- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo khoa học: Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013
Xem mẫu
- BÁO CÁO TỎNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
»
Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ
ở học sinh 12 tuổi tạl trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội,
năm 2013
Mã số:
Nhóm ngành khoa học:
Sinh viên thực hiện : Ngô Hoàng Long
L ớ p : K9PN
Chương trình học : Bác sĩ nha khoa
Người hướng dẫn: TS. Võ Trương Như Ngọc
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
- L Ờ I CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện bài nghiên cứu này, em dã nhận được sự giúp đỡ quý báu
và tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Trương Như Ngọc, người thẩy
đã tận tình hướng đẫn, dìu dắt và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện bài nghiên cứu.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Xuân Đoàn, người thầy đã luôn động
viên và đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành bài nghiên cửa nảy.
Em chân thành cảm on
Các thầy cô trong Khoa Quốc Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ban giám hiệu trường Trung học cơ sở Bế Văn Đàn - Quận Đổng Đa - Hà Nội cùng
thầy hiệu trưởng Lê Hữu Hùng, các cô Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thị Ngọc Dung.
Toàtì thể phụ huynh và học sinh trường Trung học cơ sở Bế Văn Đàn - Quận Đống Đa
-H à Nội.
Đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết on sâu sẳc tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động
viên, khuyên khích, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành bài nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên Ngô Hoàng Long
639
- DANH MỤC
* CÁC CHỮ VIỂT TẮT
95% CI : Khoảng tin cậy 95%
FDI (Federation đentaire Internationale) : Hiệp hội nha khoa quốc tể
OHA : Hydroxyapatite
OMS (Organisation monđiaỉe de la Santé) : Tổ chức Y tể thế giới
OR : Odds ratio
Sic : Significant Caries Index
SL : Số lượng
SMT : Sâu mất trám
640
- MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................ ............................................ 647
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ .648
1.1 ĐỊNH NGHĨA
1.2 C ơ CHẾ VÀ TIẾN TRÌNH SÂU RĂNG
1.3 CÁC YẾU TÓ TÁC ĐỘNG ĐÉN TIỂN TRÌNH SÂU RĂNG
1.4 CHỈ SỐ SMT, SIC VÀ CÁC NGHIÊN c ứ u DỊCH TÉ HỌC TRÊN THẾ GIỚI
CHƯƠNG 2: ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN cửu VÀ PHƯƠNG PHẢP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................................................663
2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN c ứ u
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.3 KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA NGHIÊN c ứ u
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu ........................................................................ 669
3.1 MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u
3.2 ĐẢNH GIÁ MỐI LIẾN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ VỚI BỆNH SÂU RĂNG CHƯƠNG
4: BÀN LUẬN................................................................................................................... 683
4.1 THựC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG
4.2 THÓI QƯEN VÀ KIÉN THỨC CHĂM SÓC UẴNG MIỆNG
KIÉN NGHỊ........ ............................................................................................................. 687
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
641
- DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố các thành phần trong chỉ số SMT
Bảng 3.2: Thời điểm bắt đầu tự chải răng của học sinh
Bảng 3.3: Người dạy học sinh chải răng
Bảng 3.4: sổ lần chải răng một ngày
Bảng 3.5: Thời gian chải răng mồi lần
Bảng 3.6: Thời gian thay bàn chải mới
Bảng 3.7 : Các phương pháp vệ sinh răng miệng khác ngoài chải răng
Bảng 3.8 : Đánh giá một số thói quen khác của học sinh trong chăm sóc răng miệng.
Bảng 3.9 : Đánh giá kiển thức của học sinh về chăm sóc răng miệng
Bảng 3.10 : Trình độ học vấn của phụ huynh học sinh
Bảng 3.11: Thu nhập bình quân nhân khẩu của gia đình học sinh
Bảng 3.12: Đánh giá mối Hên quan của các yếu tố giữa nhóm nằm trong SiC và nhóm ngoài
SiC
Bảng 3.13 : Tỉ suất nguy cơ của một số yếu tố
Bảng 3.14: Đánh giá các yếu tố gia đình giữa nhóm học sinh trong SiC và nhóm học sinh ngoài
SiC
Bảng 3.15: Tỉ suất nguy cơ của các yếu tố liên quan đến gia đình
Bảng 4.1: So sánh kểt quả của cuộc Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2002
Biểu đồ 3.1: Phân bố giới tính trên mẫu nghiên cứu
Biểu đồ 3.2: Thời điểm bắt đầu tự chải răng của học sinh
Biểu đồ 3.3; Người dạy học sinh chải răng
Biểu đồ 3.4: Đánh giá một số thỏi quen khác của học sinh trong chăm sóc răng miệng
Biểu đồ 3.5: Đánh giá kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng
642
- Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ Sâu Mất Trám qua các năm
Biểu đồ 4.2: So sánh tỉ ỉệ Sâu Mất Trám của Việt Nam với ú c và Pháp
- DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quá trình hủy khoáng diễn ra theo trục c của trụ men
Hình 1.2: Tinh thể hydroxyapatite bị hòa tan tại vùng trung tâm theo hình lục lăng
Hình 1.3: Sự hoà tan thường diễn ra theo trục c. a, b, c diễn tả 3 giai đoạn Hên tiếp của sự huỷ
khoáng ở tính thề OHA
Hình 1.4: Thương tổn sớm dạng đốm trắng
Hình 1.5: Sâu răng bất hoạt
Hình 1.6: Hình ảnh lóp men được tái khoáng hoá
Hình 1.7: Sơ đồ hủy khoáng - tải khoáng
Hình 1.8: Biểu đồ Keyes sửa đổi
Hình 1.9: Những nhân tố có mặt ữong căn nguyên bệnh sâu răng
Hình 1.10: Đường cong Stephan. Sự thay đổi pH sau khi súc miệng bằng đung dịch 10%
Glucose
Hình 1.11: Đường biểu diễn chỉ số SMT các nước có xu hướng hội tụ
Hình 1.12: Bản đồ chỉ sổ SMT ở trẻ Ỉ2 tuổi năm 2000
644
- CHƯƠNG1: TỎNGQUANTÀI LIỆU
1.1 ĐỊNH NGHĨA
Sâu răng là bệnh nhiễm khuẩn thường trực ảnh hưởng tới sức khoẻ răng miệng suốt cuộc
đời mỗi người [28]. Nỏ cũng là nguyên nhân chỉnh gây mất răng và các cơn đau trong
miệng [11]. Hom nữa sâu răng còn nguy hiềm hon qua việc nó phát triển một cách âm
thầm.
Tồ chức Y Te thế giới định nghĩa bệnh sâu răng như sau:
« Một tiến trình bệnh học khu trú, có nguồn gốc từ bên ngoài, xuất hiện sau khi
mọc răng, đi kèm là sự phả hủy những mô cứng và tiến tới hình thành lo sâu trên răng »
1.2 C ơ CHẺ VÀ TIẾN TRÌNH SÂU RĂNG
Trong môi trường miệng không bị sâu răng, các tinh thề hydroxyapatite (OHA) cùa men
răng, nhất là các tinh thể nằm trên các bề mặt của răng luôn duy trì cân bằng động với môi
trường nước bọt (nơi có chứa các tiểu cầu calcium phosphate). Sự trao đổi ion thường
xuyên giữa các tinh thể OHA và nước bọt dẫn đến sự hủy khoáng và tái khoáng hóa thay
phiên nhau. Sâu răng xảy ra khi cân bằng giữa hủy khoáng và tái khoáng bị phá vỡ
(Selwitz, 2007)
1.2.1 Q uá trình huỷ khoáng
Quả trình huỷ khoáng diễn ra có ỉiên quan tới tinh thể OHA sinh học Cai 0(PO 4)6(OH)2,
là thành phần khoáng tạo nên mô cứng của cơ thể như xương, men, ngà và cément của
răng. Ở men răng, thành phần khoảng cấu tạo chủ yếu từ OHA chiếm 96%, ở ngà là 70-
75% và ở cément là 65%.
Các phản ứng hoá học do chuyển hoá đường thành acide hay việc hấp thu các proton
(H+) trong miệng (có trong đồ ngọt, nước uống có gas, thực phẩm có tính acide cao) phá
huỷ bề mặt răng khi độ pH trong miệng giảm xuống dưới ngưỡng ăn mòn là pH < 5,5 [10].
Khi đó tinh thẻ OHA phản ứng trên bề mặt với các ion hydrogène. Sự giảm pH phụ thuộc
645
- trực tiếp vào hoạt động của vi khuẩn qua quá trình lên men Carbone hydrate, tạo nên nhiều
dạng acide hữu cơ và ỉàm giảm độ pH. Nghiên cứu của Imfeld năm 1978 đã chứng minh
rằng súc miệng với dung dịch đường 10% ỉàm giảm đáng kể độ pH xuống dưới 4 ở những
vùng có màng bám giữa kẽ răng [16]. Khi độ pH trong miệng giảm, đầu tiên proton H+ sẽ
bị trung hòa bởi hệ thống đệm có trong mảng bám và trong nước bọt. Nồng độ các ion OH'
và P O /‘ sẽ giảm mạnh sau khi phản ứng với H* tạo nên H 2O vả HPO42". Chỉ sau đó tinh
thể hydroxyapatite của men răng mới bắt đầu bị hòa tan khi độ pH của môi trường vẫn giữ
ở mức thắp dưới 5,5.
Quá trình hủy khoáng xét theo quan điểm tinh thể hóa học là một quá trình rất phức tạp,
đã được nghiên cứu in vitro bởi Voegeỉ và Frank, 1977; Arends, 1978; Driessens, 1982;
Thomann 1990. Người ta nhận thẩy đỏ không phải chỉ là một quá trình đơn lẻ mà là một
chuỗi các phản ứng hòa tan, kết tủa và tái tinh thể hóa. Trên mức độ tinh thể, sự ăn mòn do
acide diễn ra một cách hệ thống và rất chính xác theo các phương tinh thể học. Đầu tiên
các trụ men sắp xếp vuông góc với bề mặt men răng sẽ bị phá huỷ. Thương tổn lan rộng
theo trục c , các tinh thề trở nên có dạng trụ rỗng [22] (Hình 1.1). Cuối cùng các vùng
thương tổn kết thúc bằng việc nối liền với nhau và cắt tinh thể ra thành nhiều mảnh. (Hình
1.3).
~-■
646
- Hình L l: Quá trình huỷ khoáng diễn ra Hình 1.2: Tinh thể hyđroxyapatite bị hòa tan
theo trục c của trụ men [ 12 ]. tại vùng trung tâm theo hình ỉục lãng [ 12 ].
Hình 1.3: Sự hoà lan thường diễn ra theo trục c. a, b, c diễn tả 3 giai đoạn liên tiếp của sự
huỷ khoáng ở tinh thể OHA. [12]
1.2.2 Quá trình tải khoáng hoá
Quá trình tái khoáng hoá (ten Cate JM, Arends J, 1977) là một quá trinh bù đắp cho huỷ
khoáng, khi độ pH của môi trường gần bề mặt tinh thể OHA trở về trung tính hoặc kiềm,
các ion Ca2+ và PO 43' từ nước bọt và mảng bám tập trung với số lượng lớn trên bề mặt men
răng và tham gia vào quá trình tái khoáng hóa. Calcium phosphate trong thành phần
khoáng ít ổn định nhất phát triển theo hướng ổn định hơn, trong thương tổn sâu răng
phosphate dicaỉcique có thể được biến đổi thành apatite theo phản ứng sau:
6CaHPƠ 4 + 4Ca2+ + H20 C a 10(PO4)6(OH )2 + m +
Mửc độ tái khoáng hóa phụ thuộc vào nồng độ ion Ca2+ và PO 43" tại chỗ và pH của môi
trường miệng. Quá trĩnh này diễn ra dễ dàng hơn khi có mặt cùa ion fluor. Hiện tượng huỷ
647
- khoáng - tái khoáng hoá giống nhau ở cả men, ngà và cément. Tuy nhiên sự khác biệt trong
cấu trúc mô học và trong thành phần hữu cơ của răng sẽ thay đổi một cách đáng kể bản
chất và tiến trình thương tổn sâu răng. Quá trình tái khoáng hóa có thể quan sát được trên
lấm sàng khi một thương tổn sớm dạng “đốm ưắng” (Hình 1.4) dừng lại và chuyển thành
thương tổn bất hoạt có màu nâu (Hình 1.5), thậm chí biến mất hoàn toàn. Hiện tượng này
thường thấy khi môi trường miệng trở về trạng thái cân bằng, khi nha sĩ sử dụng các biện
pháp để ỉoại bỏ mảng bám, fluor hoá tại chồ và các biện pháp tái khoáng hoá.
Hình 1.6: Hình ảnh lớp men được tái khoáng hoá [12]
Quá trình huỷ khoáng - tái khoáng hoá được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
a- Men răng nguyên vẹn
b- Vùng huỷ khoáng
- c- Dưới tác động thường trực của acide, vùng huỷ khoáng mở rộng ra và phá huỷ tinh
thể trụ men
d- Tái khoáng nhờ vào sự hình thành các tinh thể mới đo tác động của fhior.
Hình 1.7: Sơ đồ hủy khoáng - tái khoáng (Silverstone etal, 1981)
1.3 CÁC YẾU TỐ TẢC BỘNG ĐÉN TIẾN TRÌN H SÂƯ RĂNG
Mô hình giải thích nguyên nhân gây sâu răng được trình bày lần đầu tiên bởi Keyes vào
năm 1960, gồm có 3 nhân tố cơ địa, hệ vi sinh vật và chế độ dinh dưỡng. Nhân tố thời gian
đã được Newbrun thêm vào mô hình năm 1978. Trên thực tế thì 3 nhân tố đó phải được
diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định thì sâu răng mỏfi có thể phát triển (Newbran,
1983). (Hình 1.8). Sâu răng chỉ biểu hiện khi cỏ mặt tất cả những nhân tố ở trên. Ngược
lại, nó trở nên bất hoạt khi thiếu chỉ một nhân tố [22].
Vệ sinh răng m íệĩìs Các loại đưòrns c h ê đ ộ đinh đường
Vi ki
Streptococcus mutans
Thời gian
Lactobaâllus Sâu
a u tr e s ...
C ơ d ịa
Fluor
Men răng^iước bọt
649
- Hình í.8: Biểu đồ Keyes sửa đổi [22]
Theo một khái niệm hiện đại hơn, sâu răng phụ thuộc cả vào các điều kiện kinh tế - xã
hội cũng như yếu tó tâm lí và sinh học (Charland, 200Ỉ) (Hình 1.9). Điều đócho phép
phân biệt3 nhóm nhân té tác động đến quá trình sâu răng dựa trên mức độ ảnh hưởng của
nó như sau:
-Những nhân tố liên quan trực tiếp đến sự phát triển của sâu răng
-Những nhân tố liên quan đến môi trường miệng
-Những nhân tố gắn liền với từng cá thể
Hình 1.9: Những nhân tố có mặt trong căn nguyên bệnh sâu răng [28]
650
- 1.3.1 N hững nhân tỗ liên quan trự c tiếp đến sự p h ảt triển sâu răng
Gồm những thành phần sau:
- Cơ địa : Men và ngà răng (hình thể, cấu trúc, độ dày, độ khoáng hỏa), nước bọt
(thành phần, lưu lượng nước bọt tiết ra)
- Hệ vi sinh vật trong màng sinh học (thành phần, sự có mặt của các vi khuẩn gây
sâu răng)
- Chế độ dinh dưỡng (hấp thụ số lượng lớn với tần suất cao các loại đường dễ bị
Jêỉ2 men)
1.3.2 N hững nhân tố Hên quan đến môi trường miệng
a. M àng sỉntỉ học
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn gây nên bởi các vi khuẩn sâu răng, cư trú trên bề
mặt răng và tạo thành lóp màng sinh học thường được gọi là mảng bám. Sự hủy khoáng
trên các mô khoáng của răng xảy ra do các acide hữu cơ sản sinh ra sau quá trình chuyển
hóa đường của vi khuẩn trong mảng bám. Rất nhiều loài vi khuẩn trong nước bọt và trong
mảng bám được cho là có liên quan tới bệnh sâu răng, nhưng có 3 chỉ vi khuẩn có khả
năng gây bệnh lớn nhất, đó là chi Streptocoque (chiếm 50% số lượng vi khuẩn trong mảng
bám), Lactobaciile (20%) và Actinomyce (2%).
Loài S.mutans nồi trội nhất trong số các loài vi khuẩn gây sâu răng có mặt trong mảng
bám, đóng vai ưò trong việc khởi nguồn và phát triền tiến trình sâu răng do khả năng sử
dụng đường saccharose tốt [4]:
- Lấy năng lượng từ đường saccharose cung cấp cho quá trình sinh trưởng và gia
tăng số lượng
- Chuyển hóa đường saccharose thành các sản phẩm polysaccharide ngoại bào
- Chuyển hóa đường saccharose để sản sinh ra các aciđe hữu cơ với số lượng lớn
(nguyên nhân gây sâu răng), trong đó có acỉde ỉactique ăn mòn men răng. Khả
651
- năng này của S.mutans nhanh hơn rất nhiều so với các vi khuẩn khác cùng chi
Streptocoque có mặt trong mảng bám.
- Có khả năng sống sót và tiếp tục hoạt động chuyển hóa các chất trong môi
trường có tính aciđe cao, khi mà phần lớn các loài vi khuẩn khác bị bất hoạt
Các vi khuẩn thuộc chi Lactobacille có khả năng sinh trưởng trong môi trường pH thấp,
với sự cỏ mặt của các chất dinh dưỡng phức tạp như acide amine, peptide, vitamine và các
acide béo. Các ioài thường gặp nhất khi phân lập là Lactobacillus acidophilus,
Lactobacillus casei, Lactobacillus oris, Lactobacillus salivarius. Lactobacille bám dính
kém vào các bể mặt nhẵn, người ta thường gặp trong các hố rãnh nghèo oxy. Ở một sâu
răng mới hình thành, tỉ lệ mật độ latobacille so với strepíocoque là 1:4, sau đó nhanh chóng
trở nên cân bằng sau 4 tuần. Sự gia tăng số lượng của lactobacille trong các lóp dưới cùng
của sâu răng đi kèm với sự giảm số lượng của S.mutans và Actinomyce [17].
Nhiều loài actinomyce tham gia vào quá trình hình thành mảng bám nhờ vào khả năng
bám dính tốt của nó trên bề mặt răng, thuận lợi cho sự gia táng mảng bám. Các loài như
A.naeslundil và A.odontolyticus là những loài tiên phong trong số các vi khuẩn có mặt trên
màng bám mới hình thành.
b. Chế độ dinh dưỡng
Chế độ đinh dưỡng bao gồm các ỉoại thực phẩm có khả năng gây sâu răng và các loại
thực phẩm kiểm soát sâu răng. Trong số 3 dạng thực phẩm chính thì các protiđes có tính
chống sâu răng, ỉipiđes không có khả năng gây sâu răng còn glucides có khả năng gây sâu
răng do bị chuyển hỏa bởi các vi khuẩn tạo nên các acides hữu cơ [17]. Tuy nhiên không
phải loại đường nào cũng có khả năng gây sâu răng giống nhau. Đường saccharose bị coi
ỉà có khả năng gây sâu răng lớn nhất do:
- Là loại đường thông dụng nhất được con người sử dụng
- Dễ dàng bị lên men thành acides hữu cơ bởi các vi khuẩn có ữong mảng bám
- Thuận lợi cho việc cư trú của vi khuẩn trong miệng
652
- - Làm gia tăng mảng bám do được sử dụng để sản sinh ra các polysaccharides Ị
ngoại bảo của vi khuẩn )
Nhiều ỉoại đường khác cùng có khả năng gây sâu rang như đường glucose, maỉtose, .....ị
fructose và ngay cả đường amidon trong thực vật cũng cỏ nguy cơ cao khi bị nấu chín. Sự
thủy phân đường amidon trong quá trình nấu sẽ cắt nhỏ các phân tử đường làm nó dễ bị
phân hủy. Hon nữa việc nấu chín làm amidon trở nên dính khi tiếp xúc vói nước bọt, tăng
cường nguy cơ gây sâu răng [13]. Ị
'ị
Gustafsson và cộng sự năm 1954 [15] đã thực hiện một nghiên cứu lâm sàng bằng cách
gây sâu răng ừên một tập hợp các bệnh nhân thiểu năng trí tuệ. Nghiên cửu của các tác giả ị
Thụy Điển này (thường được gọi là nghiên cứu Vipeholm) tuy không phù hợp về đạo đức
nhưng cũng đã cho phép đánh giá tác động đến bệnh sâu răng của tần suất sừ dụng đường
ngoải các bữa ăn chính- Các gluciđes được hấp thụ với số lượng ỉớn trong các bữa ăn
không gây tổn hại nhiều đến răng, trong khi việc hấp thụ thường xuyên đường trong ngày ị
(qua việc ăn vặt...), ngay cả với số lượng nhỏ cững gây nên những thương tồn không thể
'ỉ
hồi phục. Trên thực tế, việc sản sinh liên tục các acides bởi vi khuẩn làm cho tính đệm của Ị
nước bọt không thể trung hòa kịp. Độ pH trong miệng luôn giữ ở mức thấp dưới 5,5 là điều
kiện thuận lợi cho quá trình hủy khoảng và sự phát triển của mảng bám gây sâu răng. Ị
Stephan vào năm 1940 cũng đã từng đưa ra đường cong biểu diễn độ pH giảm xuống
ngưỡng ăn mòn do mảng bám sau khi thực hiện thí nghiệm cho bệnh nhân súc miệng bằng
dung dịch chứa 10% glucose [29] (Hình 1.10).
653
- Hình 1.10: Đường cong Stephan. Sự thay đổi pH sau khi súc miệng bằng dung dịch 10%
Glucose [17]
Ngoài bản chất và tần suất hấp thụ của đường, kết cấu của dạng thức ăn chứa đường,
dính hay không dính, dạng cứng hay dạng lỏng, cũng ảnh hưởng đến thời gian tiếp xúc
cũng như khả năng lưu giữ trên răng (Mundorff et a ỉ 1990, Lingstrom et aỉ., 2000). Thời
điểm sử dụng đường cũng rất quan trọng do nước bọt giúp trang hòa và rửa trôi acides của
mảng bám được tiết ra nhiều vào bữa ăn hơn là giữa các bữa ăn, nhiều vào ban ngày hơn ỉà
ban đêm [6].
Các ỉoại thực phẩm làm giảm hoặc kìm hãm các phản ứng của đường hay ngăn ngừa sự
hình thành mảng bám được coi có tính bảo vệ răng. Những chất kìm hãm tự nhiên sự hủy
khoáng có mặt trong nhiều loại thực phẩm, như acide phytique trong ngũ cổc, acide
giycyrrhizinique ừong cam thảo và một sổ chát chưa được định danh trong cacao. Những
chất này đễ bị loại bỏ trong quá trình tinh chế thực phẩm. Ngoài ra các hiệu ứng có lợi còn
được tìm thấy trong phomai do hàm iượng calcium và phosphate cao [8]. Các loại chất
ngọt thay thế đường cũng làm giảm nguy cơ sâu răng như đường xylitol, sorbitol.
- Nước bọt đóng vai trò bảo vệ chính chống ỉại các tác nhân có hại của vi khuẩn gây sâu
răng. Cân bằng động giữa hủy khoáng và tái khoáng hóa phụ thuộc phần lớn vào thành
phần và lượng nước bọt được tiết ra. Nước bọt cỏ thành Dhần chủ yếu từ nước, các chất
điện giải, các proteine và gỉycoproteine. Nước bọt bảo vệ chúng ta khỏi sâu răng bằng bốn
cách. Đầu tiên nước bọt trung hòa và rửa trôi các mảng thức ăn còn lại ứên kẽ răng hoặc
trong các hố rãnh ưên mặt nhai. Thứ hai nước bọt đóng vai trò lớp đệm trung hòa các
acides sản sinh bởi các vi khuẩn trong mảng bám. Nước bọt còn có tính kháng khuẩn nhờ
vào các immunoglobuHne IgA, các enzyme như iysozyme, catalase, lactoperoxydase và
các enzyme khác [20]. Cuối cùng nước bọt có nồng độ ion calcium và phosphate cao tham
gia vào quá trình tái khoáng hóa [7]. Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
sức khỏe răng miệng được biểu lộ trên những bệnh nhân có lưu ỉượng nước bọt giảm do
bệnh lí, điều trị xạ tộ hoặc do đùng thuốc.
1.3.3 Những nhân tố gắn liền với tù n g cả thể
Những nhân tố ở vị trí thứ ba này không thể bị xem nhẹ vì nỏ quyết định tới thái độ của
bệnh nhân trước các vấn đề về sức khỏe răng miệng, động lực và khả năng hợp tác với nha
sĩ. Nó bao gồm các yếu tố về kinh tế - xã hội, về thu nhập, về quyền lợi bảo hiểm y tế, về
kiến thức chăm sóc răng miệng, trình độ giáo dục, thỏi quen sống (nghiện thuốc lá, rượu)
và cuối cùng là về thói quen ăn uống. Khi những yếu tố trên mang tính tiêu cực, nguy cơ
sâu răng tăng lên rõ rệt. Những bệnh nhân sợ phải đến nha sĩ, những người Gần được chăm
sóc đặc biệt, người già, phạm nhân là những người nằm trong nhóm nguy cơ cao mắc các
bệnh về răng miệng. Cuối cùng, những người bẩm sinh mang gene nguy cơ cao về sâu
răng cũng không thể bị loại trừ. Điều đó có thể giải thích lí do một số người dễ đàng bị sâu
răng mặc dù họ không có các yếu tố nguy cơ, trong khi một số khác ít bị sâu răng hơn mặc
dù mức độ phơi nhiễm cao (AI-Hashimi et a i , 2006; Deeley et al., 2007).
1.4 CHỈ SỎ SMT, SIC VÀ CÁC NGHIÊN c ứ u ĐỊCH TỄ HỌC TRỀN THẾ GIỚI
❖ C hỉsốSM T
655
- Chỉ sổ SMT (hay DMFT trong các tài liệu tiêng Anh hoặc CAOD trong tài liệu tiếng Pháp)
được hoàn thiện bởi Klein và Paỉmer vào năm 1938 [18] và được sử dụng kể từ đó bởi
OMS trong các nghiên cứu dịch tễ về bệnh sâu răng. Cách tỉnh SMT như sau:
Số răng bị sâu (S) + số răng mất (M) + số răng được trám (T)
SMT chi dùng để tính trên các răng vĩnh viễn, không tính trên các răng khôn. Không tính 2
ỉần cho cùng một răng nếu răng đó được trám nhưng xuất hiện sâu răng ở vị trí khác.
Cho từng cá thể, SMT = s + M + T. Giá trị của nó là từ 0 < SMT < 32
Trong một quằn thể,
Giá trị trung bình SMT = TSng giitrlS M T cùattegcithg
Qua các đữ liệu thu thập được từ các công trình nghiên cứu trên nhiều quốc gia, OMS đã
lần đầu tiên đưa ra biểu đồ về tình trạng bệnh sâu răng trên trẻ em 12 tuổi vào năm 1969
(Hình 1.11).
.T— r ^ -T-------------------------------- ,r ^ r ~ T[--- T ^ r .....
1880 m m :m -m m m? m m « m m « m m ím m m
ệ | ----------- C ầ c ,m m ỹ H tiĩ ổ tt
ĩk m c & m m
■ á ụ ồ é '$ « £ phát-t ó i n
- Hình 1.11: Đường biểu diễn chỉ số SMT các nước có xu hướng hội tụ [24]
Nếu như nhưng năm 70 thể hiện sự cách biệt rõ ràng về chỉ số SMT ở trẻ 12 tuổi (chỉ số
SMT ở các nước phát triển lớn hơn các nước đang phát triển 3 lần) thì vào cuối những năm
90 các chỉ số này hội tụ trong khoảng giá trị từ 2 đến 3. Sự suy giảm về chỉ số này được
gắn liền với nhiều yếu tố (Peterson, 1996; Gibbons, 1996). Ở các nước phát triển đã có sự
cải thiện về hiểu biết và thói quen của người dân trong việc chăm sóc răng miệng, nhất là
việc sử dụng fluor trong nước uống và trong kem đánh răng giúp làm giảm tần suất bệnh
sâu rang trong dân số (Konig KG, 2004; Marthaler, 2004; Brown, 1995). Bên cạnh đó ở
các nước đang phát triển, thói quen sử dụng đường tăng lên đi kèm với việc bệnh sâu răng
ngày càng phổ biến.
Năm 1981, OMS et FDI đã đặt ra 2 mục tiêu cho năm 2000 [24]:
- C hỉ số SM T < 3 ở trẻ 12 tuổi
- 50% số trẻ 5 tuổi không có răng nào bị sâu
Những dữ liệu thu thập được vào năm 1990 và 1995 ở 28 nước Trung Âu cho thấy chỉ
số SMT trung bình là 2,4 ở trẻ 12 tuổi. Vào năm 2000, chỉ có 51% trong tổng số 107 nước
có dữ liệu đạt được mục tiêu của OMS [24] (Hình 1.12). Năm 2004, chỉ số SMT trung bình
trên trẻ 12 tuổi của 188 quốc gia là 1,61, với 74% số quốc gia cỏ chỉ số nhỏ hơn hoặc bằng
3 [23-
Cho năm 2020, OMS và FDI đặt ra mục tiêu mới như sau 119]:
- Chỉ số SMT < 1,5 ở trẻ 12 tuổi
657
nguon tai.lieu . vn