Xem mẫu

  1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
  2. GV: TS Lại Tiến Dĩnh HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chưong I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG NHTM 1 Định nghĩa , Chức năng, vai trò của NHTM 1.1 Định nghĩa NHTM: Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2007, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụngduwowjc thực hiện tòan bộ họat động ngân hàng và các họat động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để họat động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tóan. Cũng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997. Luật Ngân hàng Nhà Nước định nghĩa: Họat động Ngân hàng là họat động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tóan. 1.2 Chức năng và vai trò của NHTM: Nhìn chung, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: Chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng sản xuất. 1.2.1 Chức năng trung gian tài chính: NHTM đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh tóan, nghiệp vụ kinh doanh ngọai tệ, kinh doanh chứng khóan, và nhiều họat động mội giới khác. “ Trung gian” được hiểu theo hai nghĩa:  Trung gian giữa các khách hàng với nhau. Như NHTM làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, hay trung gian giữa người trả tiền và người nhận tiền hoặc trung gian giữa người mau và người bán ngoại tệ..  Trung gian giữa ngân hàng Trung ương và công chúng. Ngân hàng trung ương hay còn gọi là Ngân hàng Nhà nước không có giao dịch trực tiếp với công chúng m à chỉ giao dịch với các NHTM, trong khi các ngân hàng thương m ại vừa giao dịch với ngân hàng Trung ương vừa giao dịch với công chúng. 1.2.2 Chức năng tạo tiền: Tức là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ thực hiện cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế. Theo Qu ỹ tiền tệ quốc tế gọi tắt là IMF, khối tiền tệ của một quốc gia bao gồm: Tiền giấy, tiền kim loại và tiền gửi không kỳ hạn ở các ngân h àng. Gọi U1: Số tiền gửi đầu tiên của 1 khách hàng Sn: Số tiền gửi tổng cộng được tạo ra. Được tính theo công thức như sau: Sn = U1/(1-q) Trong đó: q: Là công bội cấp số nhân q= 1- tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định Ngân hàng Trung ương b ằng việc vận dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể tăng hay giảm khối tiền tên nhằm thực hiện mục tiêu chính sach tiền tệ của mình. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 1 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  3. GV: TS Lại Tiến Dĩnh 1.2.3 Chức năng “ Sản xuất “ của NHTM Được hiểu là việc huy động các nguồn lực để sữ dụng tạo ra sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Chúng ta cần hiểu NHTM cũng như các doanh nghiệp khác, cũng sữ dụng đất đai, lao động và vốn để tạo ra các sản phẩm dịch vụ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Nhưng sữ dụng các yếu tố đầu vào có tính chất rất đặc biệt. Đất đai: Sữ dụng đất đai nằm ở các trung tâm thương mại để tiện giao dịch với khách hàng. Lao động: Có kỹ năng, lao động được đào tạo ở một trình độ nhất định, Vốn: NHTM sữ dụng đại bộ phận vốn từ nguồn vốn huy động của khách h àng Trên cơ sơ sữ dụng các yếu tố đầu vào đặc thù, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ đặc thù để cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm bao gồm:  Các sản phẩm huy động vốn như tiền gửi và chứng từ có giá các loại  Các sản phẩm cấp tín dụng như: Cho vay doanh nghiệp, vay cá nhân, vay tiêu dùng, cho vay tài trợ xuẩt nhập khẩu.  Các sản phẩm thẻ như: Thẻ tín dụng, thẻ ATM....  Các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, thanh tóan không dùng tiền mặt, thanh tóan quốc tế...  Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng giao ngay, giao sau.... NHTM cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất khác nên cũng cần phải chú trọng trong quản trị NHTM: NHTM muốn tồn tại và phát triển thì phải tiêu thụ được sản phẩm của mình, do vậy cần phải tiếp thị, bán hàng, khuyến mãi, và thậm chí đến cả hậu mãi nữa.  NHTM phải chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và thiết kế sản phẩm sao cho thỏa mãn tối đa nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.  NHTM phải không ngừng quan tâm đến phát triển và đổi mới công nghệ ngân hàng. 2. Các họat động chủ yếu của NHTM 2.1 Họat động huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:  Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng các dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.  Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngòai nước.  Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác họ at động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngòai.  Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.  Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân h àng Nhà nước. 2.2 Họat động cấp tín dụng:  Cho vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.  Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tóan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín, bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 2 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  4. GV: TS Lại Tiến Dĩnh  Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân.  Cho thuê tài chính  Bao thanh tóan: bao thanh tóan truy đòi, bao thanh tóan miễn truy đòi, bao thanh tóan ứng trước bao thanh toan chiết khấu, bao thanh toan khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.  Tài trợ nhập khẩu: để các doan hnghiệp nhập khẩu có thể thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm:Mở L/C thanh tóan hàng nhập khẩu, cho vay ứng trước một phần để thanh toan cho người bán, bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh tóan hối phiếu khi đến hạn....  Tài trợ xuất khẩu: Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để săn xuất.., cho vay nộp thuế xuất khẩu.  Cho vay thấu chi  Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tían dụng dự phòng. 2.3 Họat động dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ:  Cung cấp các phương tiện thanh tóan  Thực hiện các dịch vụ thanh tóan trong nước cho khách hàng.  Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.  Thực hiện các dịch vụ thanh tóan khác theo quy định của Ngân h àng Nhà nước cho phép.  Thực hiện dịch vụ thanh tóan quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.  Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.  Tổ chức hệ thống thanh tóan nội bộ và tham gia hệ thống thanh tóan liên ngân hàng trong nước.  Tham gia hệ thống thanh tóan quốc tế khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép. 2.4 Các họat động khác:  Góp vốn và mua cổ phần.  Tham gia thị trường tiền tệ.  Kinh doanh ngoịa hối.  Ủy thác và nhận ủy thác.  Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.  Tư vấn tài chính.  Bảo quản vật quý giá CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG NHTM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1Năm 2006: - Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng trong năm 2006 về cơ bản đã đạt được mục tiêu là ổn định tiền tệ, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các ngân hàng thương mại đều đạt kết quả kinh doanh tốt, nhờ đó, cổ phiếu ngân h àng rất hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và nước ngoài. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 3 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  5. GV: TS Lại Tiến Dĩnh - Năm 2006, kinh tế thế giới tăng trưởng ở mức cao (5,1%). Tuy nhiên, giá vàng, giá dầu và các nguyên liệu cơ bản khác tăng mạnh cũng tác động lớn đến nhiều nền kinh tế. Hầu hết Ngân hàng Trung ương các nước đã thực hiện giải pháp “thắt chặt” tiền tệ để kiềm chế lạm phát làm tăng lãi suất thị trường quốc tế. Những biến động trên thị trường quốc tế đã có tác động trái chiều đến nền kinh tế nước ta. Một mặt, tăng trưởng kinh tế thế giới ở mức cao có tác động tích cực đối với xuất khẩu, thu hút đầu t ư nước ngoài và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam; nhưng mặt khác, giá cả hàng hoá và lãi suất trên thị trường quốc tế tăng mạnh đã gây áp lực lớn đến điều hành giá cả và điều hành tài chính, tiền tệ trong nước, đặc biệt là trong điều kiện hiệu quả, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp. Bên cạnh đó, nước ta còn gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh bùng phát... Trong bối cảnh đó hoạt động ngân h àng trong năm - 2006 đã đạt kết quả như sau  Thứ nhất: ổn định lãi suất thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Cụ thể: - Thông qua việc cung ứng tiền mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nh à nước và hút tiền về qua nghiệp vụ thị trường mở (bán tín phiếu NHNN) - Giữ nguyên các mức lãi suất chủ đạo (lãi suất cơ bản 8,25%/năm, tái cấp vốn 6,5%/năm, chiết khấu 4,5%/năm) và tỷ lệ dự trữ bắt buộc nh ư cuối năm 2005 nhằm ổn định lãi suất thị trường trước tác động tăng lãi suất trên thị trường quốc tế. - Chủ động can thiệp mua - bán ngoại tệ và thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát của Nhà nước để duy trì tỷ giá VND so với USD biến động tăng ở mức độ thấp (giảm nhẹ giá của VND so với USD). - Để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tiếp cận các kênh tái cấp vốn và tăng khả năng điều tiết tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng danh mục giấy tờ có giá trong các giao dịch tái cấp vốn,  Thứ hai: Về điều hành tín dụng thực hiện mục tiêu kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng để góp phần kiềm chế lạm phát, bảo đảm an to àn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng, năm 2006, Ngân h àng Nhà nước đã tăng cường chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tăng trưởng tài sản có rủi ro; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nhất là việc cho vay đối với các nhu cầu vốn để kinh doanh bất động sản, đầu t ư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. - Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời chỉ đạo việc xử lý, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và hộ gia đình vay vốn bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan như bão lụt, dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm và cây trồng… Mặt khác, chủ động phối hợp với các bộ ngành liên quan từng bước xử lý khoản nợ tồn đọng của các ch ương trình cho vay theo quyết định của Chính phủ trước đây  Thứ ba: cơ chế quản lý ngoại hối tiếp tục được hoàn thiện, tác động tích cực đến điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong điều kiện hội nhập quốc tế - Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi d ào nên lượng ngoại tệ Ngân hàng Nhà nước mua được lớn hơn nhiều so với lượng ngoại tệ Ngân hàng Nhà nước bán ra, làm cho dự trữ ngoại hối nhà nước tăng đều và tương đối ổn định, HV: Nguyễn Thị Thu Nga 4 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  6. GV: TS Lại Tiến Dĩnh  Thứ tư: về triển khai các bước nhằm đổi mới cơ bản và toàn diện công tác thanh tra, giám sát ngân hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế:  Thứ năm: về đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần và các tổ chức tín dụng khác:  Thứ sáu: Hiện đại hoá ngân hàng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt: Hệ thống ngân hàng tiếp tục có những nỗ lực mới nhằm hiện đại hoá công nghệ. ( Lấy từ http:// www.sbv.gov.vn) Tóm lại theo tôi năm 2006 về cơ bản đã đạt được mục tiêu là ổn định tiền tệ, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế Có thể nói năm 2006 là một năm được mùa của các ngân hàng, các ngân hàng thương mại Nhà nước cũng như ngân hàng thương mại cổ phần đều đạt kết quả kinh doanh tốt, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại cổ phần mạng lưới hoạt động và quy mô vốn được mở rộng và tăng đáng kể. Nhờ đó, cổ phiếu ngân hàng rất hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và nước ngoài. THêm vào dó là để chuẩn bị cho Việt Nam chính thức trở th ành thành viên thứ 50 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới( WTO) ngày 17/11/2006 2.2 Năm 2007: Các NHTM tiếp tục cạnh tranh mở rộng mạng lưới, khai trương thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch ở các thành phố, thị xã, khu vực dân cư tập trung, khu đô thị mới, khu vực thị trường tiềm năng,... Hệ thống NHTM năm 2007 có những mặt nóng và lạnh 2.2.1 Điểm nóng của các ngành NHTM:  Lợi nhuận vẫn cao: Ngân hàng, sau một năm vào WTO, vẫn giữ nguyên “phong độ”, vẫn là một lĩnh vực nóng, đem lại lợi nhuận cao và đang thu hút Nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư Nhiều ngân hàng vào khoảng cuối tháng 10, tháng 11 đ ã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, bất chấp những khó khăn từ “Chỉ thị 03”. Tín hiệu đáng mừng là nhiều ngân hàng đã nâng tỷ lệ lợi nhuận từ Mảng dịch vụ lên 30%.  Chuyện IPO niêm yết: Cứ nhìn cách người ta quan tâm đến chuyện IPO của Vietcombank tới mức có người bảo là “đáng quan tâm hơn lạm phát” thì chúng ta cũng hiểu tình hình IPO và niêm yết trong ngành ngân hàng đáng quan tâm như th ế nào. Năm nay càng về cuối năm, càng nhiều ngân hàng cổ phần phát hành cổ phiếu mới, đến mức nhiều người cho rằng mức độ pha loãng giá cổ phiếu của ngành này đã trở nên quá cao.  Nhiều ngân hàng mới - cạnh tranh gay gắt : - Cái “nóng” thứ ba của ngành ngân hàng năm nay là nh ìn ở khía cạnh sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, trận tuyến chủ yếu năm nay không phải ở phía ngân h àng HV: Nguyễn Thị Thu Nga 5 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  7. GV: TS Lại Tiến Dĩnh nước ngoài với ngân hàng trong nước như có người lo ngại từ năm ngoái, mà chính là từ phía các ngân hàng trong nước với nhau, cụ thể là khối ngòai quốc doanh. - Trong cuộc cạnh tranh năm nay, có vẻ càng về cuối, khối ngân hàng thương mại nhà nước càng mất thị phần, khối ngân h àng nước ngoài chưa có những bước đột phá mạnh như nhiều người dự đoán, còn khối ngân hàng thương mại cổ phần đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần cao hơn, chiếm khoảng 26% dư nợ toàn hệ thống tính đến khoảng giữa quí 4. - Ở khía cạnh “chìm” hơn của cuộc cạnh tranh, điểm đáng chú ý là năm 2007 khối ngân hàng thương mại cổ phần đón nhận sự gia nhập của nhiều ngân h àng mới với tiềm lực tài chính mạnh, do các tập đòan, công ty lớn liên minh thành lập. - Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần và quốc doanh sẽ mất đi một lượng khách hàng quan trọng, và nhiều nhân sự chủ chốt của các ngân h àng này cũng sẽ bị thu hút đi sang ngân hàng mới.  “Sốt” nhân sự : - Chưa bao giờ vấn đề nhân sự cho lĩnh vực tài chính ngân hàng lại nóng, đúng ra là “sốt”, như hiện nay. Cái nóng này phần nào bị thúc đẩy bởi cái nóng về cạnh tranh, và chủ yếu mang tính chất tiêu cực vì nó bộc lộ sự thiếu chuẩn bị của ngành ngân hàng cho Một sự phát triển mang tính bùng nổ. Sự xuất hiện của các ngân hàng mới cùng với sự phát triển và mở rộng mạnh mẽ của các ngân hàng trong và ngoài nước đã tạo ra một bước nhảy vọt về nhu cầu nhân sự (cả cấp cao và cấp thấp) - Nhiều ngân hàng đã nâng mức lương và đưa ra những chế độ đãi ngộ hấp dẫn như được mua cổ phiếu với giá ưu đãi nhằm thu hút nhân lực, “chiêu dụ” nhân tài từ ngân hàng khác, “lấn sân” sang cả những sinh viên tốt nghiệp ở các chuyên ngành khác nhưng vẫn không đủ nhu cầu. Điều này dẫn đến một cuộc chiến giành giật nhân sự giữa các ngân hàng, một điều không hề tốt cho hệ thống ngân h àng nói chung. Nên nhớ rằng, để vận hành tốt một ngân hàng, cần phải tốn không ít thời gian và chi phí đào tạo đội ngũ nhân viên, nếu nhân viên cứ “người đi, kẻ đến” thì làm sao ngân hàng phát triển. Nhiều ngân hàng đơn lẻ không ổn Định, thì hệ thống sẽ ra sau? 2.2.2 Điểm lạnh của các ngành NHTM:  Cái “lạnh” thứ nhất là về sản phẩm ngân hàng: - Một năm sau WTO, chúng ta dường như không cảm nhận được một đột phá nào về sản phẩm ngân hàng, quanh đi quẩn lại vẫn là những cải tiến cho những sản phẩm đã có. - Những sản phẩm tài chính cá nhân phổ biến ở các nước khác, kết hợp những biến động từ đầu tư, giá cả vào sản phẩm ngân hàng truyền thống như sản phẩm phức hợp (structured products), h ợp đồng hưởng chênh lệch (CFD)... đều không có, còn sản phẩm phái sinh thì chả thấy phát triển gì. - Nếu cho rằng tại những cái đó cao cấp quá, m ình không phát triển được, thì e rằng không hợp lý. Những cái này nước người ta phát triển đã nhiều năm, nhiều nước châu Á như Hàn Quốc, Singapore đều có, mình không có, nghĩa là mình đi sau quá Lâu, và còn đang.....muốn tiếp tục đi sau. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 6 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  8. GV: TS Lại Tiến Dĩnh - Ngay cả những sản phẩm phục vụ thanh toán thương mại điện tử, và những thanh toán thông thường cũng chưa có gì đột phá. So với mức độ nóng của nền kinh tế, thì những con số về tỷ lệ người dùng thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán thẻ, tiện ích hỗ trợ giao dịch điện tử... dường như chưa tương xứng. - Một minh chứng nữa của việc chậm trễ và thiếu nhạy bén là trong giai đoạn vàng tăng giá, dường như chỉ có ACB đưa ra sản phẩm mới để thích ứng với tình hình. Các ngân hàng khác, kể cả nhiều ngân hàng có tiềm lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vàng và ngoại tệ, tỏ ra quá thận trọng và thụ Động trong việc thiết kế sản phẩm mới.  Cái lạnh thứ hai về khía cạnh pháp lý: - để quản lý ngành ngân hàng. Đã có nhiều bài báo công khai chỉ rõ cái hạn chế của việc dùng “nghị định thay luật”, dùng “giấy phép con” dưới dạng các quyết định, chỉ thị trong quản lý ngành ngân hàng. - Đó là chưa kể cách chúng ta quản lý ngành ngân hàng theo kiểu “một cho tất cả”, bất kể ngân hàng tiềm lực mạnh, yếu, năng lực quản trị rủi ro, lợi nhuận thế n ào. Tình hình như vậy cho thấy chúng ta lúng túng và đi sau diễn biến thị trường khá xa trong quản lý. Điều này là hết sức ngu y hiểm đối với ngành Ngân hàng, một lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro. ( Theo TBKTSG) 2.2.3 Cơn sốt BĐS trong năm 2007: - Với chỉ thị 03 siết lại cho vay cầm cố chứng khoán và cảnh báo của NHNN trước việc nhiều NH lao vào chứng khoán đã khiến hàng lọat NH đổ vốn vào bất động sản. - Theo báo cáo của NHNN, Chi nhánh TPHCM, tổng dư nợ cho vay BĐS của 57 NH tính đến cuối năm 2007 tại TPHCM đạt 34.643 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,74%/tổng d ư nợ cho vay của tòan hệ thống. - Nhưng nguồn tin của chúng tôi cho biết con số này có thể lên đến 45.000-50.000 tỷ đồng. Đây được xem là một trong những lý do chính khiến tăng trưởng tín dụng năm 2007 đạt 38%, và không ít NH cổ phần thông báo lãi từ 500- 1.000 tỷ đồng trong Năm 2007 - Còn con số nợ xấu cho vay xây nh à để bán của các NH tại TPHCM trong năm qua lên đến 1,25% tổng dư nợ BĐS, cho vay BĐS ở một số NH cổ phần lên đến 40 - 50% tổng dư nợ, vốn cho vay mua BĐS trung và dài hạn đạt 25.228 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,83% so với tổng dư nợ cho vay BĐS trong khi vốn huy động đa số dưới 1 năm… thì lại “vô tình” không Được nhắc đến. - Cuộc đua cho vay BĐS nóng đến nỗi nhiều dự án được NH cho vay đến 90%, thậm chí 100%, nhân viên NH đ ến tận nhà khách hàng làm thủ tục và giải ngân trong ngày với những thủ Tục không thể sơ sài hơn! Tóm lại trong năm 2007 là một năm mà NH và giới kinh doanh BĐS quá th ành công và thu lợi nhuận khổng lồ từ địa ốc, với bốn điểm nóng, hai điểm lạnh và những cơn sốt HV: Nguyễn Thị Thu Nga 7 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  9. GV: TS Lại Tiến Dĩnh BĐS cho thấy có vẻ như ngành ngân hàng Việt Nam vẫn đang phát triển thuận lợi, nhưng lại hàm chứa nhiều sóng ngầm. Mục đích chính dẫn đến những tình trạng trên trong ngành ngân hàng là đặt lợi nhuận lên đầu. 2.3 Năm 2008: Năm 2008 đã khép lại với biết bao sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường của nền kinh tế thế giới, cũng là năm hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi năm đổi mới. Năm 2007, thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng (tăng 51,39%), trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng. Bước sang năm 2008, đây là những nghiệp vụ chính bị siết chặt  Chóng mặt với thay đổi của các công cụ điều hành: - Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều h ành chưa từng có của Ngân hàng Nhà nước, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ giá. - Tính chung cả năm, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản. Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu cũng có tần suất điều chỉnh tương ứng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần tăng trong tháng 2, 4 lần giảm trong 3 tháng cuối năm (2 lần giảm đối với dự trữ bằng ngoại tệ). Lãi suất tiền gửi dự Trữ bắt buộc có 5 lần điều chỉnh( 3 lần tăng, 2 lần giảm) - Cơ chế điều hành tỷ giá cũng ghi nhận những điều chỉnh chưa từng có trong lịch sử. Biên độ có 3 lần nới rộng, từ +/-0,75% lên +/-3%; tỷ giá bình quân liên ngân hàng có 2 Lần điều chỉnh mạnh, vào tháng 6 và cuối tháng 12. - Một công cụ được Ngân hàng Nhà nước sử dụng đến, cũng là một sự kiện nổi bật trong năm 2008, là đợt phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc (17/3). Đi cùng với kế hoạch này, nhà điều hành đã 2 lần điều chỉnh lãi suất cho tín phiếu, 1 lần tăng từ 7,8% lên 13%, tháng 12 giảm xuống còn 4,5%.  Lãi suất huy động và cho vay biến động chưa từng có: - Chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm của Ngân hàng Nhà nước gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động VND có kỳ biến động mạnh nhất từ trước tới nay. Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh điểm nóng sốt trong tháng 6. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận kỷ lục “treo” tới 43%/năm; nhiều thành viên đồng loạt đẩy mức huy động trong dân cư lên tới trên 19%/năm, cá biệt có trường hợp áp tới 20%/năm. - Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của nhiều ngân h àng thương mại cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong năm (liên tục tăng dưới 1%/tháng; cả năm ước chỉ tăng khỏang 21% thay vì mức dự kiến khống chế 30%) - Ngược lại, từ cuối tháng 7, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ của Ngân h àng Nhà nước với nguồn vốn khả dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị trường bắt đầu HV: Nguyễn Thị Thu Nga 8 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  10. GV: TS Lại Tiến Dĩnh có đợt thoái trào. Đặc biệt từ tháng 9 đến cuối năm, gắn với những điều chỉnh các lãi suất chủ chốt của Ngân hàng Nhà nước, cả lãi suất huy động và cho vay dồn dập giảm; ít nhất có 8 đợt điều chỉnh trên diện rộng. Từ đỉnh điểm trên 19%/năm, lãi suất huy động VND rút về quanh mốc 8%/năm; lãi suất cho vay tối đa từ 21%/năm về còn 12,75%/năm.  Nợ xấu ngân hàng có xu hướng gia tăng: - Khó khăn của nền kinh tế, trong hoạt động của mỗi ngân h àng đang dần thể hiện ở xu hướng gia tăng của nợ xấu. Nếu trong năm 2007, đa số th ành viên khối quốc doanh chỉ trên dưới 3%, khối cổ phần phổ biến dưới 2%, thì năm nay dự kiến sẽ có nhiều trường hợp có nợ xấu trên 5% - Cuối năm 2008, một số ngân h àng lớn đã chính thức công bố tỷ lệ nợ xấu thực tế hoặc mục tiêu kiểm soát từ 5% đến hơn 6%. Tuy nhiên, nhiều thành viên chưa có động lực để công bố và cập nhật số liệu liên quan. Dự kiến từ đầu năm 2009, bức tranh về nợ xấu của hệ thống ngân hàng sẽ rõ ràng hơn. - Liên quan đến vấn đề nợ xấu, sự suy giảm mạnh của thị trường bất động sản và chứng khoán là những lo ngại nổi bật trong năm 2008, ảnh hưởng đến chất lượng và quan hệ tín dụng của các ngân hàng thương mại. Riêng làn sóng giải chấp chứng khoán cầm cố (thu hút sự chú ý của dư luận trong tháng 2 và 3) Cũng là một điểm nổi bật trong năm khó khăn này.  Ảnh hưởng của cuộc khủng hỏang tài chính tòan cầu: - Tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và loang rộng trên thế giới với một loạt định chế tài chính lớn sụp đổ. Theo đánh giá của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có mối liên hệ trực tiếp với thị trường tài chính thế giới nên mức độ ảnh hưởng không lớn. - Phản ứng đầu tiên của các ngân hàng trong nước là rút bớt tiền gửi ở nước ngoài về, đóng bớt tài khoản thanh toán quốc tế. Các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam khẳng định tiếp tục duy trì họat động và đảm bảo an tòan. - Một ảnh hưởng cụ thể từ cuộc khủng hoảng n ày được xét đến ở những biến động trên thị trường ngoại tệ và xu hướng tăng lên của tỷ giá USD/VND. Trong tháng 10, cầu ngoại tệ của các ngân hàng ngoại có dấu hiệu tăng mạnh, trong đó có nguyên nhân từ hoạt động chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Một số ngân hàng nước ngoài cũng có hiện tượng bán lại nợ cho các ngân hàng nội địa. - Ở những ảnh hưởng gián tiếp, cuộc khủng hoảng tài chính, và nối tiếp là suy thoái kinh tế toàn cầu, đẩy nhiều doanh nghiệp sản xuất, xuất kh ẩu trong nước vào khó khăn, dẫn đến quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng nhất định.  Đa số các ngân hàng không đạt mục tiêu lợi nhuận: - Nửa đầu năm gồng mình với khó khăn thanh khoản, lợi nhuận của nhiều ngân h àng bị ảnh hưởng nặng nề. Đây là năm đầu tiên trong khoảng 5 năm trở lại đây nhiều th ành viên buộc phải điều chỉnh lại mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận đặt ra từ đầu năm; chiến lược tăng tốc nhanh được chuyển sang thận trọng, ổn định và yếu tố an tòan, tăng cường quản trị được đặt lên hàng đầu. - Với lãi suất huy động cao trong phần lớn thời gian của năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu dùng thu hẹp, đầu tư tài chính khó khăn…, dự kiến lợi HV: Nguyễn Thị Thu Nga 9 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  11. GV: TS Lại Tiến Dĩnh nhuận của nhiều ngân hàng thương mại năm 2008 sẽ không đạt mục tiêu đề ra, kể cả mục tiêu đã được điều chỉnh (Theo VnEconomy ngày 19/12/2008) Với những diễn biến trên theo ý kiến chủ quan tôi: thì việc điều hành của Ngân hàng Nhà nước với điều kiện về trình độ và tài chính như vậy là rất tốt. Cả thế giới đang khủng hoảng nên chúng ta khủng hoảng là điều bình thường, vì chúng ta đang hội nhập. Điều quan trọng là chúng ta tìm cách đối phó với khủng hoảng nh ư thế nào. Chúng ta cần có một kế hoạch dài hơi, tầm nhìn chiến lược để hướng kinh tế phát triển ổn định. Một chiến lược phát triển tổng thể mới là điều ta cần nhất. CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHTM Ở VIỆT NAM 3.1 Đinh hướng chiến lược phát triển chung cho hệ thống: - Toàn ngành Ngân hàng tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành Ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ ngân h àng, cụ thể là tập trung xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng; tập trung nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các qui định về ngoại hối,về đảm bảo an to àn, về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng….. - Chính sách tiền tệ bám sát mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, ổn định thị trường tiền tệ và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trước những biến động của tình hình tài chính quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp hài hoà, linh hoạt giữa điều hành tỷ giá và lãi suất; tăng cường phối hợp với các bộ, ngành để đảm bảo nhất quán giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, nhất là giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; nâng cao hiệu quả công tác thống kê, dự báo, phản ứng kịp thời trước những diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước và quốc tế; đảm bảo tính thanh khoản của các tổ chức tín dụng. - Phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, nhằm huy động tối đa nguồn vốn nh àn rỗi trong xã hội và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó cho đầu tư phát triển sản suất. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn, mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong nước. - Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về thanh tra, giám sát ngân h àng và các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, đi đôi với việc củng cố bộ máy tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng. - Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội về các hoạt động dịch vụ ngân h àng. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 10 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  12. GV: TS Lại Tiến Dĩnh - Tăng cường hợp tác quốc tế, nâng vai trò, vị thế của Việt Nam trong cộng đồng tài chính, tiền tệ quốc tế. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động ngân h àng, nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội đối với hoạt động tiền tệ, ngân h àng, đồng thời, tạo thêm kênh giám sát của xã hội đối với hoạt động của hệ thống ngân h àng. - Nhìn lại những thành quả đạt được, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng năm 2008, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin tưởng rằng, bước sang năm 2009, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự chỉ đạo sát sao Chính phủ, hệ thống Ngân hàng Việt Nam sẽ tiếp tục vượt qua thách thức, khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ngành, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong năm 2009. 3.2 Giải pháp đối với Chính Phủ: - Tạo hàng lang pháp lý, ổn định chính trị và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế. - Chủ trương, chính sach, quy định của nhà nước phẩi đồng bộ, có lộ trình, hiệu quả và hợp lý - Chính phủ cần thực hiện biện pháp làm tốt công tác dự báo rủi ro tài chính để từ đó phòng ngừa rui ro chính xác. - Chính phủ ban hành luật bảo vệ người gửi tiền, nhằm bảo đảm mọi quyền lợi và lợi ích của người gửi tiền, đồng thời phải được phổ biến rộng rãi luật này trên phương tiện thông tin và tại các quầy giao dịch của ngân hàng. - Chính phủ cần có cơ chế ưu đãi về đầu tư hạ tầng nhầm thu hút đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, gíup sản xuất và giao lưu hàn hóa giữa các vùng dễ dàng.. - Cần cải hệ thống ngân hàng, nhất là các ngân hàng thương mại nhà nước là điều hết sức cần thiết và cấp bách. Đừng để sau một vài thập kỹ nữa, lúc mà chúng ta cam kết mở cửa thi trường hòan tòan cũng là lúc mà ở Việt Nam, chỉ có các ngân hàng tòan cầu mà chẳng có một ngân hàng Việt Nam nào. 3.2.1 Huy động vốn: - Nhà nước cần có nhiều chính sách vĩ mô nhầm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế làm mước thu nhập trên đầu người tăng, làm cho số lượng khách hàng gửi tiền nhàn rỗi ngày một nhiều hơn. - Nhà nước đảm bảo thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả từ đó làm gia tăng số sư tiền gửi của các Cty Chứng khoán tại các Ngân Hàng Thương Mại - Chính phủ cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế lạm phát. Bơi vì lạm phát làm sói mòn tiết kiệm. - Ngân hàng phải đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, các h ình thức huy động vốn,và phục vụ tốt các dịch vụ trung gian, để huy động nhiều khách h àng là doanh nghiệp lớn.. - Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao d ịch tòan quốc, đảm bảo thuận tiện cho huy động vốn. - Phải hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh tóan. - Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng. - Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng như hình ảnh ngân hàng. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 11 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  13. GV: TS Lại Tiến Dĩnh - Đổi mới phong cách giao dịch: Đặc biệt là phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở...tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. - Đẩy Đẩy mạnh họat động marketing. Chăm sóc khách hàng, chính sach khuyến mãi. - Tuyển dụng đào tạo nhân lực chất lượng cao. - ......... 3.2.2 Cho Vay - Chính phủ cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế lạm phát. Vì lạm phát thấp giúp mọi người tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu, lợi nhuận. Từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, tạo lòng tin cho mọi người khi đồng tiền không bị mất giá từ đó nâng cao hiệu quả sữ dụng vốn của khách hàng - Xác định rõ những ngành, lĩnh vực công trình thật sự cần thiết để đầu tư cho vay, có lộ trình cụ thể, tránh tràn lan, thất thoát và lãng phí khi cho vay nh ưng đầu tư không tạo ra hàng hóa đối ứng.. - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ tín dụng. - Phải thành lập đội nhân viên chuyên hướng dẫn thủ tục và phương án vay cho khách hàng cá nhân cũng như cho vay doanh nghiệp. - Phải có nhân viên chuiyên môn đi thẩm định các dự án đầu tư. - Phát triển công tác dự báo và phân tích thi jtrường. - Quản trị thanh khỏan tốt. - Thông tin cần cân xứng và minh bạch. - Tính liên kết giữa các ngân hàng để đảm bảo an tòan thanh tóan. - Nổ lực tìm kiếm khách hàng. - Xóa khỏang cách phân biệt giữa các th ành phần kinh tế. - Ưu tiên cho những dự án vay có hiệu quả. - Đa dạng hóa hình thức cho vay. - Mở rộng đố tượng cho vay. - Ngòai ra để hạn chế rủi ro trong họat động tín dụng đề nghị Nh à nước có chính sách bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải kiểm tóan hàng năm tại những cơ quan kiểm tóan độc lập có uy tín, để gíu Ngân hàng ddasnh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. 3.2.3 Họat động dịch vụ thanh toán: - Phát triển dịch vụ là lợi thế của các NHTM trong việc thu hút khách h àng đến giao dịch và tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân h àng. Họat động dịch vụ phát triển thúc đẩy họat động tín dụng và huy động vốn . - Hiệp hội ngân hàng nên có quyết định khung tối đa và tối thiểu về biểu phí dịch vụ trong hệ thống ngân hàng để trách tình trạng cạnh tranh không lành mạng . - Hiện đại hóa hệ thống công nghệ của ngân h àng: để đảm bảo mức độ an tòan, bảo mật, và sự hài lòng của khách hàng khi đến ngân hàng . - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ như : dịch vụ thu chi hộ, thanh tóan lương, dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ vắn tin trên internet, dịch vụ hombanking...... - Cần tăng tiện ích của tài khoẩn thanh tóan như: cho vay thấu chi, quản lý tiề nmặt, dịch vụ thẻ (ATM, POS), thanh tóan tiền h àng hóa, nhắn tin tự động. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 12 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  14. GV: TS Lại Tiến Dĩnh - Cần tăng tiện ích mới trên máy ATM như được rút tiền ở tất cả các máy ATM, gửi tiền mặt qua máy ATM, thanh tóan chuyển khỏan khác hệ thống, thanh tóan hóa đơn điện, nước, điện thoại ở tất cả máy ATM. - Sản phẩm dịch vụ đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng : chẵng hạn đối với khách hàng là doanh nghiệp, trường học, đặt biệt là ban quản lý, ban giải phóng mặt bằng là những ổ chức có nguồn vốn dồi d ào, thời gain chưa sữ dụng dài nhưng họ lại có lực lượng nhân sự ít để quản lý. Vì vật NHTM nên cung cấp cho họ dịch vụ thu chi hộ, thanh tóan lương,... để khai thác tốt nguồn vốn này. 3.2.4 Tư vấn tài chính: - Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều không có dịch vụ tư vấn tài chính. Và ngân hàng hiện nay tôi công tác cũng không có dịch vụ này. Thậm chí cả những Ngân nhàng có tên tuổi trên thị trường cũng không. - Nhưng theo tôi để tư vấn tài chính có hiệu quả và đưa vào áp dụng thì đầu tiên cần phải có nguồn nhân lực. Cần nâng cao và đào tạo trình độ nhân viên, khi đào tạo rồi phải áp dụng liền, tránh cho nhân viên đó làm khiêm nhiều việc, vì làm nhiều việc sẽ không có thời gian nghiên cứu đặc biệt đây là dịch vụ mới đưa vào sữ dụng. 3.3 Ý Kiến đối với NHNN - Đưa ra chính sach lãi suất phù hợp. bởi vì lãi suất là một công cụ hết sức quan trọng được sữ dụng trong công tác huy động vốn và sữ dụng vốn của Ngân Hàng, phải nhằm đảm bảo lợi ích cho cả người gửi và người nhận từ đó làm thỏa mãn lợi ích giữa 2 bên đều hướng tới mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. - Không nên khống chế hạn mức tín dụng có tính chất b ình quân là tăng trưởng dư nơ năm 2008 không quá 30% so với năm 2007, mà tùy theo qu y mô và lợi thế của từng Ngân Hàng mà có hạn mức thích hợp. Vì giới hạ ntisn dụng sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi vay vốn. Vì vậy vấn đề không phải là khống chế hạn mức tín dụng m à phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng. - NHNN nên cấp phép hoạt động cho các ngân h àng một cách có kế hoạch, không ồ ạt tránh tình trạng tranh dành thị phần giữa các ngân hàng dẫn đến nhiều tác hại không tốt cho nền kinh tế như: ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động nhưng lại cho vay tràn lan không đảm bảo chất lượng từ đó không thu hồi đ ược nợ cho vay dẫn đến mất khả năng thanh toan đi đến sự đổ vở của hệ thống ngân hàng. Tóm lại với tình hình thực tế nước ta từ năm 2006,2007 cho thấy có vẻ như ngành ngân hàng Việt Nam vẫn đang phát triển thuận lợi, nhưng lại hàm chứa nhiều sóng ngầm. Thực vậy sang năm 2008 chúng ta thấy hệ thống Ngân h àng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi năm đổi mới.Vì vậy cần thực hiện biện pháp làm tốt công tác dự báo rủi ro tài chính để từ đó phòng ngừa rủi ro chính xác. HV: Nguyễn Thị Thu Nga 13 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
  15. GV: TS Lại Tiến Dĩnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” - Tác giả: TS. Nguyễn MInh Kiều. Gỉảng viên khoa Ngân Hàng Đại Học Kinh Tế TP.HCM và chương trình Giảng Dạy kinh tế Fulbright . - Nhà Xuất bản thống kê năm 2007. 2. http://www.sbv.gov.vn 3. http://www.google.com.vn 4. VN Economy ngày 19/12/2008 HV: Nguyễn Thị Thu Nga 14 Khóa 17 Lớp NH ngày 1
nguon tai.lieu . vn