Xem mẫu
- BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
BÁO CÁO GIỮA KỲ
CÔNG NGHỆ MỚI VÀ
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG TRONG CNTT
CHỦ ĐỀ:
CLOUD COMPUTING – AMAZON WEB SERVICE
Người thực hiện:
Huỳnh Thị Trang Đài – 18065251
GVHD: Trương Văn Thông
1
- Mục Lục
I. Tổng quan về Cloud Computing
1. Cloud Computing là gì?
Khái niệm Cloud Computing (Điện toán đám mây) được định nghĩa bởi Viện Tiêu chuẩn và
Công nghệ Mỹ (NIST National institute of Standards & Technology) như sau:
"Cloud Computing là mô hình dịch vụ cho phép người dùng truy cập tài nguyên điện toán
dùng chung (mạng, sever, lưu trữ, ứng dụng, dịch vụ) thông qua kết nối mạng một cách dễ
dàng, mọi lúc mọi nơi, theo yêu cầu. Tài nguyên điện toán đám mây này có thể được thiết lập
hoặc hủy bỏ nhanh chóng bởi người dùng mà không cần sự can thiệp của Nhà cung cấp dịch
vụ".
2
- Hiện nay, các đám mây lớn đang dần chiếm nhiều ưu thế nhất ngày nay và chúng có chức
năng thực hiện phân phối trên nhiều vị trí từ máy chủ trung tâm.
2. Thành phần chính cloud computing
Dưới đây là một số thành phần chính của Điện toán đám mây mà chúng tôi đã tổng hợp
được.
Đám mây công cộng: Nó còn được gọi là đơn giản đám mây, chúng thường có sẵn cho
công chúng và được cung cấp bởi một bên thứ 3.
Quản lý quan hệ khách hàng: Nó là một trong những chiến lược cần được thực hiện để
quản lý mối quan hệ cũng như tương tác giữa các tổ chức khách hàng. Những khách hàng tiềm
năng sẽ giúp các công ty có kết nối với họ giúp hợp lý hóa quy trình cũng như cải thiện thêm
lợi nhuận.
Đám mây lai: Các đám mây lai thường sử dụng kết hợp đám mây công cộng và đám mây
riêng cho nhu cầu điện toán của nó. Một tổ chức thường sẽ sử dụng đám mây riêng cho những
chức năng quan trọng còn đám mây công cộng thường được dùng nếu như nhu cầu điện toán
của nó cao hơn.
3
- Đám mây riêng: Đám mây riêng thường được sở hữu và vận hành bởi một tổ chức nhất
định. Đám mây riêng không có khả năng truy cập công khai và chúng có thể gọi nhau là một
đám mây công ty, đám mây tại chỗ hoặc đám mây nội bộ.
Multicloud: Multicloud chính là người dùng hoặc là tổ chức có sử dụng nhiều đám mây từ
những bên thứ 3 khác nhau. Điều này sẽ được thực hiện để có thể giảm thiểu được những rủi
ro hoặc thử nghiệm những đám mây lớn về chức năng.
Cơ chế xác thực: Sẽ có nhiều cách khác nhau để người dùng có thể chứng minh được
danh tính của mình để có thể thực hiện truy cập vào trong hệ thống hoặc chương trình. Nó
được gọi là cơ chế xác thực và thường bao gồm một thành phần nào đó mà người dùng không
hề biết.
Máy ảo (VM): Máy ảo được xem là một chương trình có khả năng bắt chước theo những
chức năng của máy tính thực tế. Nhiều máy ảo có thể hoạt động dựa trên một máy chủ rồi
thực hiện bắt chước theo nhiều máy tính cùng một lúc.
Các thành phần chính của Điện toán đám mây
Xác thực được liên kết: Nó sẽ thực hiện xác thực được liên kết xác minh danh tính của
người sử dụng trên nhiều mạng hoặc các tổ chức dựa trên tiêu chuẩn bảo mật đã thỏa thuận
từ trước.
Giao diện người dùng: Nó thường bao gồm dữ liệu cũng như bảng điều khiển đã được
nhìn thấy rồi thực hiện tương tác với người dùng cuối hoặc với khách hàng.
4
- Ngoài ra, điện toán đám mây còn có một số thành phần chính khác như: Backend (là dữ liệu
mã hóa cho cơ sở hạ tầng vận hành các ứng dụng hoặc trên trang web), thực hiện thỏa thuận
theo cấp độ dịch vụ, thành phần xác thực đăng nhập một lần (SSO)
3. Đặc điểm dịch vụ Cloud Computing
Dịch vụ Cloud Computing thực thụ phải có 5 đặc điểm sau:
Truy cập tài nguyên điện toán qua kết nối mạng băng rộng
Người dùng tự cấu hình dịch vụ theo yêu cầu (ondemand self service)
Tài nguyên được dùng chung bởi nhiều người một cách tối ưu
Việc sử dụng tài nguyên được đo đếm (gần) theo thời gian thực
Tài nguyên có thể tăng/giảm nhanh chóng mà không cần sự hổ trợ của nhà cung cấp dịch vụ
4. Lợi ích của Cloud Computing
Giải pháp/Dịch vụ Cloud Computing đem lại lợi ích cho khách hàng có nhu cầu:
+ Muốn giảm thiểu rủi ro đầu tư vào hệ thống kỷ thuật.
+ Có nhu cầu tài nguyên Computing "biến động" nhanh
+ Có yêu cầu cao về độ khả dụng dịch vụ (>99.9%)
+ Có yêu cầu cao về băng thông và chất lượng kết nối mạng (Internet trong nước và quốc
tế)
+ Có nhu cầu giảm sát hệ thống/dịch vụ 24/7
Với Cloud Computing chúng ta có thể thực hiện các truy cập mọi lúc mọi nơi. Các ứng
dụng và dữ liệu sẽ không còn được gắn với thiết bị. Nhờ vậy, chúng có thể truy cập được từ
mọi nơi và nó cho phép chúng ta cộng tác theo thời gian thực bởi một số nhóm người từ xa.
Điện toán đám mây đang được sử dụng phổ biến
Các ứng dụng dựa vào điện toán đám mây đều sẽ dễ dàng điều chỉnh linh hoạt và có thể
mở rộng. Quá trình gia tăng sức mạnh, lưu trữ cũng như băng thông ngay khi người dùng cần
thay đổi sẽ được thực hiện dễ dàng.
5
- Hầu hết các doanh nghiệp đều có khả năng chi trả một số tiền phù hợp cho nhu cầu sử
dụng của mình. Điện toán đám mây không có phần cứng chiếm nhiều không gian và sử dụng
điện 24/7 nên có thể tiết kiệm hiệu quả các chi phí.
Phần mềm của Cloud computing có thể dựa trên web để thực hiện cập nhật liên tục nên
các nhà cung cấp có thể xử lý bảo trì, sao lưu và xử lý sự cố nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Các dịch vụ được cung cấp dựa theo yêu cầu thông qua các mạng lưới toàn cầu, nó bao
gồm cả các trung tâm dữ liệu an toàn nên việc nâng cấp sẽ được thực hiện liên tục để mang
lại hiệu quả cũng như nâng cao hiệu suất tối đa.
Các thông tin sẽ không dễ bị lũ lụt hỏa hoạn, thiên tai hoặc bị lỗi phần cứng ở một địa
điểm khác. Các giao thức của chúng sẽ được bảo mật và cơ sở hạ tầng sẽ liên tục được phân
tích và cập nhật liên tục để giải quyết các mối đe dọa mới.
Hiện nay, mọi doanh nghiệp đang chạy tất cả các ứng dụng và thêm nhiều mục đích vào
trong đám mây như: quản lý khách hàng, kế toàn, nhân sự,... Salesforce được xem là người tiên
phong trong lĩnh vực cung cấp các phần mềm dựa trên đám mây. Những công ty lớn chuyển
ứng dụng của họ với Salesforce ngay sau khi đã kiểm tra nghiêm ngặt tính bảo mật và độ tin
cậy cho chính cơ sở hạ tầng của chúng. Cloud Computing hỗ trợ cho việc quản lý dữ liệu
được dễ dàng hơn.
II. Phân loại các Cloud Computing phổ biến nhất hiện nay
Sơ lược về các phân loại Cloud Computing
1. Cơ sở hạ tầng được xem là một dịch vụ (IaaS)
IaaS là loại dịch vụ đám mây kết thúc mở nhất dành cho mọi tổ chức muốn thực hiện
nhiều loại tùy chỉnh khác nhau. IaaS có khả năng bổ sung cũng như truy cập theo yêu cầu cho
6
- các nhu cầu ngắn hạn hoặc dài hạn. IaaS có nhiệm vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp am hiểu
hơn về công nghệ và có thể thuê ngoài các tài nguyên cũng như cơ sở hạ tầng CNTT theo cấp
doanh nghiệp sao cho theo kịp tốc độ tăng trưởng nhất mà không cần đầu tư số vốn lớn.
Với IaaS, thì bên thứ 3 sẽ lưu trữ những yếu tố của chính cơ sở hạ tầng như: máy chủ,
phần cứng, lưu lượng lưu trữ và tường lửa. Tuy nhiên thì người dùng thường cần mang theo
hệ điều hành và phần mềm trung gian của mình. Những doanh nghiệp đang trên đà phát triển
sản phẩm phần mềm mới thì có thể sử dụng những nhà cung cấp IaaS để thực hiện thử
nghiệm trước khi triển khai cho chương trình nội bộ. Nhờ có IaaS thì khách hàng có thể truy
cập máy chủ đám mây bằng bảng điều khiển hoặc API đều tự phục vụ.
2. Phần mềm ở dạng dịch vụ (SaaS)
SaaS là một trong những loại điện toán đám mây đang được dùng phổ biến nhất hiện nay.
Nó đảm nhận vai trò cung cấp những ứng dụng hoàn chỉnh và sẵn sàng cho những người dùng
thông qua hệ thống internet. Chúng thường không được tải xuống và cài đặt trên người dùng
nên nhân viên kỹ thuật sẽ được tiết kiệm rất nhiều thời gian. Việc thực hiện xử lý sự cố hoặc
bảo trì đều sẽ được thực hiện hoàn toàn bởi nhà cung cấp.
Hiện nay, các chương trình phần mềm đều thực hiện những chức năng cụ thể và đa số đều
trực quan đểcó thể sử dụng nó.
Cloud Computing được phân thành 3 loại chính
3. Nền tảng là một Dịch vụ (PaaS)
PaaS có khả năng cung cấp các khối lượng trong việc xây dựng để tạo được các phần
mềm bao gồm các công cụ phát triển, máy chủ, môi trường lập trình, thư viện mã, kể cả
7
- những thành phần ứng dụng đã được cấu hình sẵn,... Với PaaS, thì nhà cung cấp chỉ cần quan
tâm đến những mối quan hệ phía sau như: bảo mật, các cơ sở hạ tầng, lưu trữ và thử nghiệm
ứng dụng nhanh hơn với chi phí thấp.
Các nền tảng như Salesforce, thì tài nguyên sẽ được chuẩn hóa sao cho phù hợp nhất. Do
vậy, bạn không cần thực hiện phát minh lại bánh xe khi thực hiện xây dựng các ứng dụng
mới. Hiện nay, vẫn còn nhiều nhà phát triển có thể làm việc trên nhiều dự án cùng một lúc.
Những trường hợp người không có kỹ năng mã hóa để tạo các ứng dụng kinh doanh, giải
quyết vấn đề với bố cục trang kéo và thả. Từ đó, tạo các trường điểm, nhấp vào bảng điều
khiển báo cáo để có thể thực hiện các tùy chỉnh.
III. Tìm hiểu vê AWS
Ngày nay, các ứng dụng và nền tảng điện toán đám mây đang phát triển nhanh chóng trên
tất cả các ngành công nghiệp, đóng vai trò là cơ sở hạ tầng CNTT thúc đẩy các doanh nghiệp
chuyển đổi kỹ thuật số mới. Các nền tảng và ứng dụng này đã cách mạng hóa cách thức hoạt
động của các doanh nghiệp và làm cho các quy trình trở nên dễ dàng hơn. Trên thực tế, hơn
77% doanh nghiệp ngày nay có ít nhất một phần cơ sở hạ tầng điện toán đám mây.
1. AWS là gì?
Amazon Web Services (AWS) là nền tảng dịch vụ đám mây an toàn, mang đến khả năng tính
toán, lưu trữ cơ sở dữ liệu, phân phối nội dung và các chức năng khác nhằm giúp các doanh
nghiệp mở rộng và phát triển.
Trước đây muốn có một trang web hay một ứng dụng nào đó, các công ty đều phải có hệ
thống server vật lý của riêng mình. Việc mua các thiết bị phần cứng đã tốn kém rồi, việc lắp
đặt và cài cắm cho chúng hoạt động càng tốn thời gian hơn. Hơn nữa, việc vận hành vào bảo trì
sẽ cần có nhân viên IT chuyên trách, khó khăn trong việc mở rộng khi lượng người dùng tăng
cao, hay giảm xuống trong các giờ thấp điểm Khả năng scale rất thấp. Túm lại là chi phí rất
cao. Điện toán đám mây là giải pháp cho vấn đề này.
2. Cấu trúc cơ bản
Trên đây là sơ đồ cấu trúc các thành phần services cơ bản nhất trên AWS. Trong đó:
Virtual Private Cloud (VPC)
Cho phép bạn tạo ra một Private Cloud ảo độc lập, nơi bạn có thể khởi chạy các tài nguyên
AWS trong một mạng ảo do bạn xác định. Bạn có toàn quyền kiểm soát môi trường mạng ảo
8
- của mình, bao gồm lựa chọn dải địa chỉ IP, tạo các mạng con, cấu hình các bảng định tuyến và
cổng kết nối mạng. Bạn có thể sử dụng cả IPv4 và IPv6 trên VPC để truy cập tài nguyên và
ứng dụng một cách bảo mật và dễ dàng.
Elastic Load Balancing (ELB)
Là dịch vụ tự động phân phối lưu lượng truy cập đến của ứng dụng cho nhiều mục tiêu,
chẳng hạn các máy ảo Amazon EC2, container và địa chỉ IP. Elastic Load Balancing có thể xử lý
các tải lưu lượng truy cập khác nhau của ứng dụng của bạn trên một Vùng (Region) sẵn sàng
hoặc trên nhiều Vùng sẵn sàng khác nhau. Elastic Load Balancing cung cấp ba loại bộ cân bằng
tải, tất cả đều có độ khả dụng cao, tự động điều chỉnh quy mô và khả năng bảo mật mạnh mẽ
cần thiết để giúp cho ứng dụng của bạn có được dung sai cao.
Elastic Compute Cloud (EC2)
Là dịch vụ cung cấp năng lực điện toán đám mây có khả năng thay đổi kích thước (size) linh
hoạt. Với EC2, người dùng không cần dự trước khoản phí đầu tư cho phần cứng mà có thể ưu
tiên tập trung vào phát triển và triển khai ứng dụng của mình trước. Có thể khởi động trước
một số lượng server ảo cần thiết để bắt đầu thiết lập bảo mật, network, và quản lý bộ nhớ.
EC2 cho phép mở rộng hoặc giảm cấu hình tuỳ theo sự thay đổi yêu cầu, nhu cầu với hệ thống
nên không cần phải dự trước số lượng người dùng, lưu lượng sử dụng.
Relational Database Service (RDS)
Amazon Relational Database Service (Amazon RDS) giúp bạn dễ dàng thiết lập, vận hành và
thay đổi quy mô cơ sở dữ liệu quan hệ trên đám mây. Dịch vụ này cung cấp dung lượng có thể
thay đổi kích cỡ với mức chi phí hiệu quả trong khi tự động hóa các tác vụ quản trị mất nhiều
thời gian chẳng hạn như cung cấp phần cứng, thiết lập cơ sở dữ liệu, vá lỗi và sao lưu. Dịch
vụ này cho phép bạn tập trung vào các ứng dụng của mình nhằm giúp ứng dụng có hiệu suất,
tính sẵn sàng, mức độ bảo mật cũng như khả năng tương thích cao như mong đợi.
Amazon RDS có sẵn trên một số loại phiên bản cơ sở dữ liệu – được tối ưu hóa về bộ nhớ,
hiệu suất hoặc I/O – đồng thời cung cấp cho bạn sáu công cụ cơ sở dữ liệu quen thuộc để lựa
chọn gồm có Amazon Aurora, PostgreSQL, MySQL, MariaDB, Oracle và Microsoft SQL Server.
Trong đó Amazon Aurora là hệ quản trị cơ sở dữ liệu được Amazon tối ưu hoá cho cloud và
tương thích với MySQL.
3. Tổng quát về các dịch vụ của Amazon Web Services
*Tổng quát:
Amazon Web Services cung cấp một tập hợp các dịch vụ như: phân tích, tính toán, lưu trữ,
phân tích dữ liệu, ứng dụng và triển khai hệ thống trên cloud, để giúp cho các doanh nghiệp
phát triển nhanh hơn, tiết kiệm chi phí vận hành cũng như nâng cao khả năng mở rộng hệ
thống.
Dịch vụ được chính thức đưa ra thị trường vào năm 2006. Nhanh chóng đạt được mốc
180.000 lập trình viên đăng ký sử dụng vào T6/2017.
Cùng với sự phát triển của Cloud Computing, trong những năm gần đây AWS đạt được
mức tăng trưởng ấn tượng, và là nhà cung cấp cloud computing có doanh thu lớn nhất thể giúp
hiện nay ước tính 3,8 tỷ đô la Mỹ trong năm 2013.
9
- Hiện tại AWS phục vụ hàng trăm, hàng ngàn khách hàng trên 190 quốc gia ở Bắc Mỹ,
Trung Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, châu Phi và châu Á Thái Bình Dương,..
* AWS Core Infrastructure & Services
Khi nhìn vào tập hợp các services của AWS, chúng ta có thể thấy hầu như tất cả những gì
cần thiết về mặt cơ sở hạ tầng trong một hệ thống trên data center truyền thống đều có thành
phần tương ứng trên AWS.
* AWS Platform
10
- AWS cung cấp dịch vụ đến hàng triệu khách hàng ở trên 190 nước trên thế giới, AWS vẫn
đang mở rộng global infrastructure để cung cấp cho khách hàng khả năng tương tác dữ liệu
nhanh hơn, lower latency, higher throughput, và đảm bảo khách hàng có thể lựa chọn đặt dữ
liệu tại vùng họ muốn. Ở thời điểm tháng 4 năm 2015, AWS có 11 region, hơn 28 avabilty zone
và hơn 50 echolocation trên toàn thế giới.
Foundation Services ( Các dịch vụ cơ bản) là tập hợp các dịch vụ nền tảng và tập trung vào
4 mảng chính : Tính toán ( Compute ) , lưu trữ ( storage ) , Networking và Cơ sở dữ liệu
(Database).
Application Services ( Các dịch vụ ứng dụng ) là các dịch vụ ứng dụng, hệ sinh thái các
services của AWS phục vụ cho các ứng dụng bao gồm các phần chính : truyền tải nội dung
( Content Delivery), Networking, Tìm kiếm ( Searching), tính toán phân tán(Distributed
computing), Library and SDK
Deployment & Management ( Triển khai và quản lý) là tập hợp đầy đủ các dịch vụ cho
việc triển khai và quản lý ứng dụng bao gồm các phần chính như giao diện web, triển khai và
quản trị, định dạng và truy cập, điều khiển
IV. Một số service của AWS
1. Amazon S3
Bạn sẽ đặt cấu hình Amazon Simple Storage Service (S3) để lưu trữ các tài nguyên tĩnh cho
ứng dụng web của mình. Trong các môđun tiếp theo, bạn sẽ thêm chức năng động vào những
trang này bằng cách sử dụng AWS Lambda và Amazon API Gateway để gọi API RESTful từ
xa.
11
- Dữ liệu trên S3 được tổ chức dưới dạng bucket.
1 Bucket là một đơn vị lưu trữ logic trong S3
Chứa các đối tượng bao gồm dữ liệu và siêu dữ liệu
Với tài khoản dùng thử miễn phí thì Amazon S3, cung cấp cho người dùng bộ nhớ 5GB
trong 12 tháng.
Các bước thực hiện :
Bước 1: Tạo 1 React App
Link : https://github.com/JangDai44/myappNodejs.github.io.git
Sau khi clone về máy, thực hiện cài đặt Nodejs, cài đặt npm
npm install reactscripts save
Bước 2: Thực hiện Build ứng dụng ở máy local, bằng cách sử dụng lệnh sau :
npm run build
Bước 3: Truy cập AWS, chọn S3
Bước 4: Nhấn Create Bucket, điền các thông tin rồi nhấn nút Create
Bước 5: Ở trong Configure options tab, bạn không cần chọn gì cả chỉ cần click Next.
Ở trong Set permissions tab, bạn cần phải uncheck Block all public access.
Bạn sẽ hosting app của bạn với bucket này, bạn sẽ cần phải public để có thể access vào
code của bạn.
Bước 6: Click Next, và review những bucket config và click Create bucket. Bạn sẽ nhìn
thấy bucket của mình ở phần list bucket.
Bước 7: Chọn vào bucket bạn vừa tạo sau đó click vào Properties tab và sau đó
chọn Static website hosting box
Bước 8: Click Use this bucket to host a website và cũng chọn index document với với
index.html trước khi save.
Bước 9: Và bạn sẽ thấy status đổi sang là Bucket hosting. Bạn có thể click vào Static
website hosting sẽ mở ra đường dẫn tương ứng endpoint
Bước 10: chuyển đến Permissions tab và click vào Bucket policy và điền thông itn như
sau:
{
"Version": "20121017",
"Statement": [
{
"Sid": "PublicReadGetObject",
"Effect": "Allow",
"Principal": "*",
"Action": "s3:GetObject",
"Resource": "bucketname"
}
]
}
Và refresh lại page thì sẽ đổi thành lỗi như này:
12
- Bước 11: ta sẽ upload toàn bộ dữ liệu trong thư mục build lên S3
Bước 12: Khi reload lại ta sẽ thấy tệp ta đã tải lên, cuối cùng, ta truy cập vào link để
xem app deploy lên thành công
2. Amazon Route 53
Amazon Route 53 là một dịch vụ web đám mây (DNS) có khả năng duy trì mở rộng cao. Nó
được thiết kế để cung cấp cho các nhà phát triển và doanh nghiệp cách để định tuyến end user
13
- đến các ứng dụng Internet một cách đáng tin cậy và hiệu quả bằng việc dịch tên vào địa chỉ IP
để các máy tính có thể kết nối đến nhau. Router 53 cũng hoàn toàn tuân thủ IPv6.
Amazon Route 53 cũng cũng cấp việc đăng ký tên miền, bạn có thể mua và quản lý các tên
miền và Amazon Route 53 sẽ tự động điều chỉnh DNS setting cho domain của người dùng.
Các bước thực hiện :
Bước 1: Truy cập vào trang Amazon Route 53, điều kiện thực hiện là đã đăng ký một
Domain name
Bước 2: Chọn Hostzone, sau đó click chọn vào tên domain đã đăng ký
Bước 3: Ấn vào Create Host Zone, sau đó nhập tên miền của bạn, để trống mục
Comment, và chọn Public Host Zone cho mục Type, sau đó ấn Create
Bước 4: Lúc này Host Zone mới được tạo ra, cùng với đó sẽ có một tập các Name
Server (NS) record được tạo ra
Bước 5: Tạo ra các record mới có type là Name Server (NS) và Value là các giá trị của
các record được tạo ra khi ta tạo mới Route53
Bước 6: Mục Name để mặc định là tên miền của bạn, mục Type bạn hãy chọn A IPv4
address, mục Value hãy điền IP của server bạn muốn trỏ đến, mục TTL hãy để default.
Rồi kiểm tra lại bằng cách vào Browser và truy cập vào tên miền, nội dung ở server của
bạn đã hiển thị.
3. Amazon CloudFront
CloudFront là dịch vụ CDN tốc độ cực cao mà Amazon cung cấp để phân phối dữ liệu,
video, ứng dung, API ở mức độ toàn cầu mà vẫn đảm bảo an toàn bảo mật. Amazon
CloudFront hỗ trợ cả IPv4 và IPv6
CloudFront lưu trữ và phân phối data thông qua các trung tâm mạng lưới dữ liệu trên toàn
thế giới, được gọi là Edge locations. Những Edge Locations này là nơi mà EndUser có thể truy
cập đến dịch vụ của AWS.
Hiện nay Amazon đang đặt các Edge Location ở 65 thành phố ở trên 29 quốc gia, cụ thể là
có khoảng 155 edge locations, hoạt động như một cache dài hạn cho server của hệ thống.
=>Giảm độ trễ khi request và nhận dữ liệu, Tốc độ truyền dữ liệu cao
Các bước thực hiện :
Bước 1: Truy cập vào trang Amazon CloudFront
Bước 2: Tại màn hình chọn Create distribution để tạo một một phân phối mạng
Bước 3: Điền thông tin các mục, tại mục Viewer protocol policy, ta tích chọn Redirect
HTTP to HTTPS
Bước 4: Sau khi hệ thống hoàn thành việc deloy thì ta copy đường link ở mục
Distribution domain name và khởi chạy trên Tab mới thì ứng dụng ta được hiển thị thành
công.
14
- 4. Amazon EC2
Amazon Elastic Compute Cloud (Amazon EC2) là một cơ sở hạ tầng điện toán đám mây
được cung cấp bởi Amazon Web Services (AWS) giúp cung cấp tài nguyên máy tính ảo hoá
theo yêu cầu.
Amazon EC2 sẽ cung cấp một hoặc máy chủ ảo có thể kết hợp với nhau để dễ dàng triển
khai ứng dụng nhanh nhất và đảm bảo tính sẵn sàng cao nhất. Thậm chí về mặt thanh toán
bạn dễ dàng biết được các mức chi phí cần thanh toán dựa trên thông tin tài nguyên bạn sử
dụng.
Amazon EC2 Instanc với một tài khoản bạn có thể tạo và sử dụng nhiều Amazon EC2
Instance. Các Amazon EC2 Instance được chạy trên cùng một server vật lý và chia sẻ memory,
CPU, ổ cứng...
Tuy nhiên do tính chất của cloud service nên mỗi một Instance được hoạt động giống như
một server riêng lẻ.
Các đặc tính của Amazon EC2
Scaling:
+ Scaling Up/Down: Tăng/Giảm capacity (RAM, CPU, ...) của Instance.
+ Scaling In/Out: Tăng/Giảm số lượng Instance.
Security:
+ Có thể thiết lập rank IP Private dành riêng cho EC2.
+ Sử dụng Security Group và Network ACLS để control inbound/outbound.
+ Có thể thiết lập IPsec VPN giữa Data Center và AWS Clound.
+ Delicated Instance > Tạo EC2 trên 1 hardware physical dành riêng cho 1 khách hàng duy
nhất.
Với gói dùng thử thì Amazon EC2 cung cấp cho người dùng 750 giờ làm việc trong 12 tháng.
Các bước thực hiện :
15
- Bước 1: Truy cập vào trang Amazon EC2
Bước 2: Chọn Create Intanse để tạo một máy ảo mới
Bước 3: Tại Step 1, ta chọn hệ điều hành phù hợp với nhhu cầu sử dụng, dùng những
loại miễn phí thì được ưu tiên
Bước 4: Next qua các Step tiếp theo, đến Step 6. Ta thêm các Configure phù hợp với như
cầu truy cập. Điển hình thường sử dụng đó là HTTP và HTTPS
Bước 5: Mở Git Bash ta nhập lần lượt các lệnh trong tab SSH Client
Gồm: chmod 400 key456.pem
ssh i "key456.pem" ubuntu@ec231539170.useast2.compute.amazonaws.com
Bước 6: Trong Git Bash, nhập lệnh “sudo aptget update”, tiếp đến lệnh “sudo aptget
upgrade”
Bước 6: Trong Git Bash, nhập lệnh “sudo aptget install nodejs”, sau đó đến lệnh “sudo
apt install npm”
Bước 7: gõ lệnh truy cập đến GitHub : git clone
https://github.com/ducnguyen1704/QuanLyNhanSuPC.git
Bước 8: Trong Git Bash, ta nhập các lệnh “npm install”, sau đó là lệnh “npm start” để
build ứng dụng đó
Bước 9: Thực hiện copy đường dẫn ở cột Public IPv4 DNS rồi thêm đuôi “:3000” có
khởi tạo ở bước 4, rồi truy cập link ở tab mới. Ta được ứng dụng tải lên thành công
5. AWS QuickSight
16
- Amazon QuickSight là một nền tảng BI được lưu trữ trên nền tảng đám mây sáng tạo và
thế hệ tiếp theo nhằm giải quyết các thiếu sót của các hệ thống BI truyền thống. QuickSight
có thể nguồn dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm cơ sở dữ liệu quan hệ, tệp, phát trực
tuyến và cơ sở dữ liệu NoQuery. QuickSight cũng đi kèm với một lớp bộ nhớ đệm trong bộ
nhớ có thể lưu trữ và tính toán tổng hợp một cách nhanh chóng. Với QuickSight, các nhà phân
tích dữ liệu thực sự được trao quyền và có thể xây dựng các báo cáo trực quan trong vài phút
mà không có bất kỳ thiết lập quan trọng nào của CNTT.
QuickSight cho phép bạn dễ dàng tạo và phát hành các bảng thông tin BI. Bảng thông tin
QuickSight có thể được truy cập từ bất kỳ thiết bị nào và được nhúng liền mạch vào ứng
dụng, cổng thông tin và trang web của bạn.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Truy cập vào trang QuickSight
Bước 2: Thực hiện upload dữ liệu. Tại đây, ta có thể chọn upload dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau. Điển hình có upload từ máy local, từ Amazon S3, từ GitHub, từ
Amazon RDS,…
Bước 3: Ta thực hiện chọn tập dữ liệu vừa up lên và thực hiện chọn Tool visualize.
Trong quá trình Visualize ta cũng có thể áp dụng thuật toán để phân tích dữ liệu một
cách chặt chẽ hơn.
Bước 4: Nếu theo nhu cầu sử dụng offline ta cũng có thể download trang Visualize đã
thực hiện.
17
- 6. Amazon Textract
Amazon Textract là một dịch vụ máy học (ML) sử dụng tính năng nhận diện ký tự quang
học (OCR) để tự động trích xuất văn bản, chữ viết tay và dữ liệu từ các tài liệu được quét như
PDF. Với Amazon Textract, bạn chỉ phải trả tiền cho những gì bạn sử dụng. Không yêu cầu
mức phí tối thiểu và không cần cam kết trả trước. Bất kể là bạn trích xuất văn bản, văn bản
dạng bảng và/hoặc dữ liệu biểu mẫu, Amazon Textract cũng chỉ tính phí cho các trang đã qua
xử lý.
API Analyze Document cho biểu mẫu sử dụng công nghệ OCR để trích xuất văn bản và
chữ viết tay từ tài liệu được cung cấp. API này cũng trích xuất dữ liệu như các cặp keyvalue
(“First Name” (Tên và giá trị liên quan: “Jane Smith”). Tại khu vực Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon),
bạn thanh toán 0,05 USD mỗi trang cho một triệu trang đầu tiên và 0,04 USD mỗi trang nếu
vượt một triệu trang.
Tại khu vực Miền Tây Hoa Kỳ (Oregon), bạn thanh toán 0,015 USD mỗi trang cho một
triệu trang đầu tiên và 0,01 USD mỗi trang nếu vượt một triệu trang.
API Analyze Expense trích xuất dữ liệu từ các hóa đơn và biên nhận.Sau đó ta có thể
download dữ liệu đã được trích xuất về máy local, hoặc trên Amazon S3. Service này là khởi
đầu cho việc sử dụng tiếp tục các service Machine Learning khác của AWS.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Truy cập vào trang Amazon Textract, chọn Get Start để bắt đầu
Bước 2: Ta upload hình ảnh hóa đơn, dữ liệu văn bản vào khung bên trái rồi nhấn nút
Create.
18
- Bước 3: Từ kết quả nhận được, ta thực hiện lưu dữ liệu theo nhu cầu sử dụng của
mình.
V. Tài liệu tham khảo
1. https://viblo.asia/p/deployreactapplenawss3OeVKB8xQlkW (26/10/2021)
2. https://stackjava.com/nodejs/huongdancaidatcauhinhnodejsnpmtrenwindows.html
(01/11/2021)
3. https://viblo.asia/p/timhieuveamazoncloudfrontcdnGrLZD0aJZk0 (29/10/2021)
VI. Link record thực hiện deploy
Link Youtube : https://youtu.be/p_nriRrGlo
19
nguon tai.lieu . vn