Xem mẫu

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ HI ỆN TR Ạ NG VÀ NHU CẦ U NHÂN LỰC CHO SỰ P HÁT TRI ỂN CỦA NGÀNH THỦY SẢ N Ở ĐỒNG BẰ NG SÔNG CỬ U LONG Nguyễn Thanh Toàn1 , Lê Xuân Sinh1 , Hu ỳnh Văn Hiền1 ABS TRACT A research on the Status of man-power for the development of fishery sector in the Mekong River Delta was carried out from April 2006 to November 2007. The objectives were (1) to update the information on the quantity as well as quality of technical and managerial man-power for fishery sector in the Mekong Delta; (2) to estimate the demand for man-power needed for the development of fishery sector in this region. A set of four types of questionaires were designed, pretested and used for: (i) graduated students (150 samples); (ii) last year students (120 samples); (iii) local officers (13 samples); (iv) businesses, educational and training institutions relating to fishery sector (50 samples). The results show that the number of entrants and that of graduated students have been grown up. There were 3,936 students graduated, of which about 91% got their jobs in fishery or in the related sectors. The percentage of students who graduated in each batch not high, but increased recently. About 26,5 % of the total number of graduates did not have the jobs related to their background, specially in the case of graduates with fishing background due to the instability of fishing sub- sector. Nearly 50% of the number of graduated students said that studying aquaculture and fisheries were very atractive. The educational curriculum for training undergraduates in Cantho University was commented to be still too much on theory but lack of practices. Nowadays and in the near future, the demand for educated man-power of the sector is increasing. It is estimated that from now to the year of 2010 and 2015, about 20 postgraduates and 250-300 bachelors should be yearly provided to the fishery sector in the Mekong River Delta. K eywords: Man-power, fishery sector, education, training, Mekong River Delta Title: Status of man-power for the development of fishery sector in the Mekong River Delta TÓM TẮT Nghiên cứu về h iện trạng nhân lực cho sự phát triển th ủ y sản ở các tỉnh Đồng b ằng sông Cửu Long đ ược th ực hiện từ tháng 04/2006-12/2007. Mụ c tiêu củ a đ ề tài nh ằm n ắm bắ t đ ược các thông tin cả về số lượng và ch ấ t lượng cán b ộ kỹ thuậ t và quả n lý ngành thủ y sả n đ ã đ ược đ ào tạ o trước đ ây từ trường Đạ i h ọ c Cầ n Th ơ (ĐHCT), đồ ng th ời nắm đ ược nhu cầu đ ào tạo nguồ n nhân lực cho sự p hát triển củ a ngành th ủ y sả n trong vùng. Kh ả o sát đ ược tiến hành thông qua việc sử d ụ ng các bả ng câu h ỏ i đ ược so ạn sẵ n, ph ỏng vấ n th ử và hiệu ch ỉnh trên các nhóm: cựu sinh viên (150 m ẫu); sinh viên đang h ọ c năm cu ố i (120 m ẫu); cán b ộ q uả n lý đ ịa ph ương (13 mẫ u); ng ười sử dụ ng lao đ ộng ở các cơ q uan và doanh nghiệp trong cũng nh ư n goài quố c doanh cũ ng nh ư cơ sở có tham gia đào tạ o nhân lực cho ngành th ủ y sả n (50 m ẫu). Kết qu ả cho thấ y số lượng sinh viên theo họ c ngành thủ y sản ở ĐHCT ngày càng tăng, có kho ảng 3.936 sinh viên trong đ ó đạ i h ọ c chính quy là 2.047 sinh viên. Tỷ lệ sinh viên tố t nghiệp đố i với mỗ i khóa h ọ c ch ưa cao nh ưng đ ã có sự tăng d ần qua các năm gầ n đ ây. Số lượng sinh viên tố t nghiệp ngành th ủ y sản ra trường có việc làm khá cao chiếm 90,7%, chủ yếu họ đang làm việc trong lĩnh vực th ủy sản hoặ c các lĩnh vực có liên quan đ ến th ủ y sả n. Có 26,5 % kỹ sư ra trường không làm đúng ngành ngh ề đã đ ược đào tạo, cao nhấ t là kỹ sư Khai thác th ủ y sản do ngh ề khai thác hả i sả n có bấ p bênh và khó kiếm đ ược việc làm ổ n đ ịnh. Tuy nhiên, m ức độ h ấp dẫ n củ a ngành h ọc theo đ ánh giá củ a sinh viên mới ở m ức 48,07%. Ch ương trình đào tạo kỹ sư thủ y sả n ở trường ĐHCT đ ược đánh giá là còn n ặng về lý thuyết và cần phả i đ ược chú ý h ơn về th ực hành. 1 B ộ môn Quản lý và Kinh tế nghề cá, Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ. 1 68
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Hiện nay và sắp tới lực lượng kỹ thu ậ t của ngành th ủy sả n ch ưa đáp ứng đ ược yêu cầu củ a th ực tế. Do đó từ n ay tới n ăm 2010 và 2015 mỗ i n ăm ngành thủ y sản ở ĐBSCL cầ n thêm kho ảng 20 ng ười có trình độ sau đạ i h ọ c và 250-300 kỹ sư th ủ y sả n. Từ khóa: Ngu ồn nhân lực, ngành thủ y sản, đào tạo, Đồng bằng sông C ửu Long 1 GIỚ I THIỆU Ngành thủy sản đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh t ế nước ta, đặc biệt trong tiến trình phát triển và hội nhập với kinh t ế t hế giới. Đồng bằng sông Cử u Long (ĐBSCL) là một vùng kinh t ế quan trọng của Việt Nam. Đồng bằng này được xem như là vùng có nhữ ng điều kiện thuận lợ i cho phát triển thủy sản nhờ vào tiềm năng diện tích mặt nước biển, ven biển và nội đồng rất lớn cũng như các đi ều kiện khác về t ự nhiên và kinh t ế-xã hội. Đã và đang có nhiều chính sách khuy ến khích đầu tư p hát triển ngành thủy sản ở cấp độ t oàn vùng và ở t ừ ng đ ịa phương. Đối v ới hi ện t ại và t ương lai phát triển của ngành thủy sản vùng ĐBSCL, thì vi ệc thiếu lự c lượng lao động được đào t ạo đáp ứ ng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng được coi là một trong nhữ ng trở ngại c ơ bản. Khoa Thủy Sản - Đại học Cần Thơ (KTS - ĐHCT) đã và đang cung c ấp hơn 60% số lao động kỹ t huật hoạt động trong ngành thủy sản và các lãnh vự c có liên quan ở ĐBSCL, đồng thời triển khai nhi ều hoạt động đào t ạo và t ập huấn cán bộ cho các cơ sở đào t ạo khác cũng như các hoạt động khuy ến ngư t rong khu vự c. Trước đây đã có hai nghiên cứ u v ề lự c lượng cán bộ kỹ t huật và quản lý ngành thủy sản ở ĐBSCL của các tác gi ả Lê Xuân Sinh et al.(1997), Nguy ễn Thanh Long e t al.(1999). T ừ năm 2000, với chính sách khuy ến khích chuy ển đổi cơ cấu kinh t ế nông nghi ệp cũng như t ác động củ a sản xuất kinh doanh theo cơ chế t hị t rường thì nhu cầu nhân lự c cho phát triển ngành thủy sản đã có nhữ ng thay đổi lớn do tác động t ừ sự p hát triển của ngành. KTS- ĐHCT đã, đang và sẽ t iếp t ục đóng một vai trò hết sứ c quan trọng để đào t ạo nguồn nhân lự c cho sự p hát triển của ngành thủy sản ở ĐBSCL. Điều đó đặt ra yêu cầu cho KTS- ĐHCT tiến hành một nghiên cứ u tiếp t ục để cập nhật thông tin, nắm b ắt thự c trạng đào t ạo và sử dụng cũng như nhu cầu về lự c lượng lao động có trình độ đại họ c cho ngành thủy sản trong vùng. M ục tiêu của nghiên cứ u này là thu thập và phân tích các thông tin cả v ề số lượng và chất lượng của kỹ sư t hủy sản đã t ốt nghiệp cũng như sinh viên hiện theo học của KTS-ĐHCT, nhằm nắ m b ắt được nhu cầu đào t ạo nguồn nhân lự c cho sự p hát triển của ngành thủy sản trong vùng (ĐBSCL). Trên cơ sở đó góp phần giúp định hướng đào t ạo và đổi mới chương trình cũng như p hương pháp đào t ạo cho phù hợp với yêu cầu thự c tiễn. 2 NỘ I DUNG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Nghiên cứ u này được tiến hành t ừ t háng 4/2006 đ ến tháng 12/2007 v ới nhữ ng nội dung c ơ bản sau: Thống kê số lượng kỹ sư t hủy sản đã t ốt nghiệp t ừ KTS-ĐHCT. Đánh giá sự hài lòng của cự u sinh viên và sinh viên đang học n ăm cuố i về chương trình đào t ạo phương pháp giảng dạy. Ước lượng nhu c ầu đào t ạo kỹ sư t hủy sản cả về số lượng và chất lượng và lượng. Xem xét đề xu ất nhữ ng giải pháp cơ bản nhằm góp phần cải tiến công tác đào t ạo kỹ sư t hủy sản ở vùng ĐBSCL. Khảo sát được tiến hành thông qua việ c sử dụng các bảng câu hỏ i được soạn sẵn có phỏng vấn thử và điều chỉnh trước khi thự c hiện khảo sát chính thứ c trên các nhóm đối t ượng: (1) cự u sinh viên, 150 mẫu; (2) sinh viên đang học n ăm cuố i, 120 mẫu; (3) cán bộ quản lý cấp t ỉnh, 26 mẫu; (4) ngườ i sử dụng kỹ sư t hủy sản ở các đơn v ị cấp t ỉnh và doanh nghi ệp 169
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ trong-ngoài ngoài quốc doanh cũng như các cơ sở t ham gia đào t ạo nhân lự c cho ngành thủy sản, 50 mẫu. Số l iệu thu thập từ các nguồn thứ cấp và khảo sát cá nhân được t ổng h ợp và xử lý phân tích thống kê mô t ả và suy rộng; đối vớ i các bi ến dùng trong nghiên cứ u. Phương pháp dãy số t hời gian được áp dụng để ư ớc lượng nhu cầu đào t ạo. Phương pháp ma trận SWOT được sử dụng trong nghiên cứ u nhằm phân tích thuận lợi khó khăn và lự a chọn giải pháp. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kỹ sư thủy sản đã tốt nghi ệ p từ khoa Thủy S ản, trườ ng đại học Cần Thơ Năm 1976 Trường ĐHCT mới bắt đầu đào t ạo kỹ sư chuyên ngành thủy sản. Đến nay trường đã đào t ạo kỹ sư t hủy sản (TS) cung cấp cho ĐBSCL được 33 khóa. Hiện nay, số lượng sinh viên theo học ngành thủy sản ở t rường ĐHCT theo số liệu thống kê t ừ khóa 1–33 là 3.936 sinh viên trong đó đại học chính quy là 2.824 sinh viên còn đại học không chính quy là 1.472 sinh viên. Số t heo học ngành Nuôi Trồng Thủy Sản (NTTS), Bệnh Học Thủy Sản (BHTS), Quản Lý Nghề Cá (QLNC) là 2.093 sinh viên, trong đó đại học chính quy là 693 sinh viên còn đại học t ại chứ c là 1.400 sinh viên, số sinh viên khai thác thủy sản là 104. 1000 Số l ượng (Sinh viên) 800 600 400 200 0 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 19 19 19 19 19 19 19 19 19 20 20 20 20 20 20 20 Tổn g số s inh viên Tổn g số nữ Nữ NTTS chính quy Nữ không chính quy và các ngành khác Hình 1: S ố lượ ng sinh viên theo h ọc ngành th ủ y sản h ằng n ăm củ a ĐHCT (1991-2006) T ới năm 2005, có khoảng 5.000 kỹ sư t hủy sản đang làm vi ệc trong nhiều lãnh vự c ở ĐBSCL. Nhữ ng kỹ sư t hủy sản này t ốt nghiệp hằng nă m t ừ các c ơ sở đ ào t ạo nhân lự c cho lĩnh vự c thủy sản chủ y ếu sau: (1) KTS-ĐHCT và hệ t hống Trung tâm giáo dục thường xuyên ở các t ỉnh ĐBSCL có liên kết đào t ạo với ĐHCT cung cấp hơn 60% số lượng; (2) khoảng 3-5% t ổng số kỹ sư t hủy sản; (3) khoảng 10% số kỹ sư t hủy sản của Đại học Nông Lâm - Thành phố Hồ Chí M inh. Hiện đã có thêm Đại học An Giang và Đại học Trà Vinh mở đào t ạo ngành thủy sản. Chư a kể một số sinh viên theo học ngành Nông Học, như ng nhữ ng năm chuyên ngành đào t ạo sâu về t hủy sản. ĐHCT không chỉ giúp các các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp t ỉnh trong việc xây dự ng chương trình đào t ạo mà còn hỗ t rợ và đào t ạo giảng viên cho họ. KTS-ĐHCT ngày càng trở t hành địa chỉ t in cậy thu hút học sinh t ốt nghiệp phổ t hông nộp đơn thi tuy ển. Số lượng sinh viên theo học ở KTS- ĐHCT tùy thuộc vào thự c trạng phát triển của ngành, đặc biệt t ăng nhanh t ừ năm 2000 do có quan hệ t rự c tiếp t ới chủ t rương chuy ển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số lượng sinh viên t ại chứ c t ăng mạnh h ơn sinh viên chính quy như ng đã gi ảm bớt trong vòng 1-2 nă m nay (KTS-ĐHCT, 2006). Điểm chuẩn đầu vào tuy ển sinh thấp là một lý do bên cạnh một số nguyên nhân khác dẫn đến t ỷ lệ sinh viên ngành thủy sản t ốt nghiệp hàng nă m chư a cao cũng như một số hạn ch ế của kỹ sư t hủy sản sau khi ra trường. T ỷ lệ sinh viên t ốt nghiệp đối với mỗi khóa học chư a cao như ng gần đây đã được c ải thiện rõ (bình quân trước đây đạt 56%, ba năm 2005-2007 170
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ đạt 70%) do có đầu t ư của Khoa và Trường về t rang bị cơ sở vật chất, cả i tiến chương trình đào t ạo và nâng cấp đội ngũ cán bộ giảng dạy. Với t ổng số 3.936 kỹ sư t hủy sản được đào t ạo t ừ KTS-ĐHCT tính đến năm 2007 thì 90,7% có việc làm trong ngành thủy sản hoặc nhữ ng lĩnh vự c có liên quan đ ến thủy sản. Trong số kỹ sư t hủy sản đã có vi ệc làm, khoảng 22,4% số kỹ sư t huộc hệ chính qui và 38,0% số kỹ sư hệ không chính quy hiện đang công tác t ại các cơ quan quản lý ngành ở các đị a phương. Do tình hình phát triển của ngành thủy sản ở ĐBSCL nên số lượng sinh viên đầu vào gia t ăng và kéo theo số kỹ sư t ốt nghiệp của KTS-ĐHCT ngày càng t ăng, nhất là t ừ năm 2000. Đ iề u kiệ n Khó th ăng Xã h ội không làm v iệ c ti ến Qu ản l ý quan tâm Không rõ B ỏ ngành kém 5% ngành 3% 2.2% 22% 26.3% 22. 4% Khó h ọc Liên quan Tiề n l ươn g thêm 12.9% th ấp 25% 45% Th ức Việ n/Trườn ăn/Thu ốc CBX K NTTS/ SX g TY TS 7. 3% giố ng 17. 7% 2.2% 9.1% Hình 2: Công việc hiện nay củ a cựu sinh viên Hình 3: Các khó kh ăn củ a sinh viên th ủ y sản khi ra nuôi trồng th ủ y sản (% tổng số) trườ ng (% tổng số) Ngày càng có nhiều kỹ sư t hủy sản tham gia kinh doanh trự c tiếp trong ngành thủy sản và nhiều người sau khi t ốt nghiệp trở t hành cán bộ giảng d ạy hoặc nghiên cứ u viên ở c ác vi ện trường. Tuy nhiên, cũng có đến 26,3% số sinh viên, trong đó quá nử a là nữ , đ ang phải làm việc trong một số ngành ngh ề không có hoặ c rất ít liên quan t ới nhữ ng kỹ năng mà họ đã được đào t ạo ở t rường đạ i học. Trước năm 2000, bình quân có khoảng 26,5% số lượng kỹ sư nuôi trồng thủy sản (NTTS) và 45% số lượng kỹ sư khai thác thủy sản bỏ n ghề sau khi ra trường do khó kiế m được vi ệc làm trong ngành thủy sản. Trong số kỹ sư nuôi trồng thủy sản bỏ nghề t hì 52,6% là nữ . Khi NTTS phát triển thì tỷ lệ bỏ nghề sau khi ra trường đ ã gi ảm hẳn, đ ặc bi ệt là t ừ năm 2000 t ới nay chỉ có 3% trong số cự u sinh viên bỏ n gành là nữ . Kết hợp với nghiên cứ u của Lê Xuân Sinh et al.(1997) có thể nhận định rằng một khi sản xuất thủy sản không hi ệu quả t hì nó sẽ kém hấp dẫn đối v ới học sinh, sinh viên, đặ c biệt là đối với gi ới nữ . 3.2 Đánh giá về chươ ng trình đào tạo Khi đánh giá mứ c hấp dẫn của ngành học, số cự u sinh viên nhận định ngành thủy sản ở mứ c hấp dẫn và rất hấp dẫn là 52,4%. Tỷ lệ này đối với sinh viên năm cuối t ương ứ ng là 45,1%. Nhìn chung, hi ện nay ngành NTTS đang thu hút được rất nhiều sinh viên theo họ c, đồng thời là điểm đến của nhi ều học sinh sau khi t ốt nghiệp phổ t hông trung học ở ĐBSCL. Còn khoảng 16,1% số sinh viên năm cuối cho rằng đây là ngành học không hấp dẫn (có thể họ là nhóm sinh viên đầu vào theo nguy ện vọng 2). Ý ki ến của đ a số c ác cự u sinh viên ngành thủy sản và sinh viên đang theo họ c nă m cuối ở KTS - ĐHCT đa số cho rằng: chương trình học khá nặng về lý thuy ết và các môn cơ bản, còn phần thự c hành thì chư a đủ. Điều này cho thấy chương trình và nội dung đào t ạo cần phải giả m bớt khối lượng gi ờ lên lớp lý thuy ết và t ăng thời gian thự c hành, thự c t ập. Liên quan t ới đ ánh giá việc giảng dạy các môn học thì các sinh viên đang học n ăm cuố i cho rằng việc giảng dạy các môn c ơ bản chỉ ở mứ c trung bình chứ chư a được t ốt, còn việ c gi ảng dạy các môn cơ sở n gành và chuyên ngành đã khá t ốt. 1 71
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ B ảng 1: Nh ận xét về n gành h ọc và ch ươ ng trình đ ào tạo NTTS ở ĐHCT (% số mẫu) Ý kiến nh ận xét Cự u sinh viên Sinh viên năm cuối (n=150) (n=120) A. M ứ c độ hấp dẫn của ngành học 1. Rất hấp dẫn 6,4 12,9 2. Hấp dẫn 46,0 32,2 3. Bình thường 47,6 38,7 4. Không hấp dẫn – 16,1 5. Không hấp dẫn về mọi mặt – – B. Kết cấu nội dung chương trình 1. Nặng về lý thuy ết 57,1 48,4 2. Nặng về t hự c hành – 6,5 3. Nặng về môn cơ b ản 65,1 51,6 4. Nặng về môn cơ sở n gành 4,8 3,2 5. Nặng về môn chuyên ngành 1,6 19,4 Bảng 2 cho thấy việc giảng dạy các môn cơ bản chư a thật sự như mong đợi của sinh viên và khi hỏi có cần điều chỉnh không thì hầu hết họ đều yêu cầu được giảm khối lượng các môn đại cương. Đặc biệt là một số môn rất ít liên quan đến chuyên ngành như các môn chính trị, vật lý đại cương, hoá họ c đại cương… B ảng 2: Đánh giá ch ươ ng trình theo kh ối kiến th ức củ a sinh viên h ọc n ăm cu ối (n=120) Mứ c đáp ứ ng yêu cầu của sinh viên Cơ bản Cơ sở ngành Chuyên ngành 1. Rất xa m ới đáp ứ ng 12,9 - - 2. Chư a đáp ứ ng yêu cầu 12,8 17,4 3,2 3. Trung bình 61,6 63,4 22,2 4. Khá t ốt 17,4 19,1 61,9 5. Rất t ốt 3,2 - 12,7 Các môn cơ sở n gành c ần được rút ngắn về lý thuy ết, t ăng thời gian thự c t ế, t ăng một số môn cơ sở làm tiền đề cho môn chuyên ngành, cho sinh viên học theo phương pháp tư duy sáng t ạo. Vi ệc giảng dạy nặng về lý thuy ết để t rang bị nền t ảng cơ b ản là quan đi ểm trong giáo dục đại học. Tuy vậy, chương trình học của hợp phần này chư a đi sâu vào thự c hành là nguyên nhân gây nhiều bỡ n gỡ và lúng túng trong khi tiếp xúc v ới thự c t ế và cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng t ới khả năng tìm ki ếm việ c làm hoặ c trự c tiếp sản xuất kinh doanh sau khi ra trường. Việc gia t ăng thự c hành là rất cần thiết, đặc biệt là đố i với đào t ạo trung cấp-cao đẳng vì công việ c của họ sau khi ra trường gắn liền v ới thự c tiễn sản xu ất. 3.3 Đánh giá của người sử dụng lao động về l ao động thủy sản có trình độ đại học T heo đánh giá của nhữ ng ngườ i sử dụng đối v ới lao động có trình độ đại học thì kỹ sư ngành thủy sản hiện đang làm vi ệc trong các trường viện hoặc các doanh nghiệp dịch vụ t hủy sản có chất lượng (kiến thứ c và kỹ năng) cao h ơn so với kỹ sư t hủy sản đang làm việ c trong các lĩnh vự c hay mảng khác trong ngành thủy sản. Trong số nhữ ng người sử dụng lao động trả lờ i phỏng vấn chỉ có 13,5% không thật sự hài lòng với khối ki ến thứ c và kỹ năng của nhân viên đã được họ t uy ển dụng. Kiến thứ c được đào t ạo và môi trường làm việc cũng như cách thứ c sử dụng và quản lý lao động là nhữ ng y ếu t ố quan trọng nhất để kỹ sư ngành thủy sản thể hiện năng lự c và c ải thiện ch ất lượng lao động. Kiến thứ c của lự c lượng lao động cho t ương lai phát triển của ngành đòi hỏi phải có sự hài hòa giữ a ba m ảng: (1) môi trường, (2) kỹ t huật–sinh học, (3) kinh t ế xã hội và chính sách. Nhữ ng người sử dụng lao động thủy sản có trình độ đại học mong muốn tuy ển dụng nhữ ng kỹ sư có năng lự c cao hơn về nhữ ng vấn đề cụ t hể t heo chuyên ngành như sau: 172
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Với k ỹ sư nuôi trồng thủy sản: (i) quy trình và kỹ t huật nuôi cùng với quản lý dịch bệnh thủy sản; (ii) kỹ t huật sản xuất giống thủy sản; (iii) dinh dưỡng và thứ c ăn trong nuôi thủy sản. Với k ỹ sư k hai thác: ( i) khả n ăng đi tàu khai thác trên bi ển; (ii) kỹ t huật khai thác; (iii) ngư t rường & bảo vệ n guồn lợi thủy sản. Với k ỹ sư chế biến thủy sản: (i) quy trình chế biến hiện đại; (ii) công nghệ vận hành máy móc trang thiết bị; (iii) an toàn vệ sinh thự c phẩm thủy sản. Với cử nhân kinh t ế: (i) năng lự c và trình độ quản lý; (ii) qu ản trị sản xu ất kết hợp với nghiên cứ u thị t rường sản phẩm; (iii) luật thương mại. 8.2 25 8.0 8.0 7.8 20 Di em bin h qua n chun g 7.7 7.6 15 Tỷ lệ (%) 7.4 7.2 10 7.0 7.0 7.0 5 6.8 6.7 6.6 0 4 5 6 7 7.5 8 8.5 9 10 6.4 Khai thac NTTS Che bien Kinh te Khac Điể m đánh giá Hình 5: Ngườ i sử d ụng cho điểm lao đ ộng có trình Hình 4: Ch ất lượ ng kỹ sư th ủ y sản theo đ ánh đ ộ đ ại h ọc theo ngành đ ào tạo (n=65) giá củ a ngườ i sử dụ ng lao đ ộng (n=65) Để p hát triển nuôi trồng thủy sản thì không chỉ nhữ ng kiến thứ c kỹ t huật và mảng ki ến thứ c về quản lý cũng như marketing cũng trở nên quan trọng. Nếu kỹ sư t hủy sản bổ sung được kiến thứ c về bảo quản và sơ chế sản phẩm sau thu hoạ ch thì càng t ốt hơn. Thêm vào đó, trong tiến trình hội nhập hiện nay thì kiến thứ c về t hương mại quốc t ế cần được trang bị cho sinh viên. Nhữ ng ý kiến đề xuất cho chương trình đào t ạo của cự u sinh viên xoay quanh nhữ ng giả i pháp cho các vấn đề như : (1) m ở rộng thể chế t hương m ại; (2) cơ chế t hị t rường trong sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa; (3) hi ệu quả t rong qu ản lý và sản xu ất kinh doanh. 3.4 Ư ớ c l ượng nhu cầu đào tạo Vai trò quan trọng và tiề m năng to lớn của ngành thủy sản ở ĐBSCL không nhữ ng ch ỉ t hể hiện ở di ện tích mặt nước bi ển lớn mà còn cả ở nhiều loại hình diện tích mặt nước ven bi ển và nội đồng rất phong phú. Nhu cầu cho phát triển của vùng đến năm 2010 được ư ớc tính trong khoảng 8.000-10.000 kỹ sư t hủy sản. Con số này t ới năm 2015 được dự báo kho ảng 15.000 kỹ sư và sau đó đạt mứ c ổn định. Như vậy, hằng năm cần đào t ạo bổ sung khoảng 250-300 kỹ sư t hủy sản cho ĐBSCL. Ngoài ra, đ ào t ạo sau đại học là một nhu cầu thự c t ế của ngành thủy sản ở ĐBSCL. Ước tính t ới năm 2010, mỗi năm cần đào t ạo 30-50 thạc sĩ cho ngành thủy sản ở đây (Sở T hủy Sản các t ỉnh ĐBSCL). Đào t ạo kỹ sư ngành thủy sản cũng cần phải được thự c hiện một cách cân đối với đ ào t ạo ở c ấp độ t rung cấp-cao đẳng và sau đại học. T ỷ lệ số người có trình độ sau đại học c ần đặ c biệt cao đối v ới trường đại họ c, viện nghiên cứ u và các c ơ sở đào t ạo nhân lự c cho ngành thủy sản hay cơ quan quản lý ngành ở cấp t ỉnh. Trình độ đại học thích hợp nhiều cho c ấp t ỉnh và huy ện. Cấp độ t rung cấp và cao đẳng là rất thích hợp cho mạng lưới khuy ến nông lâm ngư c ấp huy ện, cơ sở v à đơn vị t rự c tiếp sản xuất kinh doanh. Với 5 nhóm người sử dụng lao động thủy sản, t ỷ lệ số lao động được đào t ạo theo các loạ i bằng cấp được t ổng kết trong Bảng 3. So v ới kết quả dự đoán mà nhóm tác giả Lê Xuân 1 73
  7. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Sinh (1997) đư a ra thì ngoài sự biến động lớn v ề nhu cầu nhân lự c cho chế b iến xu ất khẩu thủy sản thì nhữ ng lĩnh vự c khác không mấy khác bi ệt. Khuynh hướng chung của người sử dụng lao động là muốn có lao động trong đơn vị /cơ sở của mình sẽ được đào t ạo hoặc có bằng cấp chuyên môn cao hơn. Các trường viện và các Sở T hủy sản/Sở NN&PTNT có nhu cầu này nhiều nhất và t ới năm 2010 sẽ rất khó có việc làm cho lao động có trình độ t hấp hơn đại học được làm việc t ại các trường viện. Trong thời gian t ừ cuối thập kỷ t rước t ới nay, một số lượng đáng kể t hạc sĩ đã được đào t ạo cho ngành thủy sản trong khi số lượng kỹ sư t ăng nhanh. Vì vậy, tỷ lệ về số lượng giữ a các trình độ chuyên môn thủy sản trong lự c lượng lao động đã và sẽ được t ăng thêm cho nhóm có trình độ sau đạ i học và đ ại học. B ảng 3: T ỷ lệ T iến sĩ/Th ạc sĩ : Kỹ sư : T rung cấp thủ y sản theo ý kiến củ a ngườ i sử dụ ng Nhóm người sử dụng Tỷ lệ mong Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ muốn t hự c mong mong 2005* 2005 muốn muốn 2010 2015 Sở T hủy Sản/ NN&PTNT (n=32) 1:7,7:8 1:8:8 1:6,1:7,1 1:6:8 Cơ sở sản xu ất kinh doanh TS (n=16) 1:2,6:3,6 1:2,4:4,1 1:2:2 1:2:3 Nhà máy chế biến xuất khẩu (n=15) 1:66:125 1:58:120 1:32:68 1:30:70 Trường, viện (n=7) 1:1:0 1:1:0,2 1:1:0 2:1:0 Các cơ quan/đơn v ị khác (n=32) 1:6,1:4 1:6,1:4 1:5:4 2:6:4 * Lê Xuân Sinh et al., 1997. Để sử dụng hợp lý hết tiềm năng sẵn có nhằm đáp ứ ng nhữ ng đòi hỏi của quá trình phát triển và hội nhập của vùng và cả nướ c thì sự nghiệp đào t ạo nguồn nhân lự c kỹ t huật và quản lý có trình độ đạ i học cho ngành thủy sản ở đây là rất quan trọng. M ột khi quy hoạch ngành thủy sản của các đị a phương và toàn vùng đượ c được xây dự ng và đư a vào thự c hiện t ốt thì công tác đào t ạo nhân lự c cho ngành mới có thể được ổn định theo. 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Số lượng sinh viên được đào t ạo t ại KTS–ĐHCT tính đến khóa 33 là 3.936 sinh viên. Lượng sinh viên biến động theo quá trình chuy ển đổi cơ cấu kinh t ế nông nghiệp ở ĐBSCL mà trong đó thủy sản có vai trò là ngành mũi nhọn. Các ngành học của KTS-ĐHCT cần được mở hoặc duy trì theo nhu cầu phát triển của ngành, sự cân đối giữ a các mảng kiến thứ c và t ăng cường thự c hành. Công tác đ ào t ạo c ần đáp ứ ng được yêu c ầu t ừ t hự c t ế p hát triển của ngành, đi đôi với việ c sắp xếp sử dụng và đãi ngộ cũng như không ngừ ng cả i thiện môi trường làm vi ệc và cơ hộ i được đào t ạo thêm cho ngườ i lao động. M ỗi năm ngành thủy sản ở ĐBSCL cần được bổ sung thêm khoảng 20 cán bộ có trình độ sau đại học và 250-300 kỹ sư t hủy sản. Đào t ạo kỹ sư ngành thủy sản phải được cân đố i vớ i đào t ạo trung c ấp-cao đẳng và sau đạ i học. Quan điểm t ăng cường thự c hành và đẩy mạnh mối liên kết giữ a các “nhà” cũng c ần được áp dụng trong chi ến lược đ ào t ạo và phát triển nhân lự c. Vai trò và n ăng lự c củ a KTS–ĐHCT cần được nâng cao h ơn nữ a. Nhân lự c và cơ sở h ạ t ầng hiện có của Khoa cần đượ c quan tâm đầu t ư nhiều hơn bởi c ả Bộ Giáo Dục và Đào T ạo và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn trong chiến lược đầu t ư cho đào t ạo và nghiên cứ u phục vụ sự p hát triển của ngành nông nghi ệp nói chung và ngành thủy sản nói riêng ở ĐBSCL. 174
  8. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 168-175 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ CẢM TẠ Chân thành cảm t ạ các cơ quan quản lý ngành, các doanh nghiệp và cựu sinh viên th ủy sản ở các t ỉnh ĐBSCL đã cung cấp số liệu và t ạo điều kiện thuận lợi cho nhóm nghiên cứu. Vô cùng biết ơn các bạn đồng nghiệp ở khoa Th ủy sản, Đại họ c cần Th ơ v à các em sinh viên lớp Khai thác Th ủy Sản K.28 đã hỗ t r ợ v à đóng góp m ột ph ần không nhỏ v ào k ết quả của báo cáo khoa h ọ c này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Le Xuan Sinh, Nguyen Anh Tuan, M. Korn, H. Demaine and Z. Jeney. 1997. Techinalcal Man–power for aquaculture development in the Mekong river Delta: A Surveyon Market Needs. WES project, Cantho University. Nguyễn Thanh Long et al. 1999. Hiện trạng đào tạo nhân lực vùng ĐBSCL. Tuyển tập công trình Nghiên cứu khoa học – Đại học C ần Thơ,1999: 203–208 S ở NN & PTNT các tỉnh khu vực ĐBSCL (2001-2006). Báo cáo hàng năm và Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tới năm 2010. S ở T hủy S ản các tỉnh khu vực ĐBSCL (2001-2006). Báo cáo hàng năm và Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tới năm 2010. 1 75
nguon tai.lieu . vn