đốt cháy. Nếu thấy sản phẩm dễ cháy và không có mùi lạ thì là túi sinh
học phân huỷ hoàn toàn. Ngược lại, nếu thấy túi bị sun lại và có mùi khét
thì đó là túi không phân huỷ sinh học hoàn toàn.
1.5.2 Đọc kỹ thành phần trên bao bì túi
Để tránh mua phải các sản phẩm gắn mác là túi tự huỷ sinh học, túi sinh
học phân huỷ… nhưng thực tế không đúng như quảng cáo thì bạn cần đọc
kỹ bảng thành phần trước khi mua.
Không nên: Không nên mua những loại túi mà trong bảng thành phần
vẫn có chứa các loại nhựa không phân huỷ sinh học được như PP, PE,
HDPE, LDPE…
Nên: Trong bảng thành phần có chứa các ký hiệu như PLA, PBAT,
PHA, PCL…
Hình 7: Thành phần cấu tạo bao bì
11
- 1.5.3 Kiểm tra các chứng nhận Quốc tế về khả năng phân hủy sinh học
Hình 8: Các chứng nhận Quốc tế về khả năng phân hủy sinh học
Nếu sản phẩm có các chứng chỉ sau đây bạn có thể yên tâm lựa chọn:
TUV OK compost INDUSTRIAL: Sản phẩm có khả năng phân hủy sinh
học trong điều kiện tự ủ công nghiệp.
TUV OK compost HOME: Sản phẩm có khả năng phân hủy sinh học
trong điều kiện tự ủ tại nhà
(BPI) Biodegradable Product Institute Compostable: Sản phẩm có thể
phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.
DIN CERTCO compostable: Sản phẩm thể phân hủy sinh học trong điều
kiện công nghiệp
TUV OK biodegradable SOIL: Sản phẩm sẽ phân hủy chỉ cần chôn dưới
đất.
TUV OK biodegradable WATER: Sản phẩm sẽ phân hủy trong nước.
1.6 Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
PHẨM NÓI RIÊNG
1.6.1 Ý nghĩa
Ý nghĩa bao bì sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự
thành công của sản phẩm và chiến dịch bán hàng của doanh nghiệp. Người
tiêu dùng thường bị kích thích bởi những sản phẩm có bao bì bắt mắt, sang
trọng, mẫu mã đa dạng. Vì thế bao bì ngày nay không chỉ là công cụ để bảo
vệ sản phẩm mà còn để quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu của
12
- doanh nghiệp. Thông qua bao bì, việc quảng bá thương hiệu được tận dụng
một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất có thể.
Đối với doanh nghiệp, sự thay đổi bao bì không chỉ phục vụ cho việc ra
mắt sản phẩm mới, mà còn làm cho khách hàng cảm nhận sự cải tiến trong
hình ảnh thương hiệu. Có những thương hiệu phải thay đổi nhận diện từ
màu sắc, logo cho đến sắp xếp bố cục. Tuy nhiên, những thương hiệu
mạnh thường có khuynh hướng giữ lại nhận diện truyền thống, chỉ cải tiến
công nghệ bao bì sao cho sản phẩm trở nên độc đáo và sang trọng hơn.
1.6.2 Vai trò
Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu hết các sản phẩm đều phải dùng đến
bao bì để bao gói. Việc bao gói hàng hoá không chỉ để chứa đựng sản phẩm
mà còn được sử dụng cho nhiều mục đích. Có thể nói chỉ trong điều kiện
kinh tế thị trường, bao bì mới phát huy hết các chức năng của nó và nó có
vai trò rất to lớn đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại.
Bao bì là một trong những phương tiện quan trọng để giữ gìn nguyên
vẹn số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá, giảm mất mát, hao
hụt và được coi là một yếu tố trực tiếp thực hiện tiết kiệm lao động
xã hội.
Hình 9: Bao bì giúp hàng hóa được an toàn khi vận chuyển
Sản phẩm hàng hoá sau khi rời khỏi quá trình sản xuất trực tiếp để đi
vào tiêu dùng phải trải qua các khâu: lưu kho, phân phối, vận chuyển, xếp
dỡ. Ở mỗi khâu, hàng hoá đều chịu những tác động khác nhau từ phía môi
trường, cơ học, lý học, hoá học. Sản phẩm được bao gói chứa đựng bằng
các loại bao bì thích hợp sẽ hỗ trợ cho việc giảm thấp nhất các mất mát,
biến chất, hao hụt. Bao bì sẽ tránh cho hàng hoá không bị rơi vãi, tránh được
13
- va đập, sức nén, những ảnh hưởng có hại của môi trường bên ngoài như
mưa, nắng, nhiệt độ, độ ẩm, bụi bẩn, khí độc, các vật gặm nhấm, côn
trùng, xâm hại đến số lượng và chất lượng hàng hoá. Ví dụ; xăng dầu dễ bị
bay hơi, sản phẩm rời bị rơi vãi, sản phẩm rau quả, đồ hộp, lương thực sẽ
bị côn trùng phá hoại. Mặc dù bao bì chỉ là phương tiện chứa đựng, bảo
quản hàng hoá, không được sử dụng cùng hàng hoá, khi đưa sản phẩm vào
tiêu dùng các loại bao bì bị thải loại ra nhưng từ lâu, bao bì đã được coi là
một bộ phận cấu thành của sản phẩm, hơn thế bao bì là bộ phận không
tách rời của hệ thống bảo đảm vững chắc chất lượng sản phẩm.
Bao bì đảm bảo cho hàng hoá được an toàn trong các khâu lưu chuyển
của nó. Trong lĩnh vực xếp dỡ, vận chuyển, bao bì như một “lớp bảo vệ”
vững chắc ngăn cản sự tác động cơ học giữa các bao bì khác nhau (sự chèn,
nén, va đập do chất xếp và sự di chuyển của các phương tiện vận tải).
Điều đó cũng có nghĩa bao bì góp phần tích cực vào việc ngăn chặn ảnh
hưởng có hại đến chất lượng hàng hoá, tránh được đổ vỡ, dập nát, cong
vênh các hàng hoá chứa đựng bên trong bao bì. Bao bì hàng hoá bảo vệ và
duy trì “sự sống” của sản phẩm.
Từ lâu các nhà kinh tế bao bì đã đánh giá: vai trò của bao bì là để bảo
quản, bảo vệ hàng hoá, là yếu tố để tiết kiệm của cải xã hội. Hiện nay, ở
các nước đang phát triển tỷ lệ hư hại sản phẩm chế biển sẵn và các mặt
hàng lương thực, thực phẩm khác trong toàn bộ khâu phân phối được đánh
giá vào khoảng 20 25%. Đây là một con số rất lớn và đáng báo động.
Nguyên nhân quan trọng nhất gây hư hỏng, thối rữa lương thực, thực phẩm
là do sự tấn công của côn trùng, vật gặm nhấm, chim chóc. Khâu mất mát
nhiều nhất là khâu lưu kho hay trước khi hàng hoá được vận chuyển từ nhà
sản xuất đến nơi tiêu thụ, cảng xuất khẩu. Một nguyên nhân khác gây ra hư
hại hàng hoá là do chất lượng bao bì kém, không đảm bảo các yêu cầu của
quy phạm chất xếp, độ bền vững thấp. Việc tổ chức đóng gói, tổ chức bốc
xếp không hợp lý cũng gây ra những tác động xấu đến công tác bảo quản
hàng hoá, phương thức vận chuyển hàng hoá và bao bì không hợp lý đã gây
ra hiện tượng sản phẩm bị hư nát là phổ biến.
Như vậy, bao bì được xem là một phương tiện quan trọng để thực hiện
tiết kiệm của cải xã hội. Tuy nhiên để phát huy vai trò này cần quan tâm
đến các khía cạnh kỹ thuật sản xuất (công nghệ, thiết kế, vật liệu), kỹ
thuật bao gói (hình thành các đơn vị hàng hoá), kỹ thuật xếp dỡ, vận chuyển
14
- để có những bao bì hoàn chỉnh, đáp ứng tốt nhất việc bảo quản, bảo vệ
hàng hoá trong suốt quá trình lưu kho và lưu thông sản phẩm.
Bao bì tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xếp dỡ, vận chuyển,
nâng cao hiệu quả sử dụng của thiết bị xếp dỡ, vận chuyển, công suất
chứa đựng của các nhà kho, bến bãi...
Một trong những nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất lao động
trong xếp dỡ, vận chuyển là thực hiện cơ giới hoá các khâu này. Vấn đề
bao gói hàng hoá bằng các loại bao bì thích hợp, đặc biệt là bao bì vận
chuyển cho phép hình thành các đơn vị hàng hoá phù hợp với các phương
tiện xếp dỡ, vận chuyển, kể cả trong trường hợp xếp dỡ vận chuyển thủ
công. Sản phẩm có bao gói khi vận chuyển xếp dỡ sẽ thuận tiện hơn nhiều
lần so với các sản phẩm chi tiết riêng biệt.
Bao bì cho phép tập trung hàng hoá thành các đơn vị sử dụng, đơn vị
buôn bán, đơn vị vận chuyển, tạo điều kiện áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong khâu vận chuyển, xếp dỡ và giao nhận.
Bao bì hàng hoá được tiêu chuẩn hoá theo đúng quy định cho phép giao
nhận, đầy đủ khi kiểm nhận, thuận tiện chính xác trong xác định chất
lượng, đặc biệt đối với các sản phẩm xuất khẩu.
Kích cỡ bao bì vận chuyển hợp lý tạo cơ hội sử dụng hết công suất của
các loại phương tiện chất xếp. Trong lĩnh vực này người ta thường tập
trung hàng hoá thành các “đơn vị bốc xếp” để “tiết kiệm” phương tiện vận
chuyển. Từ năm 1961 ở các nước đã có khoảng 20 30% hàng hoá được tập
trung thành đơn vị bốc xếp. Ngày nay con số này đã tăng lên đến 70 80%
và do đó đã tiết kiệm được khoảng 50% phương tiện vận chuyển.
Việc chất xếp hàng hoá trong các nhà kho, sân bãi sẽ thuận tiện và có
hiệu quả cao khi các loại hàng hoá được bao gói thích hợp với việc ứng
dụng cơ giới hoá trong bốc xếp, với các hình dáng, độ bền vững thích hợp
và kỹ thuật chất xếp hợp lý, có thể xếp được chồng hàng cao hơn, dung
lượng chứa đựng nhiều hơn. Điều đó cũng có nghĩa diện tích, chiều cao nhà
kho và các thiết bị chứa đựng (giá, bục để hàng) được tận dụng triệt để
hơn.
Để cho quá trình bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận được thuận tiện, an
toàn, chính xác và hiệu quả; sử dụng tối đa công suất nhà kho và thiết bị
chứa đựng, cần quan tâm đến yếu tố chất lượng bao bì. Kích thước bao bì
15
- cần được tiêu chuẩn hoá, kết cấu bao bì phải bền chắc, phải “khoẻ’ để
chịu đựng được các lực bốc xếp; có ký mã hiệu hướng dẫn vận chuyển,
bốc xếp (mã số bao bì, phiếu bao gói nơi đến, nơi xuất phát, sức chứa, các
ký hiệu an toàn, tránh lăn đẩy, tránh mưa, tránh nắng, quy định xếp hàng...
đặc biệt với các hàng độc hại, nguy hiểm, dễ vỡ...). Bao gói hàng hoá phải
theo đúng quy phạm để hạn chế tối đa hư hỏng sản phẩm do va chạm, rung
sóc, sức nén khi thực hiện các nghiệp vụ trên.
Bao bì là một trong những phương tiện quan trọng thực hiện thông tin
quảng cáo sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, là hình thức phục vụ văn
minh khách hàng và trong buôn bán quốc tế.
Hình 10: Bao bì tạo nên sự hấp dẫn đối với sản phẩm
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra với số lượng
vô cùng lớn với vô vàn quy cách chủng loại. Trong đống khổng lồ hàng hoá
như vậy, người tiêu dùng sẽ lựa chọn như thế nào? Cái gì là tín hiệu đầu
tiên để khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo yêu cầu của họ? Đó chính là
bao bì hàng hoá. Khách hàng dựa vào bao bì để tìm ra những sản phẩm mà
họ cần.
Bao bì giúp cho người mua có cảm giác ban đầu đúng về sản phẩm bên
trong. Thông qua các thông tin ghi trên bao bì, bao bì có khả năng giúp cho
người mua nhận biết đầu tiên. Nó thu hút sự chú ý của người mua khi đi
vào các gian hàng siêu thị. Bao bì mang đến cho họ sự kích thích về hàng
hoá, làm tăng khả năng bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua màu sắc,
kiểu dáng và cách trình bày hàng hoá trong các gian hàng, qua các thông tin,
ký mã nhãn hiệu ghi trên bao bì, bao bì đã tự nó giới thiệu hàng hoá. Tại các
gian hàng không có cách nào khác đối với người mua lần đầu để tìm được
16
- hàng ngoại trừ bao bì hàng hoá hoặc đã có sự giới thiệu trực tiếp của nhân
viên kinh doanh, nhân viên bán hàng hay của những người đã mua trước.
Bao bì một loại sản phẩm nhất định trở thành ấn tượng quen thuộc của
những người mua sắm thường xuyên, trở thành tiềm thức của mỗi khách
hàng khi lựa chọn hàng hoá, để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác,
sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Những thông tin chỉ dẫn sử dụng, bảo quản, vận chuyển... trên bao bì
có ý nghĩa quan trọng với khách hàng. Một mặt bao bì thể hiện trình độ phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá và mặt khác bao bì cũng thể hiện
được mối quan hệ khăng khít, mối quan tâm thiết thực, cụ thể của các nhà
sản xuất kinh doanh đối với người tiêu dùng. Bao bì vừa thể hiện tính kỹ
thuật, mỹ thuật vừa thể hiện tính văn hoá, xã hội, vừa vật chất, vừa tình
cảm, vừa thương mại, vừa nghệ thuật. Điều đó thúc đẩy hành vi mua hàng
của khách hàng. Giải quyết hiệu quả các băn khoăn do dự, các “bẫy” đối
với khách hàng khi họ mua sắm hàng hoá. Người ta đã ví bao bì như “người
bán hàng thầm lặng” đặc biệt trong các hình thức kinh doanh “tự phục vụ”,
bán hàng tự chọn. Vai trò của người bán hàng ngày nay đã được thay thế
bằng bao bì trong các siêu thị và các cửa hàng tự động. Chính những thông
tin, các kiểu dáng với các hình thức màu sắc trang trí của bao bì đã làm cho
bao bì có vai trò như một công cụ tạo ra sự hấp dẫn, tính tò mò, nảy sinh
cảm xúc và từ đó tạo ra sự quảng bá sản phẩm rộng lớn. Điều đó sẽ đưa
đến những sự thoả mãn cho khách hàng, gây ra những quyết định “bất chợt”
nhanh chóng trong hành vi mua hàng của khách hàng.
Trong thương mại quốc tế, bao bì hàng hoá được xem là một tiêu chuẩn
chất lượng quan trọng. ở các nước phát triển, khi hình thức bán hàng đã đạt
tới trình độ cao thì chức năng bán hàng của bao bì rất được chú ý. Kéo theo
đó những yêu cầu quảng cáo, thông tin của bao bì, cách bao gói, các ký mã
hiệu, nhãn hiệu... cần phải tuân thủ các thông lệ quốc tế và luật pháp của
các nước nhập khẩu. Bao bì được tiêu chuẩn hoá là tiếng nói chung của các
quốc gia trong lĩnh vực lưu thông, buôn bán quốc tế. Nhờ đó thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu giữa các nước.
Bao bì là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo vệ sinh
an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ cho những nhân viên giao nhận, xếp
dỡ, vận chuyển, bảo quản hàng hoá, bảo vệ sự trong lành của môi
trường xung quanh.
17
- Sản phẩm hàng hoá (đặc biệt là các sản phẩm độc hại, gây bụi bẩn, ô
nhiễm môi trường) được bao gói bằng những bao bì thích hợp sẽ cách ly
được các ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động, đảm bảo môi
trường lao động trong lành và bảo vệ môi trường xung quanh. Các sản
phẩm dễ cháy, nổ nếu được bao gói đúng quy chuẩn và bảo quản trong
điều kiện thích hợp sẽ đảm bảo được độ an toàn cao cho người lao động,
cho các loại phương tiện khi tiến hành giao nhận, xếp dỡ, vận chuyển. Vì
vậy, trong kinh doanh thương mại, ngoài việc sử dụng các vật liệu bao bì
phù hợp với đặc điểm kỹ thuật, tính chất cơ, lý, hoá học của sản phẩm để
chứa đựng, bao gói, còn cần phải thực hiện các tiêu chuẩn hoá về ghi ký
mã, nhãn hiệu hàng hoá, các ký hiệu chỉ dẫn các nghiệp vụ xếp dỡ, vận
chuyển, điều kiện bảo quản các loại hàng hoá nhất là với các loại hàng
thuộc nhóm độc hại nguy hiểm. Bao bì ngăn cản tác động có hại của hàng
hoá, bảo đảm sự trong lành của môi trường.
1.7 Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
1.7.1 Ý nghĩa
Theo các nhà khoa học trên thế giới, tính chất khó phân hủy của túi ni
lông chính là tác hại nguy hiểm nhất tới môi trường. Trung bình một chiếc
túi ni lông sẽ mất từ 500 – 1000 năm để có thể bắt đầu phân hủy.
Sự tồn tại của túi ni lông trong môi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến toàn bộ hệ sinh thái. Theo đó, túi ni lông lẫn vào đất sẽ làm thay
đổi tính chất vật lý của đất gây xói mòn đất, khiến cho đất không giữ được
dinh dưỡng và ngăn cản oxy đi qua đất ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
cối.
Túi ni lông bị vứt xuống ao, hồ, sông ngòi sẽ làm tắc nghẽn cống, rãnh,
kênh, rạch, gây ứ đọng nước thải và ngập úng. Từ đó, dẫn đến sản sinh ra
nhiều vi khuẩn gây bệnh, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khỏe con
người.
Vậy nên, bao bì tự hủy ra đời chính là giải pháp nhằm giảm thiểu việc
sử dụng túi ni lông thông thường và ảnh hưởng sức khoẻ của con người.
Bao bì tự huỷ sinh học có tác dụng như túi ni lông thông thường, nhưng ưu
điểm của túi sinh học chính là có thể tự phân huỷ ngoài môi trường tự nhiên
trong thời gian ngắn, còn túi ni lông thông thường thì không làm được.
18
- 1.7.2 Vai trò
Bao bì tự hủy có nhiều vai trò không chỉ đối với môi trường mà còn với
sản phẩm, thương hiệu của bạn.
Trước hết, bao bì tự hủy giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường.
Toàn bộ quá trình sản xuất bao bì nhựa sinh học tự hủy giúp giảm 68%
hiệu ứng nhà kính so với các sản phẩm bao bì nhựa gốc dầu. Đặc biệt, các
loại bao bì tự hủy khi phân hủy không gây rò rỉ các hóa chất có hại cho môi
trường đất, không khí và nước.
Cùng với đó, bao bi tự hủy giúp tiết kiệm nhiên liệu hơn hẳn những
loại bao bì thông thường khác. Quy trình sản xuất bao bì nhựa sinh học cần
ít năng lượng hơn hẳn các loại bao bì nhựa thông thường (ít hơn 65%). Các
loại bao bì tự hủy sinh học làm từ chế phẩm thiên nhiên bên cạnh đó cũng
giúp tối giảm nguồn nhiên liệu, tránh gây lãng phí.
Đặc biệt, những chiếc bao bì tự hủy sau khi phân hủy chuyển hóa thành
các khoáng chất vô cơ, nước trong đất hỗ trợ quá trình tăng trưởng, phát
triển của các loài thực vật.
19
- CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
2.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Bước 1: Trộn nguyên liệu
Bước 2: Thổi màng phim
Bước 3: In
Bước 4: Cắt và hàn nhiệt
Bước 5: Tạo thành phẩm và đóng gói
Hình 11: Quy trình sản xuất túi sinh học
2.2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Bước 1: Trộn nguyên liệu
Các nguyên liệu để sản xuất túi nhựa được đưa vào máy trộn gồm các hạt
nhựa nguyên sinh (HDPE, LDPE, LLDPE), các hạt màu (sản xuất túi có
nhiều màu), các chất phụ gia, tinh bột. Với các loại túi phân hủy dùng cho
nông nghiệp sẽ được trộn thêm chất phụ gia chống tia cực tiếp để bảo vệ
nhựa từ bức xạ cực tím.
Bước 2: Thổi màng phim
Sau khi trộn đều, các nguyên liệu được xử lý thành dạng lỏng ở nhiệt độ
cao. Hỗn hợp đươc thổi theo dạng ống đầy không khí từ các luồng khí, sau
đó được thổi thanh cuộn. Đây là bước vô cùng quan trọng, đòi hỏi người
thợ phải có tay nghề giỏi, có kinh nghiệm vì có thể ảnh hưởng đến độ
chắc, độ dày và độ trong của màng phim.
20
nguon tai.lieu . vn