Xem mẫu

  1. Trường Đại Học Dân Lập Văn Lang Khoa Công Nghệ & Quản Lý Môi Trường Bài Báo Cáo KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI Giáo viênThs Lê Thị Kim Oanh Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Trâm Đoàn Thi Mai Trâm Nguyễn Thị Thùy Liên Phạm Ngô Công Tín Nguyễn Thị Thùy Trang Châu Phước Vinh Tháng 11 năm 2009 1
  2. MỤC LỤC 1.0 LỜI MỞ ĐẦU 1.1 KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA VỀ KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1.2 CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG TỪNG CỦA THÀNH PHẦN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1.3 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1.4 XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1.5 NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ KHI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SINH THÁI 1.6 KHẢ NĂNG XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI TẠI VIỆT NAM LỜI MỞ ĐẦU 2
  3. Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các đất nước phát triển và đang phát triển đã có cuộc sống ổn định và mong muốn xây dựng đất nước có một nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên đất nước của mình. Chính vì muốn đạt nhiều lợi nhuận, và muốn phát triển hơn nữa nhiều nhà máy công nghiệp xuất hiện, dẫn tới tình trạng gây ô nhiễm môi trường và ngày càng cạn kiệt nguồn nguyên liệu. Trong đó, nguyên liệu được khai thác từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động công nghiệp và sau đó được trả lại môi trường dưới dạng chất thải.Vấn đề ô nhiễm môi những chất thải rắn, nước thải, khí thải của các nhà máy công nghiệp chúng được thải ra môi trường xung quanh...mà nguyên nhân sâu xa là từ nhận thức và hiểu biết của con người, của các tổ chức quản lý nhà nước, từ các mối quan hệ giữa hoạt động công nghiệp, chính sách và cơ chế quản lý môi trường. Để khắc phục tình trạng trên, đã trải qua nhiều năm nghiên cứu và thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, các nhà khoa học đã nhận ra rằng chúng ta đang xử lý các "triệu chứng môi trường" (nước thải, chất thải rắn, khí thải,... sau khi chúng được thải ra môi trường xung quanh,...) và giải quyết các "căn bệnh môi trường" (nguyên nhân phát sinh chất thải). Cho đến nay người ta cho rằng phát triển hệ công nghiệp theo mô hình hệ thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự nhiên. Trong đó "chất thải" từ một khâu này của hệ thống sẽ là "chất dinh dưỡng" của một khâu khác. Ý tưởng rất cơ bản ở đây là sự cộng sinh công nghiệp. Hay nói cách khác, các cơ sở sản xuất công nghiệp, giống như các sinh vật tự nhiên, phải sử dụng sản phẩm phụ của cơ sở khác làm nguyên liệu sản xuất thay vì liên tục khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên mới và đổ chất thải vào môi trường. Mặc dù Sinh Thái Công Nghiệp (STCN) là môn khoa học mới, nhưng gần đây, môn khoa học nay đă nhận được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên thế giới phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nhiều thành phố của Mỹ đang quy hoạch để thành lập Khu công nghiệp sinh thái (KCNST) trong tương lai như Brownsville, Texas; Baltimore, Maryland; Cape Charles, Virhinia, Chattanooga, Tennessee, Plattsburgh, New York; Burlinton, Vermont. Ở Canada đang hình thành các khu công nghiệp sinh thái ( KCNTS ) như KCN Burnside, Nova Scotia và Trung tâm Năng lượng, Ontaria (Diệu, 2003)... Tại Hà Lan, KCN Bền Vững đang được hình thành tại Apeldoorn với tên gọi Ecofactorij. Mặc dù các dự án này chỉ mới bắt đầu, nhiều dự án vẫn đang ở thời kỳ phôi thai, nhưng KCNST vẫn được xem là ý tưởng phát triển công nghiệp bền vững khả thi nhất. 1.1 KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA VỀ KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 3
  4. Khái niệm Sinh thái công nghiệp (STCN - Industrial Ecology) được biết đến năm trước đây, đặc biệt từ khi xuất hiện bài báo của Frosch và Gallpoulos phát hành theo số báo đặc biệt của tờ Scientific American (Frosch và Gallpoulos, 1989). Khái niệm STCN thể hiện sự chuyển hóa mô hình hệ công nghiệp truyền thống sang dạng mô hình tổng thể hơn - hệ STCN (industrial ecosystem). Trong đó, chất thải hay phế liệu từ quy trình sản xuất này có thể sử dụng làm nguyên liệu cho quy trình sản xuất khác. KCNST là nhằm xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình thành quan hệ cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường Trong khu công nghiệp sinh thái cơ sở hạ tầng công nghiệp được thiết kế sao cho chúng có thể tạo thành một chuỗi những hệ sinh thái hòa hợp với hệ sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. Khái niệm STCN còn được xem xét ở khía cạnh tạo thành mô hình hệ công nghiệp bảo toàn tài nguyên là chiến lược có tính chất đổi mới nhằm phát triển công nghiệp bền vững bằng cách thiết kế những hệ công nghiệp theo hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất thải tăng đến mức tối đa khả năng tái sinh - tái sử dụng nguyện liệu và năng lượng. STCN một hướng mới tiến đến đạt được sự phát triển bền vững bằng cách tối ưu hóa mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và năng lượng đồng thời giảm thiểu sự phát sinh chất thải. Hay nói cách khác, khái niệm STCN bao hàm tái sinh, tái chế, tuần hoàn các loại phế liệu, giảm thiểu chi phí xử lý, tăng cường việc sử dụng tất cả các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm bao gồm cả sản xuất sạch hơn vŕ xử lý cuối đường ống. Ở đây sản xuất sạch hơn là hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm ở mức cơ sở sản xuất riêng lẻ, trong khi đó STCN hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm ở mức hệ công nghiệp. Như vậy, các nhà máy trong KCNST cố gắng đạt được những lợi ích kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường chung thông qua việc quản lý hiệu quả năng lượng, nước và nguyên liệu sử dụng 4
  5. 1.2 CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG TỪNG THÀNH PHẦN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1.3.1 Cấu trúc Cấu trúc hệ sinh thái công nghiệp Hình 1: Hệ sinh thái công nghiệp Các thành phần chính của hệ STCN. Hệ STCN được tạo thành từ tất cả các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ, kết hợp cả sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Bốn thành phần chính của hệ STCN bao gồm: (1) cơ sở sản xuất nguyên vật liệu và năng lượng ban đầu (2) nhà máy chế biến nguyên liệu (3) nhà máy xử lý/tái chế chất thải và (4) tiêu thụ thành phẩm (hình 1). Cơ sở sản xuất nguyên liệu và năng lượng ban đầu có thể gồm một hoặc nhiều nhà máy cung cấp nguyên liệu ổn định cho hệ STCN. Qua nhiều quá trình chế biến, ví dụ trích ly, cô đặc, phân loại, tinh chế,... các nguyên liệu thô sẽ được chuyển hóa thành nguyên liệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tái sinh tái chế (trong chính dây chuyền sản xuất hiện tại của nhà máy hoặc ở những nhà máy khác). Sản phẩm, phế phẩm, sản phẩm phụ,... sẽ được chuyển đến người tiêu dùng. Trong tất cả các trường hợp, sản phẩm sau khi sử dụng sẽ được thải bỏ hoặc tái chế. Cuối cùng, nhà máy xử lý chất thải sẽ thực hiện công tác thu gom, phân loại và xử lý các vật liệu có khả năng tái chế cũng như chất thải (hình 1). Các dạng hệ STCN. Một hệ STCN sẽ tận dụng nguyên vật liệu và năng lượng thải bỏ của các nhà máy khác nhau trong hệ thống và cả các thành phần không phải là cơ sở sản xuất, ví dụ từ các hộ gia đình thuộc khu dân cư nằm trong khuôn viên của hệ thống đang xét. Bằng cách này, lượng nguyên liệu và năng lượng tiêu thụ cũng như lượng chất thải phát sinh sẽ giảm do chất thải/phế phẩm được sử dụng để thay thế một phần nguyên liệu và năng lượng cần thiết. Có thể phân chia hệ STCN theo 5 dạng khác nhau dựa trên ranh giới của hệ thống. Tiêu chí để xác định ranh giới của hệ STCN là dựa trên vị trí địa lý hoặc chuỗi sản phẩm/nguyên liệu. Các loại hình hệ STCN này có thể mô tả như sau: 5
  6. - Hệ STCN theo chu trình vòng đời sản phẩm. Trong trường hợp này, ranh giới của hệ STCN được xác định theo các thành phần kinh tế (cả nhà sản xuất và người tiêu dùng) liên quan đến một loại sản phẩm cụ thể. - Hệ STCN theo chu trình vòng đời nguyên liệu. Tương tự hệ sinh thái theo chu trình vòng đời sản phẩm, ranh giới của hệ STCN theo chu trình vòng đời nguyên liệu được xác định bởi các thành phần liên quan đến một loại nguyên liệu cụ thể. - Hệ STCN theo diện tích/vị trí địa lý. KCN Burnside ở Halifax (Canada), KCN Kalunborg (Đan Mạch) là những thí dụ điển hình về loại hình hệ STCN này. Trong trường hợp này, ranh giới địa lý không kể đến khu vực tiêu thụ sản phẩm. - Hệ STCN theo loại hình công nghiệp. Theo cách phân loại này, một nhóm các cơ sở sản xuất thuộc cùng loại hình công nghiệp hợp thành hệ STCN. Trong thực tế, loại hình hệ STCN này được xây dựng theo định hướng môi trường chung của từng loại hình công nghiệp. - Hệ STCN hỗn hợp. Trong trường hợp này, khái niệm hệ STCN không đề cập đến một ranh giới cụ thể mà chỉ xem xét mối tương quan giữa các nhà máy có thể sử dụng phế phẩm/phế liệu của nhau. Đây là loại hình thông dụng nhất. Quá trình trao đổi chất công nghiệp Quá trình trao đổi chất công nghiệp thể hiện sự chuyển hóa của dòng vật chất và năng lượng từ nguồn tài nguyên tạo ra chúng, qua quá trình chế biến trong hệ công nghiệp, đến người tiêu thụ và cuối cùng thải bỏ. Trao đổi chất công nghiệp cung cấp cho chúng ta khái niệm cơ bản về quá trình chuyển hóa hệ thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hiện tại theo hướng phát triển bền vững. Đây là cơ sở cho việc phân tích dòng vật chất, xác định và đánh giá các nguồn phát thải cũng như các tác động của chúng đến môi trường. 6
  7. Hình 2: Thiết kế cho KCNST việc sử dụng tài nguyên và tái sử dụng Cấu trúc khu công nghiệp sinh thái Mục đích của KCNST là nhằm xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình thành quan hệ cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường.. Theo nghiên cứu của trường Đại học Cornell, một KCNST phải bao gồm các nhà máy cộng tác với nhau trên cơ sở phối hợp: - Trao đổi các loại sản phẩm phụ; - Tái sinh, tái chế, tái sử dụng sản phẩm phụ tại nhà máy, với các nhà máy khác và theo hướng bảo toàn tài nguyên thiên nhiên; - Các nhà máy phấn đấu sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường (sản phẩm sạch); 7
  8. - Xử lý chất thải tập trung; - Các loại hình công nghiệp phát triển trong KCN được quy hoạch theo định hướng bảo vệ môi trường của KCNST; - Kết hợp giữa phát triển công nghiệp với các khu vực lân cận (vùng nông nghiệp, khu dân cư,...) trong chu trình trao đổi vật chất (nguyên liệu, sản phẩm, phế phẩm, chất thải). Bên cạnh đó, khi xây dựng KCNST cần đạt các yêu cầu: - Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệu- năng lượng với sản phẩm - phế phẩm - chất thải tạo thành. - Sự tương thích về quy mô. Các nhà máy phải có quy mô sao cho có thể thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản xuất của từng nhà máy, nhờ đó giảm được chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, vŕ tăng chất lượng của vật liệu trao đổi. - Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy. Giảm khoảng cách giữa các nhà máy sẽ giúp hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi, giảm chi phí vận chuyển và chi phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong việc truyền đạt và trao đổi thông tin. 8
  9. Hình 3: Mô hình ứng dụng KCNST 1.3.2 Chức năng từng thành phần trong khu công nghiệp sinh thái Phát triển KCNST mang lại những lợi ích sau đây: - Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn tài chính; - Giảm chi phí sản xuất, nguyên vật liệu, năng lượng, bảo hiểm vŕ xử lý đồng thời giảm được gánh nặng trách nhiệm pháp lý về mặt môi trường; - Cải thiện hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và môi trường, tạo được ấn tượng tốt đối với người tięu dùng; - Gia tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm mức tiêu thụ nguyên liệu thô, giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời có thêm thu nhập từ nguồn phế phẩm/phế liệu hay vật liệu thải bỏ của nhà máy 9
  10. Mục đích của một KCNST sẽ cải thiện sự thực hiện kinh tế Của Tham gia những công ty trong khi tối giản những tác động môi trường của họ. Những thành phần (của) cách tiếp cận này bao gồm thiết kế cơ sở hạ tầng công viên và những cây xanh. Sự sản xuất sạch, sự ngăn ngừa ô nhiễm, Công suất năng lượng, và Liên công ty Kết nạp. Một KCNST cũng tìm kiếm những lợi ích cho các công ty lân cận, cộng đồng để quả quyết mạng lưới đó rằng tác động của sự phát triển của nó dương tính Một số nhà phát triển và cộng đồng đã sử dụng KCNST một cách tương đối lỏng lẻo. Để có một sinh thái thực Khu công nghiệp phát triển phải được nhiều hơn Một duy nhất của sản phẩm hoặc trao đổi mạng lưới giao lưu Một nhóm doanh nghiệp tái chế; Một bộ sưu tập của các công ty công nghệ môi trường; Một bộ sưu tập của các công ty làm "xanh" sản phẩm; Một công viên với cơ sở hạ tầng thân thiện môi trường hoặc xây dựng; hoặc Một sự phát triển sử dụng hỗn hợp (công nghiệp, thương mại, và dâncư An khu công nghiệp thiết kế môi trường xung quanh một chủ đề duy nhất (ví dụ, một công viên năng lượng mặt trời hướng); Để hiểu được sự khác biệt giữa các khu công nghiệp sinh thái, bằng cách trao đổi sản phẩm, và các mạng lưới công nghiệp sinh thái. Những lợi ích tới Công nghiệp Đối với các công ty tham gia, một công viên sinh thái công nghiệp cung cấp các cơ hội để giảm chi phí sản xuất thông qua các vật liệu hơn và hiệu suất năng lượng tái chế chất thải, và loại bỏ các thực hành mà phải chịu hình phạt về quản lý. Tăng hiệu quả cũng có thể cho phép các thành viên công viên để sản xuất các sản phẩm cạnh tranh hơn. Ngoài ra, một số dịch vụ kinh doanh phổ biến có thể được chia sẻ bởi các công ty trong công viên. Đây có thể bao gồm quản lý chất thải được chia sẻ, đào tạo, thu mua, các đội quản lý khẩn cấp, hệ thống thông tin môi trường, và các dịch vụ hỗ trợ khác. Công nghiệp đó chia sẻ chi phí có thể giúp các thành viên công viên đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn thông qua sự hợp tác của họ. Các công ty cỡ vừa và nhỏ thường có một vấn đề trong đạt được truy cập thông tin, tư vấn và bí quyết. Phương pháp tập hợp của KCNST phát triển có thể hỗ trợ các 10
  11. doanh nghiệp khắc phục những rào cản và truy cập được đầu tư để họ có thể yêu cầu để cải thiện hiệu suất. Những lợi ích cho các công ty tham gia có khả năng làm tăng giá trị tài sản cho các nhà phát triển bất động sản tư nhân hoặc công cộng sản. Các dịch vụ tạo doanh thu mới cho các công ty quản lý công viên. Nhìn chung, KCNST có thể đạt được một lợi thế cạnh tranh. Lợi ích đối với môi trường KCNST sẽ giảm được rất nhiều nguồn ô nhiễm và chất thải, cũng như nhu cầu giảm đối với tài nguyên thiên nhiên. Lợi ích cho xã hội Việc nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp tham gia sẽ làm cho KCNST một công cụ phát triển mạnh mẽ kinh tế cho cộng đồng. Công viên như vậy có khả năng thu hút các tập đoàn hàng đầu thế giới cạnh và hốc mở cho mới hoặc mở rộng liên địa phương. Cả hai sẽ tạo việc làm mới trong sạch hơn nhiều các cơ sở công nghiệp. Các công ty trong khu vực sẽ thu được những khách hàng mới cho các dịch vụ và người mua các sản phẩm tại các công ty mới trong công viên. Phát triển KCNST sẽ tạo ra chương trình mở rộng quyền lợi của họ về kinh tế và môi trường trên toàn ngành công nghiệp của cả cộng đồng .. Điều này hứa hẹn làm sạch không khí, đất, nước, cắt giảm lớn trong chất thải, và một môi trường nói chung hấp dẫn hơn KCNST cung cấp chính quyền, các cấp, một phòng thí nghiệm để tạo ra các chính sách và các quy định có hiệu quả hơn cho môi trường trong khi ít phiền hà cho doanh nghiệp TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1.3 11
  12. Theo nghiên cứu của Phan thu Nga (2005), mức độ chuyển từ KCN hiện hữu sang KCNST được đánh giá theo 4 mức:  Mức 0 – mức không kiểm soát. Đối với mức này, KCN có nhân sự quản lý môi trường nhưng không kiểm soát được hoạt động phát thải cũng như xử lý chất thải trong KCN.  Mức 1 – mức kiểm soát ô nhiễm. Đối với mức này, KCN kiểm soát được sự phát thải chất thải trong KCN và bảo đảm đạt TCVN về môi trường  Mức 2 – mức xanh (green). Đối với mức này, KCN đạt TCVN về môi trường, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn và xây dựng được hệ thống quản lý môi trường cho các CSSX trong KCN và KCN.  Mức 3 – mức sinh thái. Đối với mức này, KCN giảm thiểu tối đa lượng phát thải ra môi trường, thực hiện trao đổi chất thải và khuyến khích áp dụng cộng nghệ xanh. Hệ thống tiêu chí – tiêu chuẩn phát triển KCN hiện hữu theo hướng KCNST dược đề xuất gồm 7 nhóm sau đây: Nhóm tiêu chí 1: cải thiện và nâng cao sự chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường • Tiêu chí 1.1: các Cơ Sơ Sản Xuất (CSSX) nắm được các văn bản luật và tiêu chuan môi trường hiện hành. Thông số đánh giá là I1.1 • Tiêu chuẩn 1.2: các CSSX có cán bộ chuyên trách về môi trường. Thông số đánh giá là I1.2.1 và I1.2.2 • Tiêu chuẩn 1.3: các CSSX có tổ chức tập hứng định kỳ cho các cán bộ, công nhân viên về quy định, chính sách, luật lệ và các hoạt động bảo vệ môi trường. Thông số đánh giá là I1.3 • Tiêu chuẩn 1.4: các CSSX đều thực hiện báo cáo môi trường hàng năm. Thông số đánh giá là I1.4 • Tiêu chuẩn 1.5: các CSSX đều thực hiện dăng kí chủ nguồn thải. Thông số đánh giá là I1.5 Nhóm tiêu chí 2: xây dựng định hướng trao đổi chất thải • Tiêu chẩn 2.1: các CSSX thực hiện kiểm toán chất thải hàng năm. Thông số đánh giá I2.1 • Tiêu chuẩn 2.2: công ty đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng KCN-KCX đã xác định được loại và lượng chất thải/phế phẩm/phế liệu chính của KCN. Thông số đánh giá là I2.2 12
  13. • Tiêu chuẩn 2.3: công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN-KCX đã xác định được hiện trạng tồn trữ, thu gom, xử lý và quản lý các thành phần chất thải/phế phẩm/phế liệu. Thông số đánh giá là I2.3 • Tiêu chuẩn 2.4: công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN-KCX đã xác định được hiện trạng tái sử dụng/ tái sinh/tái chế cũng như khả năng thực hiện hoạt động trao đổi chất thải/phế phẩm/phế liệu. Thông số đánh giá là I2.4 • Tiêu chuẩn 2.5: công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN-KCX đã có định hướng trao đổi chất thải. Thông số đánh giá là I2.5 • Tiêu chuẩn 2.6: trao đổi chất với môi trường xung quanh bao gồm môi trường đất, nước và không khí. Thông số đánh giá là I2.6 Nhóm tiêu chí 3: nâng cấp cơ sơ hạ tầng kỹ thuật KCN • Tiêu chuẩn: cần hoặc không nâng cấp cơ sơ hạ tầng kỹ thuật KCN Nhóm tiêu chí 4: cải thiện các công tác quản lý – xử lý chất thải tại các CSSX trong KCN • Tiêu chuẩn 4.1: áp dụng hiệu quả các giải pháp xử lý cuối đường ống. Thông số đánh giá I4.1.1, I4.1.2, I4.1.3, I4.1.4 • Tiêu chuẩn 4.2: áp dụng các giải pháp trao đổi chất thải. Thông số đánh giá là I4.2 • Tiêu chuẩn 4.3: áp dụng các giải pháp giảm thểu phát sinh chất thải tại nguồn. Thông số đánh giá là I4.3 Nhóm tiêu chuẩn 5: nâng cấp cao hiệu quả công tác quản lý – xử lý chất thải ở quy mô KCN • Tiêu chuẩn 5.1: thu gom và xử lý nước thải tập trung. Thông số đánh giá là I5.1 I5.1 = có hoặc chưa có trạm xử lý nước thải tập trung ( I5.1 = 0 điểm khi chưa có trạm xử lý nước thải tập trung và I5.1 = 10 điểm khi đã có ) • Tiêu chuẩn 5.2: thu gom, xử lý và quản lý Chất Thải Rắn công nghiệp – chất thải nguy hại tập trung. Thông số đánh giá là I5.2 I5.2 = có hoặc chưa trung tâm trao đổi chất thải (I5.2 = 0 điểm khi chưa cho trung tâm trao đổi chất thải và I5.2 = 10 điểm khi đã có) • Tiêu chuẩn 5.3: có trao đổi thong tin giữa các CSSX trong KCN – KCN với nhau và với bên ngoài. Thông số đánh giá là I5.3 I5.3 = có hoặc chưa trung tâm trao đổi thong tin ( I5.3 = 0 điểm khi chưa cho trung tâm trao đổi thong tin và I5.3 = 10 điểm khi đã có) • Tiêu chuản 5.4: có cán bộ chuyên trách có chuyên môn về môi trường. Thông số đánh giá là I5.4 13
  14. Nhóm tiêu chí 6: xây dựng, vận hành hệ thống quản lý môi trường, phòng chống sự cố toàn bộ KCN • Tiêu chuẩn 6.1: có hệ thống tổ chức quản lý môi trường theo phân cấp. Thông số đánh giá là I6.1 I6.1 = có hoặc chưa có hệ thống tổ chức quản lý môi trường ( I6.1 = 0 điểm khi chưa có hệ thống tổ chức quản lý môi trường và I6.1 = 10 điểm khi đã có) • Tiêu chuẩn 6.2: đạt tiêu chuẩn ISO 14000. Thông số đánh giá là I6.2 I6.2 = đạt, đang trong giai đoạn đăng ký đạt ISO 14000 hoặc chưa có kế hoạch thực hiện ( I6.2 = 0 điểm khi chưa có kế hoạch thực hiện đăng ký đạt ISO 14000. I6.2 = 5 điểm khi đang trong gian đoạn đăng ký đạt ISO 14000 và I6.2 = 10 điểm khi đã đạt ISO 14000) • Tiêu chuẩn 6.3: phòng chống, ứng cứu sự cố toàn KCN – KCX. Thông số đánh giá là I6.3 I6.3 = có, đang xây dựng hoặc chưa có chương trình phòng chống và ứng cứu sự cố KCN (I6.3 = 0 điểm khi chưa có chương trình phòng chống và ứng cứu sự cố KCN, I6.3 = 5 khi đang xây dựng chương trình và I6.3 = 10 điểm khi đã có chương trình ) Nhóm tiêu chí 7: xây dựng hệ thống quan trắc và đánh giá sự cải thiện chất lượng môi trường xung quanh KCN • Tiêu chuẩn 7.1: chương trình quan trắc môi trường đối với CSSX. Thông số đánh giá là I7.1 • Tiêu chuẩn 7.2: chương trình quan trắc môi trường KCN và xung quanh KCN. Thông số đánh giá là I7.2 I7.2 = có xây dựng hoặc chưa có chương trình quan trắc môi trường KCN và xung quanh KCN ( I7.2 = 0 điểm khi chưa có chương trình quan trắc môi trường, I7.2 = 5 khi đang xây dựng chương trình và I7.2 = 10 điểm khi đã có chương trình) • Tieu chuẩn 7.3: chất lượng môi trường xung quanh KCN- KCX. Thông số đánh giá là I7.3.1, I7.3.2, I7.3.3, I7.3.4 I7.3.1 = chất lượng môi trường không khí xung quanh I7.3.2 = đặt tính nước thải sau xử lý I7.3.3 = chất lượng môi trường nước ngầm I7.3.4 = chất lượng môi trường đất Sau khi xác định các giá trị của từng chỉ số, tính theo thang điểm 0 – 10, tính theo trọng số và cộng tổng số điểm của tất cả 32 chỉ số như trình bày trong bảng 1.3. 14
  15. Dựa trên tổng số điểm đánh giá được, 4 mức đánh giá KCN-KCX hiện hữu phát triển theo hướng KCNST dược kiến nghị như sau:  Nếu Itc ≤ 5 và I7.3 = I7.3.1 + I7.3.2 + I7.3.3 + I7.3.4 < 1,25 ( = tổng số điểm tối đa của 4 số này ), KCN-KCX đang ở mức 0 – mức không kiểm soát  Nếu 5 < Itc < 7 và I7.3 = I7.3.1 + I7.3.2 + I7.3.3 + I7.3.4 = 1,25 KCN-KCX đang ở mức 1 – mức kiểm soát ô nhiễm  Nếu 7 < Itc < 9, và I7.3 = I7.3.1 + I7.3.2 + I7.3.3 + I7.3.4 = 1,25 KCN- KCX đang ở mức 2 – mức xanh  Nếu Itc > 9, KCN-KCX đạt mức 3- mức KCNST Bảng 1.3: Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn và cách định lượng ( bằng điểm ) mức độ phát triển theo định hướng KCNST của các KCN hiện hữu Thông số đánh Trọng số (%) Điểm đánh giá (0-10) Điểm Nhóm tiêu chí giá (1) (2) (3) (4) (5) = (4) x (3) Nhóm tiêu chí 1 Tiêu chuẩn 1.1 I1.1 3,125 I1.1 x 10 I1.1 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 1.2 I1.2.1 3,125 I1.2.1 x 10 I1.2.1 x10 x 0,03125 I1.2.2 3,125 I1.2.2 x 10 I1.2.2 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 1.3 I1.3 3,125 I1.3 x 10 I1.3 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 1.4 I1.4 3,125 I1.4 x 10 I1.4 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 1.5 I1.5 3,125 I1.5 x 10 I1.5 x10 x 0,03125 Nhóm tiêu chí 2 Tiêu chuẩn 2.1 I2.1 3,125 I2.1 x 10 I2.1 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 2.2 I2.2 3,125 I2.2 x 10 I2.2 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 2.3 I2.3 3,125 I2.3 x 10 I2.3 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 2.4 I2.4 3,125 I2.4 x 10 I2.4 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 2.5 0 hoặc 10 Giá trị x 0,03125 I2.5 3,125 Tiêu chuẩn 2.6 I2.6 3,125 I2.6 x 10 I2.6 x10 x 0,03125 Nhóm tiêu chí 3 Tiêu chuẩn 3 0 hoặc 10 Giá trị x 0,03125 I3 3,125 Nhóm tiêu chí 4 Tiêu chí 4.1 I4.1.1 3,125 I4.1.1 x 10 I4.1.1 x10 x 0,03125 I4.1.2 3,125 I4.1.2 x 10 I4.1.2 x10 x 0,03125 I4.1.3 3,125 I4.1.3 x 10 I4.1.3 x10 x 0,03125 I4.1.4 3,125 I4.1.4 x 10 I4.1.4 x10 x 0,03125 I4.2 3,125 I4.2 x 10 I4.2 x10 x 0,03125 I4.3 3,125 I4.3 x 10 I4.3 x10 x 0,03125 Nhóm tiêu chí 5 Tiêu chuẩn 5.1 0 hoặc 10 I5.1 3,125 I5.1 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 5.2 0 hoặc 10 I5.2 3,125 I5.2 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 5.3 0 hoặc 10 I5.3 3,125 I5.3 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 5.4 I5.4 3,125 I5.4 x 10 I5.4 x10 x 0,03125 Nhóm tiêu chí 6 15
  16. Tiêu chuẩn 6.1 0 hoặc 10 I6.1 3,125 I6.1 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 6.2 0 hoặc 5 hoặc 10 I6.2 3,125 I6.2 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 6.3 0 hoặc 5 hoặc 10 I6.3 3,125 I6.3 x10 x 0,03125 Nhóm tiêu chí 7 Tiêu chuẩn 7.1 I7.1 3,125 I7.1 x 10 I7.1 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 7.2 0 hoặc 5 hoặc 10 I7.2 3,125 I7.2 x10 x 0,03125 Tiêu chuẩn 7.3 I7.3 3,125 I7.3 x 10 I7.3 x10 x 0,03125 Tổng cộng 32 chỉ số 100 Itc XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1.4 • Khu Công Nghiệp Kalundborg, Đan Mạch 16
  17. Một thí dụ điển hình nhất về sự cộng sinh công nghiệp là KCN Kalundborg ở Đan Mạch. Thành phần chính trong hệ sinh thái công nghiệp này là Nhà Máy Điện Asnaes công suất 1.500 MW. Hầu hết các trạm phát điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch, hiệu suất cực đại để chuyển hóa năng lượng từ quá trình đốt than thành điện năng chỉ đạt 40%. 60% năng lượng còn lại được thải ra môi trường bên ngoài dưới dạng nhiệt và phần lớn ở dạng hơi nước. Bằng cách sử dụng năng lượng thất thoát sẵn có này vào những mục đích khác, Nhà Máy Điện Asnaes đã sử dụng 90% năng lượng có từ than. 225.000 tấn hơi sinh ra hàng năm được tái sử dụng trong hệ thống cấp nhiệt của khu vực, nhờ đó giảm được nhu cầu cung cấp nhiên liệu tương ứng với 19.000 tấn dầu/năm. Nhà Máy Điện Asnaes còn tái sử dụng nhiệt thừa để vận hành các trang trại nuôi cá. Bùn từ các bể nuôi cá được thu hồi và bán làm phân bón. 14.000 tấn hơi/năm cung cấp cho Nhà Máy Lọc Dầu Statoil đã giảm được 40% nhiệt lượng cần cung cấp cho các bể và đường ống. 215.000 tấn hơi/năm cung cấp cho Nhà Máy Sản Xuất Dược Phẩm Và Enzyme Novo Nordisk. Các sản phẩm phụ cũng được thu hồi và tái sử dụng khá hữu hiệu. 80.000 tấn thạch cao (calcium sulphate)/năm từ hệ thống hấp thu khí SO2 của Nhà Máy Điện Asnaes được thu hồi và cung cấp cho Gyproc - một công ty sản xuất ván lát tường. Hàng năm, nhà máy Điện này còn bán 170.000 tấn tro và xỉ sinh ra từ quá trình đốt than làm vật liệu xây dựng và làm đường. Ethane và Methane sinh ra từ Nhà Máy Lọc Dầu Statoil là nhiên liệu cho lò sấy của Công Ty Gyproc và các lò hơi của Nhà Máy Điện Asnaes. Công Ty Gyproc tiêu thụ 900 kg methane và ethane/giờ và Nhà Máy Điện Asnaes có thể giảm được 30.000 tấn than cần sử dụng hàng năm. Phần cặn từ hệ thống hấp thu lưu huỳnh của Nhà Máy Lọc Dầu Statoil được dùng để sản xuất acid sulphuric. Bùn giàu chất dinh dưỡng từ Nhà Máy Novo Nordisk được tái sử dụng làm phân bón cho các nông trường xung quanh. Mô hình hệ sinh thái công nghiệp của KCN Kalundborg được biểu diễn tóm tắt trong Hình 1. Theo Jorgen Christensen, những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho sự hình thành quan hệ cộng sinh trong KCN Kalundborg bao gồm: - Sự phù hợp giữa các ngành công nghiệp trên phương diện “trao đổi chất thải” (“waste exchange”); - Khoảng cách (về vị trí địa lý) giữa các nhà máy không quá lớn; - Mỗi nhà máy đều nắm được thông tin liên quan đến các nhà máy khác trong KCN; - Động cơ thúc đẩy các nhà máy tham gia vào KCNST là sự phát triển kinh tế bền vững; - Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện và phù hợp với quy định của cơ quan chức năng. 17
  18. Hình 1: Hệ STCN - KCN Kalundborg, Đan Mạch (Cohen-Rosenthal và cộng sự, 2003). Thực tế vận hành KCNST Kalundborg, Đan Mạch từ những năm 1970 đến nay (2003) cho thấy mang lại những lợi ích thiết thực như sau (Côté và Hall, 1995; Cohen-Rosenthal và McGalliard, 2003): - Giảm sự tiêu thụ nguồn tài nguyên + Dầu : 19.000 tấn/năm; + Than đá : 30.000 tấn/năm; + Nước : 600.000 m3/năm. - Giảm tải lượng khí thải phát sinh + CO2 : 130.000 taán/naêm; + SO2 : 3.700 taán/naêm. - Tái sử dụng phế phẩm + Tro : 135 tấn/năm; + Sulphua : 2.800 tấn/năm; + Thạch cao : 80.000 tấn/năm + Nitơ trong bùn : 800.000 tấn/năm. Khu Công Nghiệp Sinh Thái Burnside, Nova Scotia, Canada 18
  19. KCN Burnside nằm ở Dartmouth, Nova Scotia (Côté và Hall, 1995), chiếm diện tích khoảng 760 ha (Lambert và Boons, 2002). KCN này bắt đầu được gọi là KCNST vào năm 1992. Đây là một trong năm KCN lớn nhất Canada với khoảng 1.300 nhà máy và 17.000 công nhân (Côté, 2001). Các loại hình công nghiệp đặc trưng của KCN Burnside được trình bày tóm tắt trong Bảng 1. Bảng 1 Các loại hình công nghiệp đặc trưng của KCN Burnside Loại hình công nghiệp Loại hình công nghiệp Nhà ở Phân phối Sản xuất cửa Keo dán Máy lạnh Thiết bị điện Sửa chữa máy móc Dịch vụ môi trường Sản phẩm nước giải khát Sản xuất đồ gia dụng Vật liệu xây dựng Thiết bị trong công nghệ thực phẩm Trung tâm thương mại Thiết bị công nghiệp Vật liệu làm thảm và sàn nhà Sản xuất thép Sản xuất hóa chất Xưởng cơ khí Máy hút bụi Dụng cụ y tế Máy giặt Tái sử dụng sơn Thiết bị truyền thông Sản phẩm giấy/carton Lắp ráp và sửa chữa máy vi In tính Xây dựng Xi mạ Tủ lạnh Bao bì, đóng gói Sản phẩm bơ sữa Kho hàng Chín năm qua, KCN Burnside được sử dụng như phòng thí nghiệm về công nghiệp sinh thái. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu ứng dụng chiến lược phát triển công nghiệp sinh thái, KCN này kết hợp với khu đô thị nhằm làm biến đổi cơ sở hạ tầng và hoạt động của các cơ sở sản xuất hiện tại cũng như trong tương lai. Sự cộng tác xảy ra ở các cấp khác nhau: (1) giữa trường đại học và khu đô thị cùng tham gia nghiên cứu ứng dụng thuyết sinh thái công nghiệp vào quá trình phát triển KCN; (2) giữa trường đại học, công ty cấp điện tư nhân và cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình hình thành Trung Tâm Hiệu Quả Sinh Thái (Eco-Efficiency Center); (3) trao đổi chất thải giữa hai hoặc nhiều cơ sở sản xuất; (4) thành lập những cơ sở sản xuất mới có khả năng tái sử dụng, cho thuê, sửa chữa, tái sinh và tái chế. Hai yếu tố quan trọng cần được quan tâm trong tương lai là quản lý chuỗi nguyên liệu cung cấp trong KCN và sự cộng tác trong quá trình thu hồi phế liệu. Sự phối hợp giữa các cơ sở sản xuất và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc huấn luyện quản lý môi trường sẽ giúp nâng hiểu biết về lợi ích của công nghiệp sinh thái. 19
  20. Mặc dù sự quan tâm và tự nguyện tham gia phát triển công nghiệp sinh thái đóng vai trò quan trọng để thực hiện dự án, yếu tố quyết định sự thành công của dự án là sự tham gia liên tục của nhóm các đối tác từ chính quyền, công nghiệp, viện nghiên cứu và các tổ chức quần chúng. Phát triển công nghiệp sinh thái không phải là những hoạt động có thể hoàn tất trong thời gian ngắn. Nếu không có sự tham gia liên tục của các đối tác nói trên, dự án khó có thể duy trì được FIGURE 1: Industrial ecology flows at Kalunborg, Denmark eco-industrial park • Khu Công Nghiệp Sinh Thái Fairfield, Baltimore, Mariland, USA KCN Fairfield nằm ở phía Đông-Nam thành phố Baltimore. Các ngành công nghiệp chủ yếu phát triển trên 880 ha của KCN Fairfield là dầu khí, hóa chất hữu cơ (ví dụ sản xuất và phân phối asphalt, các công ty dầu và hóa chất) và những cơ sở sản xuất nhỏ hơn hỗ trợ cho các công ty lớn (ví dụ lắp ráp lốp xe, sản xuất thùng chứa,…). Fairfield được xem là một hệ kinh tế “carbon” (Cornell University Work and Environment Initiative, 1995), nơi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tái sinh, tái chế các hợp chất hữu cơ. Đó là một trong 20
nguon tai.lieu . vn