Xem mẫu

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Tiểu luận Luật Kinh tế
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu ..................................................................................................... 1 I: Sự ra đ ời và phát triển của cô ng ty cổ p hần hoá ................................ 2 1. Sự ra đờivà phát triển của công ty cổ phần ho á................................. 2 2. Đ ôi nét định nghĩa của công ty cổ phần ............................................ 2 II: Thực trạng quá trình cổ phần ho á..................................................... 3 1. Khái quát tình hình cổ phần oá DNNN trong nhưng năm qua........... 3 2. Một số kết quả sau khi cổ p hần hoá ................................ .................. 4 3. Triển vọng trong tương lai ................................................................ 5 4. Một số khó khăn trong khi cổ phần hoá ............................................ 5 5.V í dụ thực tế………………………………………………………….6 III: Phương hướng, kiến nghị và biện pháp tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước ............................................................................................. 7 1. Phương hướng đổ i mới doanh nghiệp nhà nước ................................ 7 2. Mộ t số kiến nghị và biện pháp để tiếp tục đổ i mới doanh nghiệp nhà nước ............................................................................................................... 8 Kết luận........................................................................................................ 10
  3. LỜI MỞ ĐẦU Sau 30 năm xây dựng nền kinh tế kế ho ạch hoá tập trung, hơn 10 năm xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, Đ ảng, Nhà nước và nhân dân ta đã nhận ra rằng cần phải có những doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao, làm tiền đề thúc đẩy các thành phần kinh tế. Điều này chỉ có thể thực hiện bởi một loại hình doanh nghiệp là các công ty cổ phần. Công ty cổ phần đ ã được xuất hiện từ lâu ở các nước tư bản và nó rất phổ b iến ở các nước đó. Nhưng ở V iệt Nam công ty cổ phần chỉ được chú ý và p hát triển trong một thập kỷ gần đây. Vậy Đảng và Nhà nước ta đã làm gì để phát triển loại hình doanh nghiệp này. Với kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế, nhưng em mạnh dạn đề cập tới quá trình cổ phần ho á của nước ta trong thập kỷ q ua và một số kiến nghị , giải pháp để tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Tuy vậy do thời gian có hạn & nhận thức cò n chưa thật thấu đáo nên bài làm không tránh khỏi những sai sót, nhược điểm. Em mong thầy cô thông cảm và góp ý cho em. Em xin chân thành cảm ơn.
  4. I.SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY C Ổ PHẦN HOÁ 1.Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần hoá. Cô ng ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ 16 ở các nước phát triển đến nay đã có lịch sử phát triển hàng m ấy trăm năm. Nó được hình thành từ một kiểu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó ra đời không nằm trong ý muố n chủ quan của bất kỳ lực lượng nào m à là một quá trình phát triển kinh tế khách quan, do những nguyên nhân sau: Quá trình xã hộ i hoá tư bản, tăng cường tích lũy và tập trung tư bản ngày càng cao đ ể mở rộ ng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các trang thiết bị tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Song đây là m ột giải pháp hết sức khó khăn và hơn nữa việc huy độ ng vố n phải mất nhiều thời gian mới có thể thực hiện được. Một lố i thoát có hiệu quả là các nhà tư bản vừa và nhỏ phải liên kết với nhau các nhà tư b ản khác. Như vậy công ty cổ phần ho á là một loại hình doanh nghiệp, một loại hình trên cơ sở tín dụng. Trong lịch sử, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp độc quyền, sử dụng các tổ chức tài chính đa dạng để tạo khả năng huy động vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Tâm lý cũng như cơ sở pháp luật thuận lợi thú c đẩy nhanh q uá trình cổ phần hoá tạo điều kiện ra đ ời các công ty cổ phần. V ới động tác này các công ty cổ phần đã phát triển mạnh và thịnh hành trong giai đoạn tư bản chủ nghĩa, tư b ản độc quyền Nhà nước có nền kinh tế phát triển. 2. Đ ôi nét định nghĩa của công ty cổ phần. a.Khái niệm. Cô ng ty cổ phần là m ột loại doanh nghiệp trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vố n (tức là cổ phần) của m ình góp vào doanh nghiệp.
  5. b.Một số dấu hiệu cần chú ý. -Cô ng ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn của mình cho nên cũng là loại công ty trách nhiệm hữu hạn. -Cô ng ty cổ phần phát triển cổ phiếu đ ể huy động vốn. Mỗi cổ phiếu có giá trị bằng nhau. Người mua cổ p hiếu gọi là cổ đông. -Cổ đông có thể là một cá nhân, một tổ chức. Số lượng cổ đô ng của công ty tối thiểu là 3 và khô ng hạn chế số lượng tố i đa. -Cô ng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo luật chứng khoán. -Cô ng ty cổ p hần là một pháp nhân. -Cô ng ty cổ p hần là một cô ng ty đối vốn. II.THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ 1.Khái quá t tình hình cổ phần hoá DNNN trong những năm qua Chương trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, mà trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được triển khai thí điểm từ năm 1992. Mục đ ích của chương trình này là tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao độ ng, để quản lý và sử d ụng có hiệu quả nguồn vốn, tạo cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, đồng thời giú p doanh nghiệp có thể huy độ ng vố n trong toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, th úc đẩy sự phát triển doanh nghiệp. Song do chưa có đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này v à chưa có hướng dẫn cụ thể nên từ năm 1992 đến 1997, cả nước mới chỉ có 38 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá. Tiến trình cổ phần ho á doanh nghiệp nhà nước thực sự có bước chuyển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng kể từ khi chính phủ ban hành nghị định về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần vào tháng
  6. 6/1998 trong đó nêu rõ các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp cổ phần hoá. Nghị đ ịnh này đã trở thành đò n bảy đưa lộ trình cổ p hần hoá đi nhanh hơn. Tính đến đầu năm 2003, cả nước đã có 828 doanh nghiệp được cổ phần hoá, chiếm 3% tổng số vốn của doanh nghiệp nhà nước, trong đó, có khoảng 13% doanh nghiệp độ c lập thuộc các bộ, 5,5% doanh nghiệp thuộ c các Tổng công ty; 81,5% doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành. Ngành nghề có doanh nghiệp chuyển đổi nhất là công nghiệp – xây dựng (53,3%), thương m ại – dịch vụ (34,28%), giao thông vận tải (7,7%), còn lại là các ngành khác. Ngoài ra, đã có kho ảng 130 doanh nghiệp thực hiện chuyển đổ i theo phương thức giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê. 2. Mộ t số kết quả sau khi cổ phần hoá V iệc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành cô ng ty cổ phần không chỉ giúp nhà nước bảo tồ n nguồn vốn m à còn tăng đáng kể tỉ suất lợi nhuận trên đồ ng vốn. Các doanh nghiệp ho ạt động năng đ ộng nhạy bén và tự chủ hơn trong kinh doanh. Quá trình cổ phần ho á đã thu hút rộng rãi các nguồ n vốn của người lao đ ộng cả trong doanh nghiệp và ngoài xã hội, nhờ đó doanh nghiệp có vốn đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh theo chiều sâu. Tính chung với trên 400 doanh nghiệp đã cổ phần hoá trên 1 năm, doanh thu tăng 1,43 lần, lợi nhuận tăng 2,04 lần, nộp ngân sách tăng 1,98 lần, thu nhập người lao động tăng 22%. Thành phố Hồ Chí Minh là một ví dụ điển hình về kết quả khả quan. Từ năm 1992 đến nay, thành phố đã có hơn 100 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, chiếm 12,5% tổng số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá cả nước. Qua khảo sát hoạt động của 22 doanh nghiệp đã cổ p hần hoá, doanh thu bình quân hàng năm là 41%, lợi nhuận tăng 39,5%,
  7. nộp ngân sách tăng 30,9%, cổ tức hàng năm từ 6% đến 24%, thu nhập người lao động tăng 10,5%. 3. Triển vọng trong tương lai Đ ể đẩy m ạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sắp tới nhà nước sẽ đẩy mạnh việc xây d ựng và ho àn thiện khung pháp lý về đổi mới doanh nghiệp nhà nước, trong đó p hân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và doanh nghiệp, nhất là quyền chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp, ban hành chế độ phân phối cổ phần hợp lý, đổi mới phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, giám sát ho ạt động kinh doanh và việc chấp hành quy định của nhà nước tại doanh nghiệp. K ế ho ạch của chính phủ đến năm 2005 số doanh nghiệp rút xuống cò n 2000 thay vì 5600 doanh nghiệp như hiện nay. Tuy nhiên vẫn có thể lập thêm doanh nghiệp nhà nước nếu thực sự cần thiết. 4. Mộ t số khó khăn trong khi cổ phần hoá Trong thời gian gần đây vai trò tích cực của doanh nghiệp nhà nước đã giảm dần. Sức cạnh tranh thấp trên cả thị trường trong và ngoài nước đ ang là điểm yếu nhất của doanh nghiệp nhà nước trong b ối cảnh hội nhập với khu vực và q uốc tế theo lịch trình đã cam kết. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến điều đó là: + Các chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước đều được triển khai nhưng chưa thực hiện đ ược đồng bộ và triệt đ ể. Các doanh nghiệp nhà nước chưa nhận thức đ ược cụ thể và thống nhất đã gây khó khăn lúng túng khi định hướng và thực hiện các biện pháp đ ổi mới doanh nghiệp nhà nước, là các biện pháp sắp xếp, đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
  8. + Cơ chế tạo động lực cho doanh nghiệp chưa thật hợp lý và chưa xác lập được đại diện chủ sở hữu cụ thể tại doanh nghiệp. Cơ chế tài chính có nhiều đổi mới và tiến b ộ nhưng vẫn còn nhiều qui đ ịnh chưa hợp lý , doanh nghiệp vẫn cò n bị gò bó, quyền hạn và trá ch nhiệm chưa rõ ràng, việc giám sát nhà nước quá chi tiết nhưng lại kém hiệu lực. + Đ ội ngũ giám đốc có vai trò quan trọng nhưng cơ chế theo dõ i tuyển chọ n và đào tạo chậm đổi mới, ngoài ra còn e ngại đối với cổ phần hoá. + Công nghệ quá cũ và lạc hậu nhưng lại thiếu vốn nghiêm trọng, thiếu cơ chế thúc đẩy đầu tư trong khi vẫn duy trì số lượng quá lớn doanh nghiệp nhà nước. Ngoài phần đóng góp cho ngân sách nhà nước, doanh nghiệp cò n đóng góp nhiều khoản khác cho yêu cầu của địa phương. + Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được đ iều chỉnh thô ng qua chấn chỉnh việc thành lập và sắp xếp lại các doanh nghiệp hiện có. Nhưng doanh nghiệp nhà nước vẫn cò n quá nhỏ, không đủ điều kiện đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh tranh. + Sự chậm trễ trong việc thực hiện chủ trương đa d ạng hoá sở hữu và cổ phần ho á đã làm nghẽn các kênh huy động vốn của xã hội cho yêu cầu b ù đắp phần thiếu hụt đầu tư của nhà nước cho các doanh nghiệp nhà nước. 5. Một ví dụ tiêu biểu về cá c công ty cổ phần:Công ty thi công cơ giới xây dựng Vĩnh Tuy(số 2 dố c V ĩnh Tuy.Quậ n Hai Bà Trưng.Hà Nội) Đ ây là một công ty trực thuộc Bộ Thuỷ lợi.Lẽ ra công ty không đ ủ điều kiện để được cổ phần hoá vì là một công ty nhỏ,tổng vốn đ iều lệ chỉ khoảng hơn 1 tỷ đồng.Cô ng ty lại làm ăn thua lỗ từ nhiều năm nay,nợ ngân hàng đã lên đến hơn 2,5 tỷ.Tuy nhiên trong quá trình thành phố xây dựng cây cầu Vĩnh Tuy-mộ t công trình trọng điểm-một đầu cầu lại nằm đúng vị trí Công ty TCCGXD.Công ty này đ ược Nhà Nước tién hành đền bù gần 4 tỷ đồng.Chính
  9. vì vậy mà công ty đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hoá.Vừa qua Chủ tịch UBND TP Hà Nội đã ra chỉ thị đến hết năm 2005, công ty phải cổ phần hoá xong. Q uá trình cổ phần ho á:Tháng 12/2005,thành phố Hà Nộ i quyết định cho phép Doanh nghiệp tiến hành cổ phần ho á.Công ty thành lập ban cổ phần hoá doanh nghiệp. Nhiệm vụ của ban này là đánh giá tài sản hiện có của doanh nghiệp và định giá trị mỗi cổ phiếu . Theo như Ban nay thì mỗ i cổ phiếu có giá là 10000đ. Mỗ i mộ t nhân viên công tác một năm được mua 100 cổ phiếu,không phân biệt công nhân hay giám đốc. V í dụ như một nhân viên có thời gian công tác là 2 4 năm thì được mua số cổ phiéu là 2400(tương đương với 24 triệu đồng). Tuy nhiên cán bộ cô ng nhân viên đ ược ưu đãi 40% số tiền phải đóng (cổ phiếu ưu đãi). Cơ quan quản lí cấp trên được quyền sử dụng 20% lượng cổ phiếu. Sau đó theo đúng nguyên tắc, ngày03.05.06 doanh nghiệp bán ra thị trường tự do 20% số cổ phiếu(hình thức là đấu giá quyền sử dụng cổ p hiếu tại Sàn giao dịch),có sự giám sát của Trung tâm Đấu giá thành phố .Thực tế cho thấy giá trị cổ phiếu đã tăng hơn 3,2 lần đạt giá trị 32000đ/cổ phiếu. Đ ây là một điều đáng mừng vì nó cho thấy sự q uan tâm của mọi người đối với một doanh nghiệp nhà nước,thu hút mộ t số lượng vốn khá lớn để tham gia hoạt độ ng kinh doanh. Cho đến nay,công ty đã thu được hơn 90% số cổ phiếu đã b án ra. V à trong tháng này sẽ có quyết định của thành phố H à N ội đổi tên công ty thành Công ty Cổ p hần cơ giới xây dựng. III.P HƯƠNG HƯỚNG, K IẾN N GHỊ VÀ B IỆN P HÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ N ƯỚC 1. Phương hướng đổi mới doanh nghiệp nhà nước Đ ể đẩy mạnh công cuộc đổi mới mộ t cách toàn diện và đồng b ộ, cần phải bước tiến mạnh mẽ hơn trong đổ i mới doanh nghiệp nhà nước theo chiều
  10. sâu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế - xã hộ i, bao gồm những doanh nghiệp có 100% vốn đ iều lệ do nhà nước đầu tư được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nưóc và những doanh nghiệp có tỷ lệ cổ phần chi phố i nhà nước được thành lập và hoạt động theo luật cô ng ty tiếp tục hoàn thiện môi trường luật pháp, chính sách và môi trường kinh tế ổn đ ịnh đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực sự phát huy được tác dụng nòng cốt, nêu gương, dẫn dắt các thành phần kinh tế ổn định khác cùng phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế xã hội là phương hướng cấp bách và lâu dài. 2. Một số kiến nghị và biện pháp để tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước. 2.1. Về căn cứ thì đều đưa ra nghị quyết TW3 nhưng nội dung thì chưa áp dụng tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo QĐ số 58/QĐ -TTg ngày 26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể là số lượng doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi khô ng cần Nhà nước giữ 100% vốn còn để lại nhiều và khô ng đú ng thành phần qui định. Số lượng doanh nghiệp nhà nước phải chuyển đổi sở hữu còn chưa đúng chưa đủ, phần lớn dồn vào những năm cuố i hạn định nhằm kéo dài thêm thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và có thể đang "làm phép" với cấp trên. Nhiều doanh nghiệp khô ng thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phố i nhưng vẫn đề nghị khi cổ phần ho á phải có cổ p hần chi phối của nhà nước. 2.2. Các bộ ngành, thành phố lớn có các Tổng công ty Nhà nước trực thuộ c vẫn loanh quanh muốn giữ nguyên, ví dụ như 3 /4 trong số 77 Tổng công ty hiện không có đủ tiêu chuẩn tồ n tại kể cả về ngành nghề, qui m ô, hoặc vố n nhà nước, cần phải sắp xếp lại. Đây là một ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đang tổ
  11. chức theo mô hình hành chính các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước thành viên khô ng có liên quan m ật thiết, với nhan đề cô ng nghệ, tài chính và thị trường mà chỉ được lắp ghép lại để thành Tổng công ty. Do đó thực chất Tổng công ty trở thành b ộ máy trung gian, điều khiển doanh nghiệp thành viên thông qua mệnh lệnh hành chính và chủ yếu vẫn hưởng kinh phí doanh nghiệp nộp lên. H ơn thế nữa, bộ máy hành chính của Tổng công ty nhà nước hiện cò n quá cồng kềnh và tiêu tốn nhiều chi phí. Tính chung mỗ i lãnh đạo Tổng Công ty, tổ ng giám đố c, chủ tịch Hội đồ ng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị, mỗi tháng chi phí trên 20 triệu đồng. 2.3. Một số p hương án lại lấy việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn mộ t thành viên theo NĐ 63/2001 NĐ-CP ngày 24/9/2001 làm cơ sở duy trì nhiều doanh nghiệp nhà nước. Đ ây là một điều bất lợi cho cả doanh nghiệp, người lao động và cơ q uan quản lý sau này, vì những loại doanh nghiệp nhà nước này chỉ là hình thức công ty ho á chưa tạo ra động lực cho doanh nghiệp phát triển. Việc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ áp d ụng cho những doanh nghiệp kinh doanh mà nhà nước phải giữ 100% vốn, không áp dụng rộng cho các doanh nghiệp khác. 2.4. Giải thể doanh nghiệp nhà nước là giải pháp cuối cùng, cực chẳng đã m ới áp dụng, vì hình thức này không tận dụng được tài sản nhà nước đã đầu tư vào doanh nghiệp, khô ng tạo việc làm cho người lao động - gây khó khăn cho xã hộ i. Vì vậy nhiều phương án chưa tìm hết giải pháp cho doanh nghiệp đã đưa vào giải thể, gây bất ổn cho người lao động. Tuy nhiên, khi đã tìm mọi giải pháp mà vẫn khô ng cứu đ ược để doanh nghiệp tồn tại thì m ới giải thể - p há sản.
  12. Đó là mộ t số phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2002-2005 của các bộ, ngành địa phương chủ yếu không phải từ nhận thức, mà có thể là sợ va chạm, ngại x áo trộn ảnh hưởng đến quyền lợi của một nhó m người trong doanh nghiệp và một số ít cơ q uan công quyền. Nếu các phương án này trở thành hiện thực thì bước phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới sẽ bị kiềm chế. V ì vậy các cơ quan quản lý tổng hợp của nhà nước cần đ ề xuất chính phủ những giải pháp kiên quyết hữu hiệu để quyết định tổ chức sắp xếp chuyển đổi các hình thức doanh nghiệp nhà nước thực sự gắn với yêu cầu của nền kinh tế hội nhập khu vực, quốc tế, phù hợp với pháp luật hiện hành. KẾT LUẬN N hư chúng ta đã biết vai trò to lớn của công ty cổ p hần là điều không thể p hủ nhận, nhưng trong quá trình cổ p hần hoá doanh nghiệp nhà nước thì gặp khô ng ít những khó khăn về p hía Nhà nước thì khung pháp luật chưa theo kịp của quá trình, về phía doanh nghiệp thì chưa mạnh dạn và còn e ngại v.v.. Nhưng trong thời gian qua chúng ta đã có một con số rất khả quan về quá trình cổ phần ho á, từ năm 1998 đ ến nay đ ã có trên 800 doanh nghiệp được cổ phần hoá, và năm nay sẽ có kho ảng 10% doanh nghiệp nữa sẽ đ ược cổ phần hoá. Trong thời gian tới Đ ảng và N hà nước ta sẽ cần phải đưa ra nhiều biện pháp hơn nữa để cho kế hoạch cổ p hần hoá doanh nghiệp nhà nước từ năm 2002-2006 được hoàn tất.
nguon tai.lieu . vn