Xem mẫu

  1. LỜI MỞ ĐẦU Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ 21, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách m ới để không nh ững v ươn lên t ự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy nhiên, để cóđược môi trường kinh doanh mới thì các doanh nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo đ ược sự tin t ưởng đ ối với người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bán hàng hoáđược thuận tiện, lâu bền. Việc đóđánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn c ủa doanh nghi ệp trong n ền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần. Để có một chỗđứng trên thị trường, Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Mạnh Hùng đã có những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát tri ển và nâng cao ch ất l ượng ph ục vụ khách hàng. Công ty được thành lập từ năm 2005 là m ột doanh nghi ệp t ư nhân, chuyên kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.nhận công trình thi ết k ế thi công ph ục v ụ mọi yêu cầu của khách hàng tại thành phố Hà Nội. Ho ạt động kinh doanh c ủa công ty chủ yếu dưới hình thức sản xuất vật liệu cung ứng, ký kết hợp đồng, thực hiện thi công ... với mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng và khẳng định v ị th ế c ủa công ty trên thi trường. Bài tập này sẽ khái quát nội dung của 3 vấn đề kinh tế c ơ b ản và đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của nó trong 2 năm 2010-2011, nội dung gồm có 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung Phần 2: Tìm hiểu việc thực hiện 3 vấn đề kinh tế c ơ bản c ủa doanh nghi ệp t ư nhân xây dựng Mạnh Hùng Phần 3: Kết luận và kiến nghị
  2. PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC VÀ 3 VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN 1.1.Nền kinh tế Trong nền kinh tế thực, thị trường không thể quyết định tất cả các v ấn đ ề này. Trong hầu hết các xã hội, chính phủ tác động đến cái gì sẽ đ ược s ản xu ất, s ản xu ất bằng cách nào và ai sẽ nhận được sản phẩm và dịch vụ. Chi tiêu của chính ph ủ, các qui định về an toàn sức khỏe, qui định về mức lương tối thi ểu, luật lao đ ộng tr ẻ em, các qui định về môi trường, hệ thống thuế và các chương trình phúc lợi có ảnh hưởng quan trọng đến cách thức giải quyết các vấn đề cơ bản trong bất kỳ xã hội nào. 1.1.1. Các thành phần của nền kinh tế Để hiểu được nền kinh tế vận hành như thế nào, chúng ta hãy xem xét các thành phần của nền kinh tế và sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần này. Trong n ền kinh tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình, doanh nghi ệp và chính phủ. - Hộ gia đình: bao gồm một nhóm người chung sống với nhau như một đơn vị ra quyết định. Một hộ gia đình có thể gồm một người, nhiều gia đình, hoặc nhóm người không có quan hệ nhưng chung sống với nhau. Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý đ ể nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng đồng thời là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ. - Doanh nghiệp: là tổ chức kinh doanh, sở hữu và điều hành các đơn v ị kinh doanh của nó. Đơn vị kinh doanh là một cơ sở trực thuộc dưới hình thức nhà máy, nông trại, nhà bán buôn, bán lẻ hay nhà kho mà nó thực hiện m ột hoặc nhi ều ch ức năng trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm hay dịch vụ. Một doanh nghiệp có thể chỉ có một đơn vị kinh doanh, ho ặc cũng có th ể có nhiều đơn vị kinh doanh. Trong khi đó một ngành gồm m ột nhóm các doanh nghi ệp sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau. Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như: nhà máy, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, mặt bằng kinh doanh và các nguồn lực khác. Các nhà kinh tế phân chia nguồn lực thành các nhóm: + Tài nguyên: là nguồn lực thiên nhiên như: đất trồng trọt, tài nguyên rừng, quặng mỏ, nước… + Vốn (còn gọi là đầu tư), nhằm hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân ph ối s ản phẩm. Bao gồm : công cụ máy móc, thiết bị, phân xưởng, nhà kho, ph ương ti ện vận tải… + Lao động: bao gồm năng lực trí tuệ và thể lực tham gia vào quá trình s ản xu ất hàng hóa và dịch vụ. + Quản lý: là khả năng điều hành doanh nghiệp.Người quản lý th ực hi ện các c ải tiến trong việc kết hợp các nguồn lực tài nguyên, vốn, lao đ ộng đ ể t ạo ra hàng hóa và dịch vụ ; đưa ra các quyết định về chính sách kinh doanh; đ ổi m ới s ản ph ẩm, k ỹ thu ật; cải cách quản lý.
  3. - Chính phủ: là một tổ chức gồm nhiều cấp, ban hành các luật, qui đ ịnh và vận hành nền kinh tế theo một cơ chế dựa trên luật. Chính phủ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công cộng như: an ninh quốc phòng, dịch vụ chăm sóc s ức kh ỏe c ộng đ ồng, giao thông, giáo dụ. Bằng cách thay đổi và đi ều chỉnh luật, qui đ ịnh, thu ế, chính ph ủ có th ể tác động đến sự lựa chọn của các hộ gia đình và doanh nghiệp. 1.1.2. Dòng luân chuyển trong nền kinh tế Hình 1.1. Sơ đồ chu chuyển nền kinh tế Dòng tiền tệ đi kèm với dòng dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn tài nguyên. Hộ gia đình sử dụng thu nhập (từ việc cung cấp nguồn lực) để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Các doanh nghiệp chỉ có thể trả ti ền lương, ti ền lãi, ti ền thuê và lợi nhuận từ doanh thu do bán hàng hóa và dịch vụ cho các hộ gia đình. Chính ph ủ thu thuế từ hộ gia đình và doanh nghiệp, và cung cấp các dịch vụ công c ộng tr ở l ại. Đ ể t ạo ra các dịch vụ công cộng, chính phủ mua các nguồn lực từ các hộ gia đình và doanh nghiệp. Đồng thời chính phủ cũng thanh toán cho các hộ gia đình và cho các doanh nghiệp. Biểu đồ trên mô tả mối quan hệ giữa các thành phần trong n ền kinh t ế thông qua các tương tác trên thị trường sản phẩm và thị trường các nguồn lực. Thực tế, không phải tất cả thu nhập của hộ gia đình đều chi tiêu hết vào hàng hóa và d ịch v ụ, m ột s ố thu nhập dành để tiết kiệm dưới hình thức đầu tư. Khi đó các trung gian tài chính đóng vai trò trung gian trong việc dịch chuyển nguồn vốn cho các nhu c ầu đầu t ư c ủa doanh nghiệp. Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại phải được xem xét trong các nền kinh tế. Nhập khẩu làm dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ th ị tr ường n ước ngoài vào th ị trường nội địa. Trong khi đó, xuất khẩu dịch chuyển hàng hóa, dịch v ụ t ừ th ị tr ường n ội địa ra thị trường thế giới. Xuất khẩu ròng là phần chênh lệch giá tr ị hàng hóa và d ịch v ụ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Khi đó, xuất hiện dòng ti ền ròng chảy vào trong n ước nếu như xuất khẩu ròng dương và ngược lại. 1.2.3. Các mô hình của nền kinh tế Xã hội có thể vận dụng nhiều cách thức và c ơ chế phối hợp để giải quyết các vấn đề kinh tế. Các mô hình của nền kinh tế phân loại dựa trên hai tiêu thức sau: - Quan hệ sở hữu về nguồn lực sản xuất - Cơ chế phối hợp và định hướng các hoạt động của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường Đặc trưng: - Quan hệ sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất. - Sử dụng hệ thống thị trường và giá cả để phối hợp và định h ướng các ho ạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần của nền kinh tế vì lợi ích cá nhân sẽ ra các quyết định nhằm tối đa thu nhập. Thị trường là một c ơ chế mà ở đó các quy ết định và sở thích cá nhân được truyền thông và phối hợp với nhau. Thực tế, các sản phẩm
  4. và dịch vụ được tạo ra và các nguồn lực được cung c ấp d ưới đi ều ki ện c ạnh tranh th ị trường thông qua hành động độc lập của người mua và người bán trên thị trường. Nền kinh tế thị trường thúc đẩy sử dụng nguồn lực hiệu quả, gia tăng sản lượng, ổn định việc làm và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, vai trò c ủa chính phủ là rất h ạn chế, chủ yếu là nhằm: - Bảo về quyền sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất. - Thiết lập hành lang pháp lý phù hợp với kinh tế thị trường. Nền kinh tế kế hoạch Đặc trưng: - Quyền sở hữu công cộng đối với mọi nguồn lực - Quyền đưa ra các quyết định kinh tế bởi chính phủ thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Chính phủ quyết định cơ cấu các ngành, đơn v ị sản xu ất và phân b ổ s ản lượng và các nguồn lực sử dụng để tổ chức quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp sở hữu bởi chính phủ và sản xuất theo định h ướng c ủa Chính phủ giao kế hoạch sản xuất và định mức chi tiêu cho các doanh nghiệp và ho ạch định phân bổ nguồn lực cụ thể cho các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu sản xuất. Nền kinh tế hỗn hợp: nằm giữa hai thái cực của hai mô hình trên. Hầu hết các quốc gia hiện nay đều vận dụng mô hình kinh tế hỗn hợp. Nền kinh tế h ỗn h ợp phát huy ưu điểm của nền kinh tế thị trường, đồng th ời tăng cường vai trò của chính phủ trong việc điều chỉnh các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế: - Cung cấp một nền tảng pháp lý. - Duy trì năng lực cạnh tranh. - Phân phối thu nhập. - Điều chỉnh phân bổ các nguồn lực xã hội. - Ổn định nền kinh tế
  5. Hình 1.2. Mức độ tự do hóa thị trường ở một số quốc gia (Nguồn: Begg,1994) 1.2. KINH TẾ HỌC 1.2.1. Định nghĩa kinh tế học Kinh tế học là một môn khoa học về kinh tế, nó đi vào nghiên c ứu cách th ức xã hội và cá nhân sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu c ầu vô h ạn c ủa con người. Mọi hoạt động của nền kinh tế đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu c ầu c ủa con người. Để thỏa mãn nhu cầu, xã hội cần phải có các nguồn l ực, đó chính là các y ếu t ố sản xuất được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mà con người cần. Ph ần lớn nguồn lực của nền kinh tế có tính khan hiếm. Tính khan hi ếm th ể hi ện số l ượng hiện có của chúng ít hơn so với nhu cầu c ủa con người c ần có chúng đ ể s ản xu ất ra các sản phẩm mà họ mong muốn. Để dung hòa mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn của con người và khả năng đáp ứng nhu cầu có giới hạn của xã hội, m ỗi quốc gia phải có nh ững quyết sách cơ bản để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản trên. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi cá nhân và xã hội phải đưa ra quy ết đ ịnh l ựa chọn. Các nhà kinh tế cho rằng: “Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn”. Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt được thỏa mãn tối đa nhu cầu vật chất của con người. Đặc bi ệt, kinh t ế h ọc nghiên c ứu hành vi trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trong thế giới nguồn lực hạn chế. Dựa vào hành vi kinh tế, các nhà kinh tế phân kinh tế học theo hai m ức đ ộ phân tích khác nhau: kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô. 1.2.2. Kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế quốc dân và kinh tế toàn cầu, xem xét xu hướng phát triển và phân tích biến động một cách tổng thể, toàn diện về cấu trúc của nền kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Mục tiêu phân tích của kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích giá c ả bình quân, t ổng việc làm, tổng thu nhập, tổng sản lượng sản xuất. Kinh tế học vĩ mô còn nghiên cứu các tác động của chính phủ như thuế, chi tiêu, thâm hụt ngân sách lên t ổng vi ệc làm và thu nhập. Chẳng hạn, kinh tế học vĩ mô nghiên c ứu chi phí cu ộc s ống bình quân c ủa dân c ư, tổng giá trị sản xuất, chi tiêu ngân sách của một quốc gia. 1.2.3. Kinh tế học vi mô Kinh tế học vi mô nghiên cứu các quyết định c ủa các cá nhân và doanh nghi ệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô gi ải quyết các đơn vị kinh tế cụ thể của nền kinh tế và xem xét m ột cách chi ti ết cách th ức v ận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế. Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và l ượng c ủa m ột hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thu ế c ủa chính ph ủ tác đ ộng đ ến giá và lượng hàng hóa và dịch vụ c ụ thể. Chẳng h ạn, kinh t ế h ọc vi mô nghiên c ứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe ô tô, đồng thời nghiên c ứu các qui đ ịnh và thu ế của chính phủ tác động đến giá và lượng sản xuất xe ô tô trên thị trường.
  6. Kinh tế vi mô tập trung xem xét hành vi sản xuất, trao đổi và tiêu dùng c ủa các đ ơn v ị kinh tế. Để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như : lao động, vốn, tài nguyên và quản lý. Với những yếu t ố này, doanh nghi ệp có th ể ho ạch định và kiểm soát để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, m ỗi doanh nghi ệp hoạt động trong thị trường và chịu sự tác động của môi trường kinh doanh. 1.2.4. Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm các lực lượng bên ngoài,ảnh hưởng trực ti ếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí với cùng m ột ngành, các doanh nghiệp khác nhau cũng sẽ có các lực lượng bên ngoài khác nhau như: khách hàng, đ ối thủ cạnh tranh, trung gian, nhà cung cấp… Chẳng hạn, các doanh nghiệp gia công hàng may m ặc ch ịu ảnh h ưởng khi chính phủ qui định hạn ngạch xuất khẩu. Đây là ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô vì ảnh hưởng chung cho tất cả các ngành. Ngoài ra, các doanh nghiệp có th ể có các nhà cung cấp nguyên vật liệu riêng và thị trường cho sản phẩm may m ặc có thể ở Châu Âu, Mỹ, hoặc thị trường nội địa. Đây là những lực lượng ảnh hưởng đến từng doanh nghi ệp c ụ thể. Các lực lượng môi trường có thể được xem như là “không thể kiểm soát được”. Mặc dù, doanh nghiệp không thể kiểm soát được các lực lượng bên ngoài, nh ưng h ọ có thể tác động đến chúng theo nhiều cách thức khác nhau. Chẳng h ạn, các doanh nghi ệp phát triển công nghệ vật liệu có thể ảnh hưởng đến nhiều doanh nghi ệp khác s ử d ụng nguyên liệu đầu vào. Sản phẩm và quảng cáo của doanh nghi ệp có thể ảnh h ưởng đ ến nhận thức và quan điểm về giá trị của cá nhân và xã hội. Môi trường kinh doanh có thể tác động đến các doanh nghi ệp theo chi ều h ướng khác nhau, cũng có thể là cơ hội hoặc là đe dọa. Chỉ những doanh nghiệp có năng l ực cạnh tranh mới chớp lấy cơ hội trong một khoảng thời gian nh ất đ ịnh. M ột chi ến l ược phù hợp được thiết lập và thực hiện để không bỏ l ỡ cơ hội và hạn ch ế ảnh h ưởng đe dọa. Điều quan trọng đối với doanh nghiệp là dự báo các thay đổi v ề đi ều ki ện môi trường, hoạch định thích hợp và thực hiện phản hồi chính xác. Mối quan hệ giữa vi mô và vĩ mô Ranh giới giữa kinh tế học vi mô và kinh tế vĩ mô không thực sự rõ nét vì để hiểu rõ các hoạt động kinh tế ở phạm vi tổng thể ta cần phải nắm vững thái độ của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, của công nhân, các nhà đầu tư, v.v. Điều này cho thấy rằng kết quả của hoạt động kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi kinh tế vi mô như hoạt động của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, v.v. Ngược lại, hành vi của doanh nghiệp, của người tiêu dùng, v.v. bị chi phối bởi các chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy, chúng ta cần nắm vững cả hai ngành trong mối liên hệ tương tác với nhau để có thể nghiên cứu một cách thấu đáo các hiện tượng kinh tế. Kinh tế vi mô bao gồm những phần dưới đây:
  7. + Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp; việc lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần; quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng; hiệu quả kinh tế. + Cung và cầu: Nghiên cứu nội dung của cung và cầu, sự thay đổi cung c ầu, quan hệ cung cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự thay đ ổi giá c ả trên th ị trường làm thay đổi quan hệ cung cầu và lợi nhuận. + Lý thuyết người tiêu dùng: Nghiên cứu các vấn đề về n ội dung của nhu c ầu và tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu, hàm cầu và hàm tiêu dùng, t ối đa hoá l ợi ích và tiêu dùng tối ưu, lợi ích cận biên và sự co dãn của cầu. + Thị trường các yếu tố sản xuất: Nghiên cứu cung và cầu về lao động, vốn, đất đai. + Sản xuất chi phí và lợi nhuận: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung sản xuất và chi phí, các yếu tố sản xuất, hàm sản xuất và năng suất, chi phí c ận biên, chi phí bình quân và tổng chi phí: lợi nhuận doanh nghiệp, quy luật lãi suất gi ảm dần, t ối đa hoá l ợi nhuận, quyết định sản xuất và đầu tư, quyết định đóng cửa doanh nghiệp. + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền: Nghiên cứu về thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh hoàn h ảo, đ ộc quy ền: quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, quan hệ giữa sản lượng, giá cả và lợi nhuận. + Vai trò của chính phủ: Nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường, vai trò và s ự can thiệp của chính phủ đối với hoạt động kinh tế vi mô và vai trò c ủa doanh nghi ệp nhà nước. Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế học vi mô là phân tích c ơ chế th ị trường thiết lập ra giá cả tương đối cho các m ặt hàng và d ịch v ụ và s ự phân ph ối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường khi thị trường không vận hành hi ệu quả, cũng như miêu t ả c ần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Ngoài ra còn trang b ị các công c ụ nâng cao trong phân tích cân bằng tổng quát 1.2. Ba vấn đề kinh tế cơ bản Để hiểu được sự vận hành của nền kinh tế,chúng ta phải nhận thức đ ược những vấn đề cơ bản mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải giải quyết. Đó là: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất như thế nào? - Sản xuất cho ai? • Quyết định sản xuất cái gì? Bao gồm việc giải quyết một số vấn đề cụ thể như: sản xuất hàng hóa, dịch v ụ nào, số lượng bao nhiêu và thời gian cụ thể nào. Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác đi ều tra nhu cầu của thị trường. Từ nhu cầu vô cùng phong phú và đa dạng, các doanh nghi ệp phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán để xây d ựng kế ho ạch s ản xu ất kinh doanh. Sự tương tác của cung và cầu, c ạnh tranh trên th ị tr ường s ẽ hình thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín hiệu tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội.
  8. Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?,sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?. Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực: Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản   Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế tạo (công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng), Xây dựng  Khu vực ba của nền kinh tế, hay Khu vực dịch vụ. Kinh tế học có những cách tiếp cận khác nhau khi bàn về sản xuất. Các yếu tố cơ bản Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong  quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao động là sựtiêu dùng sức lao động trong thực hiện.  Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.  Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. • Quyết định sản xuất như thế nào? Bao gồm các vấn đề: - Lựa chọn công nghệ sản xuất nào. - Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào. - Lựa chọn phương pháp sản xuất nào. giá thị Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm để sản xuất ra hàng hóa nhanh, có chi phí thấp để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Các bi ện pháp c ơ b ản các doanh
  9. nghiệp áp dụng là thường xuyên đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình đ ộ công nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hóa và dịch vụ.   Kế hoạch sản xuất là một phần của kế hoạch kinh doanh, trong đó nhà máy/bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất. Bản kế hoạch này sẽ cho thấy được số lượng sản phẩm cần sản xuất và chi phí tương ứng với số lượng sản phẩm được sản xuất trong mỗi chu kỳ thông thường là quý/lần. Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm thức hiện theo kế hoạch sản xuất để sản xuất các mặt hàng theo một tỷ lệ phù hợp với kế hoạch tổng thể của công ty bạn. Kế hoạch sản xuất cần phải được thể hiện bằng một lịch trình sản xuất tổng thể nhằm sắp xếp các mặt hàng để hoàn thành kịp thời theo ngày giao hàng như đã hứa, nhằm tránh quá tải hoặc dưới tải của cơ sở sản xuất, và do đó năng lực sản xuất được sử dụng hiệu quả, chi phí sản xuất thấp. Tại sao cần phải có một kế hoạch sản xuất ? Tối ưu hóa thời gian Để sản xuất ra một sản phẩm cần một khoảng thời gian nhất định. Giả sử bạn bắt đầu từ con số 0 thì bạn sẽ mất 10 ngày nhập hàng, mất 20 ngày để sản xuất ra sản phẩm, mất 10 ngày để giao hàng như vậy bạn mất tổng cộng 40 ngày mới giao được hàng. Đến tháng thứ 2 bạn có thể rút ngắn xuống còn 30 ngày vì bạn đã nhập đủ hàng để xuất xuất nên bạn tiết kiệm được 10 ngày nhập hàng. Đến tháng thứ 3 bạn có thể rút ngắn xuống còn 10 ngày vì bạn đã sản xuất đủ hàng để giao hàng ngay cho khách hàng, không nhất thiết phải đến tháng thứ 3 bạn mới rút ngắn được thời gian giao hàng trên đây chỉ là ví dụ minh hoạ để bạn hiểu được rằng nếu bạn không có kế hoạch sản xuất và dự trữ đủ hàng để cung cấp thì chắc chắn bạn không thể giao hàng đúng hẹn, khách hàng của bạn khó có thể chấp nhận một đơn hàng kéo dài đến 40 ngày mới nhận được hàng, hoặc bạn sẽ mất khách hàng vào tay đổi thủ vì thời gian giao hàng của bạn quá dài trong khi đối thủ lại tối ưu hoá được điều này. Tối ưu hoá dịch vụ khách hàng Như ví dụ nêu trên nếu bạn có một kế hoạch sản xuất hợp lý thì bạn có thể giao hàng ngay khi nhận được đơn hàng, vấn đề chỉ phụ thuộc vào phương tiện và thời gian vận chuyển. Vấn đề này không khó giải quyết mà chỉ là khách hàng hoặc bạn sẽ sàng trả bao nhiêu tiền để có được mặt hàng đó một cách nhanh nhất. Tối ưu chi phí sản xuất Dây chuyền sản xuất của bạn được chạy liên tục, ổn định thì sẽ tạo ra ít phế liệu, phế phẩm, ít hao điện năng … Điều này đã giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều tiền bạc. Tối ưu hoá nguồn nhân lực Dù bạn không sản xuất thì bạn vẫn phải trả lương cho công nhân hoặc bạn phải sa thải bớt nhân công để giảm thiểu chi phí. Sau khi bạn sa thải họ thì bạn lại nhận được một
  10. đơn hàng lớn, lúc này bạn rơi vào tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng, bạn lại phải tuyển dụng gấp để kịp thời gian giao hàng, tuy nhiên việc tuyển dụng và đào tạo nhân công lành nghề mất từ 3 – 6 tháng. Như vậy chắc chắn bạn sẽ bị giao hàng trễ và tốn rất nhiều chi phí phế phẩm, phế liệu do nhân công mới tạo ra, đó là chưa kể việc họ còn gây thiệt hại cho nhà máy sản xuất của bạn khi họ thao tác sai kỹ thuật. Tối ưu hoá công suất máy móc Dù bạn không sản xuất thì bạn vẫn tốn tiền khấu hao máy móc do hao mòn vô hình (như lạc hậu vê công nghệ) hoặc/và hao mòn hữu hình (như rỉ sét). Vì vậy chạy đủ công suất máy là việc vô cùng cần thiết. • Quyết định sản xuất cho ai? Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua t ương tác gi ữa người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực. Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua bán c ủa các cá nhân và phân ph ối thu nhập được xác định thông qua tiền lương,tiền lãi, tiền cho thuế và lợi nhuận trên th ị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai có ngu ồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với thu nhập này, các cá nhân đưa ra quyết định loại và số lượng sản phẩm sẽ mua trên th ị tr ường s ản phẩm và giá cả định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho nh ững ai mong mu ốn tr ả với mức giá thị trường. Thị trường chỉ cho chúng ta biết sản xuất hàng hóa cho ai: cho t ất c ả nh ững người tiêu dùng sẵn sàng mua ít nhất tại m ức giá cân bằng. Th ị tr ường cũng ch ỉ cho chúng ta biết ai sản xuất: tất cả những người sẵn sàng cung cấp tại mức giá cân bằng. Một công cụ để phân tích vấn đề này là đường giới hạn khả năng sản xuất (viết tắt: theo tiếng Anh: PPF- production possibilities frontier). Giả sử, một nền kinh tế chỉ sản xuất hai loại hàng hóa. Đường PPF chỉ ra các sản lượng khác nhau của hai loại hàng hóa. Công nghệ và nguồn lực đầu vào (như: đất đai, nguồn vốn, lao động tiềm năng) cho trước sẽ sản xuất ra một mức giới hạn tổng sản lượng đầu ra. Điểm A trên đồ thị chỉ ra
  11. rằng có một lượng FA thực phẩm và một lượng CA máy tính được sản xuất khi sản xuất ở mức hiệu quả. Cũng tương tự như vậy đối với một lượng FB thực phẩm và CB máy tính ở điểm B. Mọi điểm trên đường PPF đều chỉ ra tổng sản lượng tiềm năng tối đa của nền kinh tế, mà ở đó, sản lượng của một loại hàng hóa là tối đa tương ứng với một lượng cho trước của loại hàng hóa khác. Sự khan hiếm chỉ ra rằng, mọi người sẵn sàng mua nhưng không thể mua ở các mức sản lượng ngoài đường PPF. Khi di chuyển dọc theo đường PPF, nếu sản xuất một loại hàng hóa nào nhiều hơn thì sản xuất một loại hàng hóa khác phải ít đi, sản lượng hai loại hàng hóa có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Điều này xảy ra là bởi vì để tăng sản lượng một loại hàng hóa đòi hỏi phải có sự dịch chuyển nguồn lực đầu vào để sản xuất loại hàng hóa kia. Độ dốc tại một điểm của đồ thị thể hiện sự đánh đổi giữa hai loại hàng hóa. Nó đo lường chi phí của một đơn vị tăng thêm của một loại hàng hóa khi bỏ không sản xuất một loại hàng hóa khác, đây là một ví dụ về chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội được miêu tả như là một "mối quan hệ cơ bản giữa khan hiếm và lựa chọn". Trong kinh tế thị trường, di chuyển dọc theo một đường có thể được miêu tả như là lựa chọn xem có nên tăng sản lượng đầu ra của một loại hàng hóa trên chi phí của một loại hàng hóa khác không. Với sự giải thích như trên, mỗi điểm trên đường PPF đều thể hiện hiệu quả sản xuất bằng cách tối đa hóa đầu ra với một sản lượng đầu vào cho trước. Một điểm ở bên trong đường PPF, ví dụ như điểm U, là có thể thực hiện được nhưng lại ở mức sản xuất không hiệu quả (bỏ phí không sử dụng các nguồn lực đầu vào). Ở mức này, đầu ra của một hoặc hai loại hàng hóa có thể tăng lên bằng cách di chuyển theo hướng đông bắc đến một điểm nằm trên đường cong. Một ví dụ cho sản xuất không hiệu quả làthất nghiệp cao trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Mặc dù vậy, một điểm trên đường PPF không có nghĩa là đã đạt hiệu quả phân phối một cách đầy đủ nếu như nền kinh tế không sản xuất được một tập hợp các loại hàng hóa phù hợp với sự ưa thích của người tiêu dùng. Liên quan đến sự phân tích này là kiến thức được nghiên cứu trong môn kinh tế học công cộng, môn khoa học nghiên cứu làm thế nào mà một nền kinh tế có thể cải thiện sự hiệu quả của nó. Tóm lại, nhận thức về sự khan hiếm và việc một nền kinh tế sử dụng các nguồn lực như thế nào cho hiệu quả nhất là một vấn đề cốt yếu của kinh tế học.
  12. PHẦN 2 TÌM HIỂU VIỆC THỰC HIỆN 3 VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1.Giới thiệu chung về công ty Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Mạnh Hùng thành lập ngày16/03/2005. Do phòng đăng kí kinh doanh & đổi mới doanh nghiệp - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn La cấp giấy phép kinh doanh. - Tên gọi: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Mạnh Hùng - Mã số Doanh nghiệp: 5500225480 - Tên viết tắt: DNTN Mạnh Hùng - Hình thức pháp lí: Doanh nghiệp tư nhân - Địa điểm: Số 220, đường Nguyễn Lương Bằng, tổ 1, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Ngành nghề kinh doanh: STT TÊN NGÀNH MÃ NGÀNH xây dựng nhà ở 1 41 Xây dựng công trình dân dụng 2 42 -Xây dựng công trình văn hóa - Xây dựng công trình công nghiệp -Xây dựng công trình giao thông Xây dựng công trình thủy lợi
  13. Hoạt động xây dựng chuyên dụng (dọn dẹp, tạo mặt 3 43 bằng xây dựng san lấp mặt bằng) Dựng, lắp kết cấu thép và bê tông đúc sẵn 4 Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước 5 Kinh doanh vật liệu xây dựng 6 Từ lúc thành lập đến nay doanh nghiệp tư nhân Mạnh Hùng đã thay đổi vốn điều lệ của mình ba lần : Lần 1. Năm 2005 ( 16/03/2005 ) : 1 800 000 000 vnd. Lần 2. Năm 2008 ( 08/12/2008 ) : 3 500 000 000 vnd. Lần 3. Năm 2010 ( 13/05/2010 ) : 5 000 000 000 vnd Từ lúc thành lập cho đến nay doanh nghiệp chưa tách ra hay nhập vào công ty khác, đồng thời vẫn giữ nguyên trụ sở doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chức năng ngành nghề kinh doanh của mình. Tuy nhiên sang quý I năm 2012 doanh nghiệp đã có chủ trương thay đổi hình thức pháp lý của mình : Từ hình thức doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp luôn thực hiện đúng với bản tuyên ngôn sau : Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh nhằm mục tiêu thu mang lại lợi nhuận tối đa hợp pháp; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật. Doanh nghiệp được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn đặt chất lượng công trình làm hàng đầu. Xây dựng niềm tin từ khách hàng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
  14. Chú thích : - Phòng hành chính – nhân sự gồm có 2 người - Phòng tài chính kế toán gồm có 3 người, trong đó có 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên. - Phòng ban kỹ thuật – xây dựng bao gồm 5 người, trong đó có 1 trưởng ban kỹ thuật và 4 kỹ sư xây dựng. - Phó tổng giám đốc có thể trực tiếp chỉ đạo điều hành công việc đối với các phòng ban ở dưới. + Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban trong doanh nghiệp :  Tổng giám đốc: là chủ doanh nghiệp, có quyền hạn điều hành toàn bộ công ty, quản lý, đưa ra các chiến lược ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp.Phê duyệt các văn bản và dự án, đề xuất do phó giám đốc và các phòng ban chức năng trình lên. Có nhiệm vụ xây dựng và gìn giữ các mối quan hệ với đối tác, các bạn hàng, các chủ đầu tư. Trực tiếp ký các hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế cho doanh nghiệp. Giám sát và kiểm tra các hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm về pháp lý của doanh nghiệp trước pháp luật.  Phó Giám đốc kiêm tư vấn đầu tư xây dựng. Có chức năng và nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, khai thác các cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp. Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý vật tư thiết bị, tài sản của doanh nghiệp. Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo lợi nhuận và vốn công ty đầu tư. Được ủy quyền ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại doanh nghiệp ( trừ tổng Giám đốc ) Báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho Tổng Giám đốc.Tự chủ về hoạt động tài chính của Xí nghiệp, ưu tiên nhận kế hoạch sản
  15. xuất từ Công ty, tự chủ động nguồn hàng đối với năng lực sản xuất dư theo.Xây dựng tỷ lệ tái đầu tư cho năm tài chính tiếp theo.Tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc điều hành vốn trong doanh nghiệp. Nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành, giảm chi phí. Thẩm định các bản quyết toán lãi lỗ hàng quý, hàng năm. Kiểm tra bảng cân đối kế toán do Phòng Kế toán lập ra. Ký hợp đồng kinh tế nội theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc, phê duyệt một số văn bản giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất trong công ty theo ủy quyền của Tổng Giám đốc.Giám sát, phê duyệt việc mua bán vật tư phục vụ trong quá trình sản xuất. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành trong toàn công ty. Hàng năm xây dựng phương án tuyển dụng, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sản xuất.  Phòng hành chính – nhân sự : Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng cán bộ, công nhân. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân. Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh. Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh nghiệp. Quản lý sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định. Chuyển phát văn bản của doanh nghiệp đến nơi nhận, hoặc qua bưu điện đến nơi nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến Giám đốc hoặc phó giám đốc. Chuyển các văn bản đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cầu của giám đốc. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ hàng năm theo quy định. Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh nghiệp đi công tác. Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp… Mua sắm văn phòng phẩm phục vụ cho công tác
  16. sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn phòng Công ty. Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng theo định kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.  Phòng tài chính – kế toán : Thu thập, tổng hợp và đề xuất ý kiến xử lý các nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, các nguồn kinh phí khác và việc sử dụng các nguồn kinh phí đó. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ tại đơn vị.Lập kế hoạch phân bổ dự toán và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự toán thu chi, quyết toán, việc thu nộp ngân sách, thanh toán và thực hiện các chế độ chính sách tài chính của Nhà Nước tại các đơn vị. Lập sổ sách theo dõi các nguồn kinh phí: Kinh phí tự chủ và không tự chủ; kinh phí XDCB, kinh phí sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho công tác xây dựng kế hoạch. Đăng ký quỹ lương và các khoản phụ cấp theo quý, năm. Quyết toán BHXH tháng, quý, năm.Đối chiếu kiểm quỹ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuấtHướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Kết hợp với các phòng chức năng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng): Quản lý chung, trực tiếp theo dõi đôn đốc các công việc của phòng, lập dự toán chi tiết. Kiểm tra việc chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.  Phòng ban kĩ thuật xây dựng : Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và Lãnh đạo doanh nghiệp trong việc quản lý vận hành Nhà máy, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư, thi công xây dựng, công tác vật tư, bảo vệ và khai thác nguyên vật liệu. Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ của doanh nghiệp để báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kỹ thuật trong doanh nghiệp như: Văn bản, thông tư, chế độ chính sách mới để vận dụng, tiêu
  17. chuẩn, quy chuẩn thay đổi hoặc mới ban hành… Quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ, chất lượng đối với những gói thầu do doanh nghiệp ký hợp đồng. Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, phát triển và quản lý các dự án đầu tư. Phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản xuất, đâu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho Lãnh đạo doanh nghiệp trong công tác kỹ thuật, công tác phòng chống lụt bão, bảo hộ lao động, thi nâng bậc, giữ bậc. Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo doanh nghiệp. Phối hợp với phòng Tài chính kế toán, xây dựng nhu cầu và kế hoạch vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu trình Tổng Giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt đối với các gói thầu do doanh nghiệp làm chủ đầu tư. Xây dựng định mức vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật, nguyên, nhiên vật liệu … và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức đó.Làm đầu mối khi quyết toán các công trình hoàn thành theo Quy định của Nhà nước và doanh nghiệp.Thống kê tổng hợp công việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ giúp Lãnh đạo doanh nghiệp đề ra biện pháp chỉ đạo kịp thời. Chủ trì trong việc kiểm tra may móc, thiết bị, phương tiện thicông. Lập kế hoạch vật tư, thiết bị, công cụ lao động theo kế hoạch hàng năm, để chủ động đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thực hiện việc quản lý vật tư của Công ty theo đúng quy chế. Có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vật tư ở tất cả các bộ phận, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Lắp đặt, Sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, công trình theo tiến độ, kế hoạch, phương án, dự toán đã được phê duyệt. Xây dựng quy trình tiểu tu, trung tu, đại tu khối tổ máy, quy trình sửa chữa, bảo dưỡng…thiết bị, công trình trong toàn doanh nghiệp. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật, dụng cụ làm việc được trang bị.Quản lý và sử dụng hợp lý các loại vật tư trong công tác sửa chữa. Tổ chức bồi dưỡng huấn luyện để nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên kiểm tra tình trạng các công trình kiến trúc xây dựng trong toàn đơn vị. Phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng nhỏ và đề xuất lập phương án xử lý các hư hỏng nghiêm trọng để Lãnh đạo xem xét giải quyết.
  18. Giám sát các hạng mục công trình thi công thuê ngoài về phần xây dựng mới, sửa chữa lớn. Tham gia hội đồng nghiệm thu các công trình khi hoàn thành. Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban quản lý dự án để quản lý về mặt kỹ thuật, tiến độ, chất lượng đối với các công trình và hạng mục công trình thi công xây dựng thuộc các dự án do doanh nghiệp đầu tư hoặc tại các gói thầu do doanh nghiệp ký kết hợp đồng. Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực kỹ thuật xây dựng theo sự phân cấp, giao quyền của Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc. 2.2.Ảnh hưởng 3 nhân tố Vì nguồn lực là khan hiếm, mọi quyết định lựa chọn trong sản xuất và tiêu dùng của các tác nhân kinh tế đều phải đảm bảo sử dụng đầy đủ và hiệu quả nguồn lực. Công ty nhận thấy rằng: Để sử dụng nguồn lực hiệu quả, các quyết định lựa chọn phải trả lời tốt ba câu hỏi trên; 1, Sản xuất cái gì? Sản xuất cái gì là vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải trả lời. Vì nguồn lực khan hiếm nên không thể dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Trong khả năng hiện có, công ty phải lựa chọn để sản xuất một số loại hàng hóa nhất định. Việc lựa chọn loại hàng hóa, dịch vụ gì nên được ưu tiên sản xuất sẽ được căn cứ vào nhiều yếu tố, ví dụ như cầu của thị trường, khả năng về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh, giá cả trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả sẽ là tín hiệu trực tiếp nhất giúp người sản xuất quyết định sản xuất cái gì. Vấn đề này có thể được hiểu như là: "Sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất?". Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác giữa người mua và người bán vì lợi ích cá nhân sẽ xác định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Sự cạnh tranh làm cho các nhà sản xuất – chính công ty của chúng ta cung cấp các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trong việc tìm kiếm lợi nhuận, nhà sản xuất cố gắng cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao hơn nhằm phục vụ tốt hơn nhu
  19. cầu của người tiêu dùng. Điều này có thể giải thích tại sao người tiêu dùng có "quyền tối thượng" xác định những sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Một số Nhà Kinh tế, chẳng hạn như John Kenneth Galbraith cũng đề cập đến vấn đề này và cho rằng các hoạt động tiếp thị của các công ty lớn có thể ảnh hưởng đáng kể đến cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Hầu hết, các Nhà Kinh tế đều thống nhất rằng mặc dầu các biện pháp tiếp thị có thể ảnh hưởng cầu tiêu dùng, nhưng người tiêu dùng mới chính là người quyết định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được mua. Nếu vì lý do nào đó, người tiêu dùng mong muốn tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng cầu. Trong ngắn hạn, sự gia tăng cầu có thể làm tăng giá cả, lượng sản xuất cũng tăng lên và lợi nhuận của các công ty trong ngành cũng cao hơn. Lợi nhuận cao trong ngành sẽ hấp dẫn các công ty mới gia nhập thị trường trong dài hạn và vì vậy cung thị trường sẽ tăng lên. Sự tăng cung sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống trong khi đó lượng bán vẫn tiếp tục tăng lên. Lợi nhuận trong ngắn hạn do sự gia tăng cầu trong ngắn hạn dần dần sẽ bị mất đi khi giá giảm xuống. Doanh nghiệp sẽ dựa vào nhu cầu của khách hàng muốn được cung ứng loại vật liệu xây dựng nào hình dạng, kết cấu ra sao để sản xuất . 2 Sản xuất như thế nào? Sau khi quyết định được loại hàng hóa, dịch vụ gì nên được sản xuất, công ty phải tìm ra phương pháp, công nghệ thích hợp cho sản xuất, và sự kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra loại vật liệu xây dựng được lựa chọn. Đồng thời, giải quyết vấn đề "Sản xuất như thế nào?" cũng chính là tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau: hàng hóa đó nên sản xuất ở đâu? sản xuất bao nhiêu? khi nào thì sản xuất và cung cấp? tổ chức và quản lý các khâu từ lựa chọn đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm ra sao? Vấn đề thứ hai này có thể phát biểu một cách hoàn chỉnh như là: "Sản phẩm và dịch vụ được sản xuất bằng cách nào?". Vấn đề này liên quan đến việc xác định những nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn để sản xuất ra điện, các quốc gia có thể xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp sản xuất nào còn phải xem xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ
  20. thuật của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ phải tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất có thể (giả định với số lượng và chất lượng sản phẩm không thay đổi). Các phương pháp và kỹ thuật sản xuất mới chỉ có thể được chấp nhận khi chúng làm giảm chi phí sản xuất. Trong khi đó, các nhà cung cấp nguồn lực sản xuất sẽ cung cấp nguồn lực đem lại cho họ các giá trị cao nhất. Để có thể lý giải tại sao một số quốc gia lựa chọn tập trung sản xuất một số hàng hóa và trao đổi với các quốc gia khác. Vấn đề ở đây liên quan đến việc xem xét chi phí cơ hội và bằng cách so sánh chi phí tương đối trong việc sản xuất các hàng hóa, các quốc gia sẽ sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở chi phí cơ hội thấp nhất 3 Sản xuất cho ai? Sau khi xác định được loại hàng hóa, dịch vụ nào nên được sản xuất và phương pháp sản xuất các loại sản phẩm đó, xã hội còn phải giải quyết vấn đề cơ bản thứ ba là "Sản xuất cho ai?". Câu hỏi này liên quan đến việc lựa chọn phương pháp phân phối các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra tới tay người tiêu dùng như thế nào. Tất nhiên, vì nguồn lực là khan hiếm, sẽ có cạnh tranh trong tiêu dùng và trên thị trường tự do cạnh tranh thì sản phẩm sẽ thuộc về người có khả năng thanh toán cho việc mua sản phẩm. Tuy nhiên, vấn đề này sẽ được chính phủ xem xét và điều tiết thông qua các chính sách về thuế, giá cả và trợ cấp, nhằm đảm bảo cho cả những người nghèo, khó khăn, có thu nhập thấp cũng được hưởng những thành quả từ nguồn lực của xã hội. Vấn đề thứ ba này phải giải quyết đó là, "Ai sẽ nhận sản phẩm và dịch vụ?". Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác của người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực. Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua sắm của các cá nhân và phân phối thu nhập được xác định thông qua: tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với thu nhập này, các cá nhân đưa ra quyết định loại và số lượng sản phẩm sẽ mua trên thị trường sản
nguon tai.lieu . vn