Xem mẫu

  1. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghi ệp. M ọi ho ạt đ ộng c ủa doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng m ột lúc ph ải ch ịu s ự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, c ầu, quy lu ật c ạnh tranh … đ ứng tr ước những thử thách của nền kinh tế thị trường “Đẩy mạnh cung ứng hàng hóa d ịch v ụ t ức là t ồn tại và phát triển”. Trong đơn vị kd thương mại, tiêu thụ hàng hoá, mang hàng hóa đi cung ứng cho các đ ơn v ị khác thu lợi nhuận là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuy ển hàng hoá.Kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá phản ánh toàn b ộ công s ức và n ỗ l ực c ủa tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.Trong tình hình kinh t ế năng đ ộng nh ư ngày nay,kết quả tiêu thụ hàng hoá không đơn thuần là vi ệc thực hi ện các giao d ịch đ ể bán đ ược hàng mà đó còn là kết quả của việc phân tích đúng đắn các nhân tố ảnh h ưởng t ới cung, cầu.Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan tr ọng c ủa công tác qu ản tr ị và kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động tiêu cung ứng hàng hoá, dịch vụ. Đối với Việt Nam, việc phát triển Công nghiệp phần mềm cũng đang trở thành vấn đ ề vô cùng cấp thiết. Chính phủ cũng có chủ trương xây dựng Công nghi ệp ph ần m ềm thành m ột ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hi ện đ ại hoá và phát tri ển b ền vững các ngành kinh tế - xã hội. Phát tri ển Công nghi ệp phần m ềm là m ột trong nh ững cách đi tắt, đón đầu để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, góp phần quan tr ọng trong việc bảo đảm an ninh quốc gia.. Thực hiện bài tập lớn này nhằm mục đích tìm hi ểu sự ảnh hưởng c ủa các nhân t ố ảnh hưởng tới cung hàng hóa và dịch vụ của công ty máy tính công nghệ Hà Nội. Bài tập gồm 3 phần: Phần 1:Khái quát chung Phần 2: Thực trạng cung ứng hàng hóa,dịch vụ của công ty máy tính công nghệ Hà Nội Phần 3: Kết luận và kiến nghị
  2. PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG 1.1.Kinh tế học vi mô Kinh tế học vi mô nghiên cứu hoạt động của các đơn vị kinh tế riêng lẻ, chẳng hạn hoạt động sản của một doanh nghiệp hay hoạt động tiêu dùng của một cá nhân. Thí dụ, một công ty cần tuyển bao nhiêu công nhân, sản xuất ra cái gì, và bán sản phẩm với giá bao nhiêu, v.v. thuộc phạm vi nghiên cứu của kinh tế vi mô. Nói cách khác, kinh tế vi mô là ngành kinh tế học nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn tài nguyên ở phạm vi cá nhân người tiêu dùng, từng xí nghiệp, từng công ty. Kinh tế vi mô là một môn khoa học kinh t ế, m ột môn khoa h ọc c ơ b ản cung c ấp ki ến thức lý luận và phương pháp kinh tế cho các môn quản lý doanh nghi ệp trong ngành kinh t ế quốc dân. Nó là khoa học về sự lựa chọn hoạt động kinh tế vi mô trong s ản xu ất kinh doanh của các doanh nghiệp. Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu th ế vận đ ộng tất y ếu c ủa các ho ạt đ ộng kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò c ủa s ự đi ều ti ết. Do đó kinh tế vi mô là sự lựa chọn để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của m ột doanh nghi ệp, m ột tế bào kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Để giải quyết được những yêu cầu trên kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu tập trung vào m ột s ố n ội dung quan tr ọng nhất như vấn đề kinh tế cơ bản: cung và cầu, cạnh tranh và độc quyền, c ầu v ề hành hoá: cung và cầu về lao động, sản xuất và chi phí, lợi nhuận và quy ết đ ịnh cung c ấp; h ạn ch ế c ủa kinh tế thị trường và sự can thiệp của chính phủ; doanh nghiệp nhà nước và tư nhân hoá. Kinh tế vi mô bao gồm những phần dưới đây: + Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp; việc lựa chọn kinh t ế t ối ưu, ảnh h ưởng c ủa quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần; quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng; hiệu qu ả kinh tế. + Cung và cầu: Nghiên cứu nội dung của cung và cầu, sự thay đ ổi cung c ầu, quan h ệ cung cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự thay đổi giá c ả trên th ị tr ường làm thay đổi quan hệ cung cầu và lợi nhuận. + Lý thuyết người tiêu dùng: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung của nhu cầu và tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu, hàm cầu và hàm tiêu dùng, t ối đa hoá l ợi ích và tiêu dùng tối ưu, lợi ích cận biên và sự co dãn của cầu. + Thị trường các yếu tố sản xuất: Nghiên cứu cung và cầu về lao động, vốn, đất đai. + Sản xuất chi phí và lợi nhuận: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung sản xu ất và chi phí, các yếu tố sản xuất, hàm sản xuất và năng suất, chi phí cận biên, chi phí bình quân và t ổng chi phí: lợi nhuận doanh nghiệp, quy luật lãi suất giảm dần, tối đa hoá lợi nhuận, quyết đ ịnh sản xuất và đầu tư, quyết định đóng cửa doanh nghiệp. + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh hoàn h ảo và đ ộc quy ền: Nghiên c ứu về thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh hoàn hảo, đ ộc quyền: quan h ệ gi ữa cạnh tranh và độc quyền, quan hệ giữa sản lượng, giá cả và lợi nhuận. + Vai trò của chính phủ: Nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường, vai trò và s ự can thiệp của chính phủ đối với hoạt động kinh tế vi mô và vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
  3. Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế học vi mô là phân tích cơ chế th ị trường thiết lập ra giá cả tương đối cho các mặt hàng và dịch vụ và sự phân ph ối các ngu ồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích th ất b ại c ủa thị trường khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Ngoài ra còn trang b ị các công c ụ nâng cao trong phân tích cân bằng tổng quát Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô • Nghiên cứu những vấn đề kinh tế lý luận, phương pháp luận và phương pháp l ựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động kinh tế vi mô. Vì vậy c ần n ắm v ững khái niệm, định nghĩa, nội dung, công thức tính toán, c ơ sở hình thành các ho ạt đ ộng hình thành kinh tế vi mô, quan trọng nhất là phải rút ra được tính tất yếu và xu th ế phát triển của nó. • Cần gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và thực hành trong quá trình học tập. • Gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận với thực tiễn sinh động phong phú, phức tạp của các hoạt động kinh tế vi mô c ủa doanh nghi ệp ở Vi ệt Nam và ở các nước. • Cần hết sức coi trọng việc nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghi ệm th ực ti ễn v ề các hoạt động kinh tế vi mô trong các doanh nghiệp tiên tiến của Việt Nam và c ủa các nước trên thế giới. Nhờ đó chúng ta mới có thể làm phong phú thêm, sâu sắc thêm những nhận thức lý luận về môn khoa học kinh tế vi mô. • Ngoài ra còn có những phương riêng được áp dụng các phương pháp riêng như: Áp dụng phương pháp cân bằng nội bộ, bộ phận, xem xét t ừng đ ơn v ị vi mô,  không xét sự tác động đến các vấn đề khác; xem xét m ột yếu t ố thay đ ổi, tác động trong các điều kiện các yếu tố khác không đổi. Trong kinh tế vi mô cần sử dụng mô hình hoá như công cụ toán học và phương trình vi phân để lượng hoá các quan hệ kinh tế. Sự tồn tại và phát triển của xã hội luôn luôn gắn liền với hoạt động sản xuất và tiêu dùng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Những chủ thể này tác đ ộng và h ỗ tr ợ lẫn nhau đ ể cùng tồn tại và phát triển. Những mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng đ ược biểu hiện thông qua sự vận hành của các loại thị trường: thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa, dịch vụ. Hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận tác đ ộng lẫn nhau trong vòng chu chuyển kinh tế. Cụ thể, hệ thống kinh tế bao gồm nh ững b ộ ph ận sau: · H ộ gia đình: hộ gia đình là người tiêu dùng đồng thời là người cung ứng các y ếu t ố s ản xu ất cho doanh nghiệp. · Doanh nghiệp: doanh nghi ệp là người s ử d ụng các y ếu t ố s ản xu ất (đ ầu vào) được cung ứng bởi các hộ gia đình và cũng là người sản xu ất ra hàng hóa - d ịch v ụ. · Th ị trường các yếu tố sản xuất: thị trường các yếu tố sản xuất là thị trường trong đó các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, v.v. được mua bán, trao đ ổi. · Th ị tr ường hàng hóa, d ịch v ụ: th ị
  4. trường hàng hóa, dịch vụ là thị trường mà trong đó hàng hoá, dịch vụ được mua bán, trao đ ổi. Hệ thống kinh tế được minh họa bởi hình 1.1 3 2 4 1 Vòng chu chuyển kinh tế của xã hội bắt đầu bằng việc cung ứng các yếu tố sản xuất của các hộ gia đình cho các doanh nghiệp (1). Hộ gia đình cung ứng vốn, lao động và các tư liệu sản xuất cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất đó phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh (2) của mình và trả công cho hộ gia đình dưới hình thức tiền lương, tiền thuê, tiền lãi và lợi nhuận. Chúng ta lưu ý rằng bản thân những người chủ doanh nghi ệp cũng là bộ phận của các hộ gia đình nên lợi nhuận của các chủ doanh nghiệp cũng là phần thu nhập của các hộ gia đình. Sự cung ứng và sử dụng các yếu tố sản xuất được diễn ra trên thị trường các yếu tố sản xuất trong đó hộ gia đình là người cung ứng (người bán) và doanh nghiệp là người mua các yếu tố sản xuất. Nhánh thứ (3) của vòng chu chuyển mô tả sự cung ứng hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sau khi nhận yếu tố sản xuất từ hộ gia đình sẽ tiến hành sản xuất để tạo ra của cải vật chất, đáp ứng cho nhu cầu của xã hội (hộ gia đình). Hộ gia đình mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp (4) và trả tiền dưới dạng chi tiêu của hộ gia đình. Hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ được diễn ra trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Cùng với thời gian, nhu cầu của xã hội đối với các loại hàng hóa, dịch vụ gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đã thúc đẩy sự phát triển của công nghệ sản xuất và các yếu tố sản xuất. Công nghệ sản xuất tiến bộ sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội và làm phát sinh những nhu cầu mới cao hơn. Những sự tương tác trên thúc đẩy sự phát triển của xã hội. 1.2. Cung và các yếu tố ảnh hưởng tới cung 1.2.1.Khái niệm cung và lượng cung Cung của một loại hàng hóa nào đó chính là số lượng của loại hàng hóa đó mà người bán muốn bán ra thị trường trong một khoảng thời gian nhất định ứng với mỗi mức giá tại một địa điểm nhất định nào đó. Bảng 2.1. Cầu và cung đối với áo quần Giá (1.000 đồng/ bộ) Cầu (1.000 bộ/ tuần) Cung (1.000 bộ/ tuần) 0 - 0 40 160 0 80 120 40 120 80 80 160 40 120 200 0 160
  5. Cột thứ 3 trong bảng 2.1 mô tả lượng cung của quần áo trên thị trường tại mỗi mức giá. Từ bảng này ta có thể thấy rằng, người bán càng muốn bán nhiều hơn ở những mức giá cao hơn. Tại mức giá bằng không, sẽ không có ai sản xuất và bán loại hàng hóa này vì không ai sản xuất ra để chẳng thu lợi được gì cả. Thậm chí, tại mức giá 40.000 đồng/bộ vẫn chưa có ai bán ra. Tại mức giá này có thể chưa có nhà sản xuất nào có thể thu được lợi nhuận hay họ có thể bị lỗ nên lượng cung vẫn bằng không. Khi giá là 80.000 đồng/bộ, có thể một số nhà sản xuất đã bắt đầu thu được lợi nhuận nên sẵn sàng bán ra thị trường một lượng là 40.000 bộ/tuần. Tại những mức giá cao hơn, khả năng thu được lợi nhuận từ việc cung ứng quần áo sẽ cao hơn nên các nhà sản xuất sẽ muốn bán ra nhiều hơn. Bên cạnh đó, giá cao cũng có thể là động lực để các nhà sản xuất khác gia nhập vào ngành làm số lượng doanh nghiệp trong ngành tăng lên, dẫn đến lượng cung cũng tăng lên. Vậy, giá càng cao lượng cung sẽ càng lớn và ngược lại giá càng thấp lượng cung sẽ càng giảm 1.2.2. Hàm cung và đường cung Rõ ràng, số lượng cung của một hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thu ộc vào giá c ủa hàng hóa dịch vụ đó. Lượng cung của một hàng hóa, dịch vụ nào đó cũng phụ thuộc vào m ột số các nhân tố khác. Giả sử ta xem các nhân tố này là không đổi thì lượng cung cũng là m ột hàm s ố của giá, nhưng khác với cầu, lượng cung đồng bi ến với giá. Ta có th ể thi ết l ập đ ược hàm cung như sau: (2.3) QS được gọi là hàm cung. Giống như đối với trường hợp c ầu, các nhà kinh t ế h ọc thường dùng hàm số tuyến tính để biểu diễn hàm cung nên hàm cung thường có dạng: hay (2.4) Trong đó: QS là lượng cung; P là giá; a, b, α và β là các hằng số dương. Đường cung cũng có thể được vẽ là một đường thẳng nhưng có độ dốc đi lên. Nh ư vậy, độ dốc của đường biểu diễn cung và cầu ngược chiều nhau. Các điểm nằm trên đường cung biểu diễn lượng cung của người bán ở các m ức giá nhất định. Thí dụ, điểm A nằm trên đường cung (S) cho biết lượng cung của quần áo ở mức giá 120.000 đồng/bộ là 80.000 bộ/tuần. Khi giá tăng từ 120.000 đồng/b ộ lên 160.000 đ ồng/b ộ, lượng cung tăng lên thành 120.000 bộ/tuần. Điều này được biểu diễn bởi đi ểm B trên đường cung. Đó là sự di chuyển dọc theo đường cung. Sự di chuyển này xảy ra khi giá của quần áo thay đổi. Khi xem xét hình dạng của đường cung, ta cần lưu ý các điểm sau: - Đường cung thường có hướng dốc lên từ trái sang phải; và - Đường cung không nhất thiết là một đường thẳng.
  6. Hình 2.3. Đường cung 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung Như chúng ta đã biết, cung của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó ph ụ thu ộc vào giá cả của chính hàng hóa, dịch vụ đó. Ngoài ra, cung còn phụ thuộc vào m ột s ố y ếu tố khác. Sự thay đổi của các yếu tố này sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung . Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn về các yếu tố này. Trình độ công nghệ được sử dụng  Đường cung được vẽ trong hình 2.3 ứng với m ột trình đ ộ công ngh ệ nh ất đ ịnh. Khi công nghệ sản xuất được cải tiến, khả năng của nhà sản xu ất đ ược m ở r ộng h ơn. Nhà s ản xuất sử dụng ít đầu vào hơn nhưng có thể sản xuất ra sản l ượng nhi ều h ơn tr ước. Do v ậy, nhà sản xuất sẽ cung ứng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn tại m ỗi mức giá. Khi đó, đ ường cung dịch chuyển sang phía phải. Sự dịch chuyển của đường cung sang ph ải cho th ấy r ằng t ại m ỗi mức giá cho trước, lượng cung cao hơn so với ban đầu. Thí dụ, sự cải tiến trong công nghệ dệt vải, giúp các nhà s ản xu ất chuy ển t ừ công nghệ khung cửi sang dệt kim, đã sản xuất ra một khối lượng vải khổng lồ trong xã h ội hi ện nay. Mỗi một sự cải tiến công nghệ mở rộng khả năng cung ứng c ủa các nhà s ản xu ất. Công nghệ càng tiến bộ giúp các doanh nghiệp sử dụng yếu t ố đầu vào ít h ơn nh ưng l ại có th ể t ạo ra nhiều sản phẩm hơn.
  7. Hình 2.4. Sự cải tiến trong cng nghệ dệt vải Đường cung dịch chuyển sang phải cho thấy các doanh nghi ệp cung ứng hàng hóa ra nhiều hơn ở mỗi mức giá nhất định. Giá cả các yếu tố đầu vào  Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần mua các yếu tố đầu vào trên thị trường các yếu tố sản xuất như lao động, xăng dầu, điện, nước, v.v. Giá cả của các yếu tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Giá cả của các yếu tố đầu vào giảm xuống (thí dụ như tiền lương công nhân, giá nguyên li ệu, v.v. trở nên rẻ hơn, chẳng hạn) sẽ khiến cho các nhà sản xuất có thể sản xuất nhiều sản phẩm tại m ỗi m ức giá nh ất đ ịnh. Khi đó, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải. Giá cả các yếu tố đầu vào cao h ơn sẽ làm chi phí s ản xuất gia tăng. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ cảm thấy kém hấp dẫn hơn khi sản xu ất vì có th ể lợi nhuận sẽ thấp hơn và do vậy sẽ cắt giảm sản lượng. Chẳng hạn, khi giá bột mì tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì h ơn ở m ỗi m ức giá. S ự tác đ ộng c ủa vi ệc tăng lên của giá cả các yếu tố đầu vào đối với sự dịch chuyển c ủa đ ường c ầu đ ược minh h ọa trong hình 2.5. Hình 2.5. Sự dịch chuyển của đường cung Giá xăng dầu tăng làm cho chi phí sản xuất tăng. Đường cung dịch chuyển sang trái: các doanh nghiệp cung ít đi ở mỗi mức giá. Giá cả của mặt hàng đó trong tương lai (dự báo)  Tương tự như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng dựa vào sự d ự báo giá trong tương lai để ra các quyết định về cung ứng hàng hóa. Thông th ường, các nhà s ản xu ất s ẽ cung ứng nhiều hơn nếu dự báo giá hàng hóa trong tương lai sẽ giảm xu ống và ng ược l ại s ẽ cung ít đi nếu giá tăng, giả sử các yếu tố khác không đổi . Khi giá trong tương lai tăng lên, các doanh nghiệp có lẽ sẽ dự trữ lại hàng hóa và trì hoãn vi ệc bán trong hiện tại đ ể có th ể ki ếm được lợi nhuận cao trong tương lai khi giá tăng. Chính sách thuế và các quy định của chính phủ  Sông Cửu Long Chính sách thuế của chính phủ là m ột yếu t ố quan tr ọng ảnh h ưởng đến cung của các nhà sản xuất. Khi chính phủ tăng thuế đối với m ột ngành sản xu ất nào đó, các doanh nghiệp trong ngành sẽ bị gánh nặng thêm chi phí trong sản xuất và ngành này sẽ tr ở
  8. nên kém hấp dẫn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ cung ứng ít hơn và m ột s ố doanh nghi ệp có th ể rời khỏi ngành. Ngoài thuế, các quy định, chính sách khác của chính phủ cũng có ảnh h ưởng l ớn đ ến cung. Chính sách chống ô nhiễm để bảo vệ môi trường sẽ làm giá tăng chi phí c ủa m ột s ố ngành công nghiệp như sản xuất xe gắn máy, xe ô tô, v.v. và làm giảm lợi nhuận của các ngành này. Những chính sách như vậy có thể làm giảm sản lượng c ủa ngành s ản xu ất xe g ắn máy, xe ô tô, v.v. Ngược lại, chính sách hỗ trợ ngành mía đường trong th ời gian qua ở n ước ta, chẳng hạn, đã làm tăng cung của ngành này. Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan khác  Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với các đi ều kiện t ự nhiên như đất, nước, thời tiết, khí hậu, v.v. Sự thay đổi của các điều kiện này có thể tác động đến lượng cung của một số loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Thí dụ, điều kiện tự nhiên có thể là một yếu tố kìm hãm hay thúc đẩy việc sản xuất của các doanh nghi ệp kinh doanh nông nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Đó là những c ơ th ể sống nên rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên. Các nghiên cứu về sản xu ất lúa c ủa nông dân nước ta cho thấy năng suất lúa đạt được m ột phần do điều ki ện t ự nhiên quy ết đ ịnh. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ làm gi ảm năng su ất. Một nền sản xuất nông nghiệp càng lạc hậu thì càng dễ bị tự nhiên chi phối và ngược lại. Các yếu tố khách quan cũng có thể làm thay đổi mức cung của các doanh nghi ệp. M ột thống kê vào năm 2000 cho thấy sau khi khánh thành cầu Mỹ Thuận, lượng rau qu ả cung ứng ở chợ Cầu Muối (thành phố Hồ Chí Minh) tăng lên. Ngược lại, thiên tai (nh ư lũ l ụt ch ẳng hạn) có thể làm đình trệ một số ngành sản xuất ở Đồng Bằng và làm giảm cung các mặt hàng như lúa gạo, cây ăn trái, thịt, v.v…của Sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến cung sẽ làm dịch chuyển đường cung. Người bán sẽ thay đổi lượng cung ở mỗi mức giá khi các yếu tố này thay đổi  Các yếu tố xác định cung và hàm cung: Công nghệ (Te): o Công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sản xu ất, gi ảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Sự cải ti ến công ngh ệ làm cho đ ường cung dịch chuyển về phía phải, nghĩa là làm tăng khả năng cung lên. Giá của các yếu tố sản xuất đầu vào (Pi): o Giá của các yếu tố sản xuất có ảnh hưởng đến khả năng cung sản ph ẩm. N ếu giá của các yếu tố sản xuất giảm sẽ dẫn đến giá thành sản xu ất gi ảm và c ơ h ội kiếm lợi nhuận sẽ cao lên, do đó các nhà sản xuất có xu hướng sản xuất nhiều lên. Chính sách thuế (t): o • Khi thuế tăng thì cung giảm. • Khi thuế giảm thì cung tăng. Số lượng người sản xuất (N): o Số lượng người càng nhiều thì lượng cung càng lớn.
  9. Các kỳ vọng (E): o Mọi mong đợi về sự thay đổi giá của hàng hóa, giá c ủa các yếu tố sản xu ất, chính sách thuế… đều có ảnh hưởng đến cung hàng hóa và dịch vụ. N ếu s ự mong đợi dự đoán có thuận lợi cho sản xuất thì cung sẽ được mở rộng và ngược lại. è Tóm lại: Từ các yếu tố trên ta xác định được hàm cung theo phương trình sau: QSx,t = f(Px , Pi , Te , t , N , E) Trong đó : : Lượng cung đối với hàng hoá x trong thời gian t. QSx.t : Giá hàng hoá x trong thời gian t. Px : Giá của các yếu tố đầu vào. Pi : Công nghệ. Te : Số người sản xuất. N : Các kỳ vọng. E • Sự dịch chuyển đường cung: Sự thay đổi của cung là sự dịch chuyển toàn bộ đường cung. S ự thay đ ổi l ượng cung là sự vận động dọc theo đường cung. Hình sau đây mô tả sự khác biệt đó:  Cân bằng cung cầu Dựa trên việc phân tích cả cung và cầu ta thấy rằng cùng m ột th ời đi ểm  nhất định ta xác định được giao điểm của đường cung và đường cầu. Tại đó lượng cung bằng lượng cầu (QD = QS) nghĩa là người bán muốn bán một lượng sản phẩm là QS và người mua muốn mua một lượng sản phẩm là QD thì ta gọi đó là điểm cân bằng của thị trường. • Khi P* < P1 ⇒ QS > QD ⇒ Dư thừa sản lượng. • Khi P* > P1 ⇒ QS < QD ⇒ Thiếu hụt sản lượng.
  10. Kiểm soát giá:  Giá trần:  Là một mức giá tối đa mang tính pháp lý bắt  buộc người bán ra không được đòi hỏi giá cao hơn. Giá trần thường được áp dụng khi có sự thiếu  hụt thất thường về các hàng hóa quan trọng nhằm tránh sự tăng giá quá mức. Mức giá này thường thấp hơn mức giá cân bằng. è Bảo vệ lợi ích nười tiêu dùng. Giá sàn:   Chính phủ thường đặt ra mức giá tối thiểu đối với hàng hóa. Mức giá này thường áp dụng cho hiện tượng dư thừa sản lượng.  Mục tiêu đặt giá sàn nhằm đảm bảo lợi ích cho người sản xu ất và cung ứng phục vụ. è Bảo vệ lợi ích người sản xuất. PHẦN 2: THỰC TRẠNG CUNG ỨNG HÀNG HÓA,DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH CÔNG NGHỆ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về công ty Công ty Máy Tính Công nghệ Hà Nội Tên giao dịch Việt Nam là: Công ty Máy Tính Công nghệ Hà Nội Tên giao dịch Quốc tế là: Hanoi Tech Co.,Ltd Địa chỉ: 14 LýNamĐế, Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân là Công ty TNHH Máy tính một lớn mạnh và chứng tỏđược sự phát triển bền vững trong những giai đoạn đầy khó Sinh Liêm được thành lập năm 1993 v ới số v ốn ban đầu là 255 triệu VNĐ. Vào thời điểm đó Công ty là m ột trong những nhà cung c ấp hàng đầu các thiết bị máy tính và các giải pháp hệ thống mạng trên th ị tr ường Vi ệt Nam. Tr ải qua một quá trình hoạt động và phát triển Công ty đã ngày khăn trên th ị tr ường qu ốc t ế vàở Việt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những thành tích r ất đáng khích
  11. lệ trong thị trường máy tính ở Việt Nam vàđã xây dựng được những mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng, các nhà sản xuất và các bạn hàng trên th ị tr ường trong và ngoài n ước. Kế thừa tất cả những thành quả trên và với nhu cầu cần đ ẩy m ạnh ho ạt đ ộng kinh doanh đã là những điều kiện để ra đời Công ty TNHH Máy tính HaNoi Tech. Chính th ức đ ổi tên thành Công ty HaNoi Tech Co.,Ltd từ tháng 10 năm 1999 với s ố v ốn pháp đ ịnh tăng lên 1,5 tỷ VNĐ. Với một quá trình ra đời và phát triển lâu đời, kế thừa những kinh nghi ệm trong quá trình hoạt động và với một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng l ực Công ty đã t ự khẳng định mình và dần trở thành một đơn vị kinh doanh có hi ệu qu ả trong vi ệc cung c ấp các giải pháp mạng, các hệ thống đào tạo đa phương tiện các thiết bị mạng và các thi ết b ị máy tính trên thị trường Việt Nam. 2.1.2Chức năng và nhiệm vụ của công ty: a. Chức năng: Công ty HaNoi Tech là doanh nghiệp của tư nhân, hoạt động theo luật doanh nghi ệp c ủa Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nước Việt Nam. Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty làcung c ấp các gi ải pháp m ạng, các h ệ thống đa phương tiện và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính, thi ết bị phục vụ văn phòng. Ngoài ra Công ty còn thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thi ết b ị văn phòng theo yêu cầu của khách hàng tại Hà Nội và một số Tỉnh, Thành phố như: Hải Phòng, NamĐịnh... b. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty: Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty làcung cấp các giải pháp mạng, các h ệ th ống đa ph ương tiện và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính, thi ết b ị ph ục v ụ văn phòng; th ực hi ện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thiết bị văn phòng theo yêu cầu của khách hàng theo k ế ho ạch và quy định của Công ty và tuân thủ theo các qui chế theo luật định , đáp ứng nhu c ầu c ủa khách hàng tại Hà Nội và theo nhu cầu thị trường tại các tỉnh lân cận. Vì v ậy, Công ty luôn c ố gắng vận dụng hết khả năng của mình để mở rộng kinh doanh, m ở r ộng th ị tr ường tiêu th ụ. Từđầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với doanh nghi ệp trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hi ện đại tiên ti ến, đào t ạo, b ồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao ..V ới nh ững sản phẩm chủ lực mũi nhọn, cùng với cơ sở sản xuất, kinh doanh, đại lý khang trang, Công ty HaNoi Techđã chiếm một vị thế khá vững trên thị trường Hà Nội, đảm bảo cuộc sống cho h ơn 50 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty.
  12. 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh c ủa Công ty TNHHHaNoi Tech. Bộ máy quản lý của Công ty được chỉđạo thống nhất, hình thành theo c ơ cấu trực tuyến. Sơđồcơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh c ủa Công ty TNHHHaNoi Tech được thể hiện như sau: Sơđồ1: _ Giám đốc: là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm toàn di ện vàđi ều hành toàn b ộ hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa v ụ c ủa toàn Công ty tr ước nhà nước và pháp luật. _ Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách ho ạt động kỹ thu ật, kinh doanh của công ty vàđược giám đốc uỷ quyền điều hành công ty khi vắng mặt. _ Phòng tổ chức, nhân sự : Có chức năng tham mưu cho giám đ ốc v ề vi ệc s ắp x ếp, b ố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố tríđúng người, đúng ngành ngh ề công vi ệc, thanh quyết toán chếđộ cho người lao động theo chính sách, chếđ ộ nhà n ước và quy ch ế c ủa công ty.
  13. _ Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn b ộ ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như vi ệc sử dụng có hiệu qu ả ti ền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chếđộ hạch toán, các ch ỉ tiêu kinh t ế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty. _ Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chếđộ ghi chép ban đầu, thực hiện chếđộ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực ti ếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao. _ Phòng kỹ thuật và bảo hành sản phẩm : chịu trách nhi ệm lắp đặt thi ết b ị, sữa ch ữa các sự cố về thiết bị cho khách. Các Chi nhánh tại TP.Hải phòng và TP. Nam Đ ịnh : Làđ ơn v ị trực thuộc, kinh doanh theo ngành hàng được phân công. Thực hi ện các chếđộ ghi chép ban đầu, thực hiện chếđộ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực ti ếp hàng hoá cho m ọi đ ối tượng, quản lý tiền, hàng cơ sở vật chất do công ty giao. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH máy tính HaNoi Tech a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng tài chính kế toán của Công ty TNHHHaNoi Tech có 6 cán bộ kế toán và có cơ cấu như sau : * Kế toán trưởng : Là người tổ chức toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế của toàn công ty, kiểm tra việc hạch toán, việc chấp hành, thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận kế toán, là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kế toán tài chính trong công ty. * Phó phòng kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu báo cáo của các kế toán viên ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc và của các kế toán viên ở tại văn phòng công ty, nắm bắt các thông tin hàng hoá, lập kế hoạch tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, từng ngàng hàng, cung cấp các báo cáo nhanh. Sau đóđến cuối kỳ quyết toán, lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. * Các kế toán viên : Có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán phát sinh hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chếđộ kế toán hiện hành :
  14. + Kế toán quỹ, ngân hàng kiêm kế toán thu chi tiền lương - bảo hiểm xã h ội : H ạch toán toàn bộ chứng từ thu, chi phát sinh do thủ quỹ nộp lên, hàng ngày đối chiếu với thủ quỹ và kiểm kê quỹ. Hệ thống các chứng từ thu, chi ti ền m ặt, ti ền vay ngân hàng làm thủ tục vay vốn, giúp lãnh đạo trong việc theo dõi tr ả n ợđúng h ạn, đúng cam k ết kh ếước vay ngân hàng. Theo dõi các khoản mục chi phí tiền lương theo đúng chếđộ hi ện hành c ủa nhà nước. + Thủ quỹ, kiêm thủ kho : Thu, chi tiền bán hàng vào sổ quỹ hàng ngày, sau đó chuy ển cho kế toán quỹ, nhập, xuất kho vật tư hàng hoá hàng ngày. + Kế toán vật tư, hàng hoá kiêm kế toán tài sản cốđịnh : Theo dõi tình hình tăng gi ảm các loại vật tư, hàng hoá, đối chiếu số lượng vật tư, hàng hoá nhập, xu ất, t ồn v ới th ủ kho, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cốđịnh và hạch toán các nghi ệp v ụ liên quan đ ến tài s ản cốđịnh. + Kế toán thanh toán kiêm kế toán công nợ : Vi ết hoáđơn thanh toán, hàng ngày báo cáo tổng số thanh toán tiền hàng toàn công ty, l ập ch ứng t ừ ban đ ầu, h ạch toán các kho ản công nợ hàng bán phát sinh thường xuyên, báo cáo cho trưởng phòng k ế toán về ti ến đ ộ thu hồi công nợ. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH máy tính HaNoi Tech được tổ chức theo mô hình nửa tập trung nửa phân tán. Các đơn vị phụ thuộc có bộ phận kế toán riêng có trách nhi ệm tập hợp, thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cu ối kỳ n ộp v ề phòng k ế toán công ty theo sự hướng dẫn của trưởng phòng kế toán. b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH máy tính HaNoiTech Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình th ức nh ật ký ch ứng t ừ. Đ ặc đi ểm c ủa hình thức kế toán này là mọi ngiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn c ứ vào ch ứng t ừ gốc đã ki ểm tra để phân loại, ghi chép theo trình tự thời gian kết hợp trình t ự ghi s ổ phân lo ại theo h ệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính cùng loại phát sinh trong su ốt tháng vào s ổ k ế toán nh ật ký chứng từ, mở cho bên Có của tài khoản. Trong hình th ức k ế toán này, có th ể k ết h ợp đ ược một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các nh ật ký ch ứng t ừ song t ại công ty TNHH máy tính HaNoi Tech vẫn tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng đểđơn giản kết cấu mẫu sổ nhật ký chứng từ. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ . Giá trị hàng hoá xuất kho được tính theo giá thực tếđích danh. Trong quá trình
  15. hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công ty đã bắt đ ầu ứng d ụng m ột phần kế toán làm trên máy tính. Tuy nhiên, mức độứng dụng còn đơn giản . Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay thế các máy móc, thi ết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và là m ột nhu cầu thi ết yếu. Vi ệc ghi chép sổ sách, lưu trữ tài liệu, vẽ thiết kế xây dung, tính toán số li ệu, lập chương trình cho các phương tiện tựđộng... đã có thể thực hiện hoàn toàng trên máy, ti ết kiệm đựoc khá nhiều công sức lao động và tiền của cho các doanh nghi ệp. Điều này tr ước h ết đòi h ỏi công ty ph ải cóđược trị giá nguyên liệu phụ nhập khẩu chiếm trong giá thành sản phẩm thấp, t ối đa nên chỉ khoảng 3-5% vìđây sẽ làđiều kiện thuận lợi để tiết kiệm chi phí. Việc tổ chức khai thác, cung ứng máy móc và linh kiện cần được tổ chức t ốt. Một thuận lợi có th ể th ấy rõ t ừ phía công ty đó là nguồn lao động dồi dào, có tri thức và trình đ ộ cũng nh ư ni ềm đam mê, hăng say trong công việc. đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay thế các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và là một nhu c ầu thi ết yếu, do đó khách hàng của công ty không chỉ gói gọn trong n ội b ộ m ột số doanh nghi ệp hay công ty mà là t ất cả những khách hàng có nhu cầu sử dụng và thay thế phục vụ cho nhu cầu công việc. Về thị trương mục tiêu, cũng giống như bất kỳ một công ty nào thìđẻ ho ạt động có hiệu quả và xuyên suốt cần có một mục tiêu cụ thể, và mục tiêu đó phải phù hợp với điều kiện của từng công ty. Với Hà Nội Tech cũng vậy, mục tiêu chi ến l ược c ủa công ty là an toàn và bảo đảm có lãi trong kinh doanh. Do là công ty TNHH, v ốn duy trì cho ho ạt đ ộng không nhiều nên Hà Nội Tech đã chú trọng hướng t ới th ị tr ường khách hàng là sinh viên, học sinh bởi đây chính là những khách hàng ti ềm năng v ới nhu c ầu h ọc h ỏi cao, có ki ến thức về tin học, kỹ thuật. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là các công ty, doanh nghiệp (tư nhân và quốc doanh..) cũng là mối quan tâm chính của Hà Nội Tech. Khoảng vài năm trở lại đây, ngành công nghệ thông tin bắt đầu phát tri ển m ạnh m ẽ. Đểđáp ứng nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng này, Công ty đã cung c ấp và tung ra th ị trường những sản phẩm tối tân, hiện đại nhất. Những mặt hàng kinh doanh ch ủ y ếu c ủa Công ty là nhập khẩu máy tính và thi ết bị ngo ại vi t ừ n ước ngoài, l ắp ráp máy tính PC v ới nhãn hiệu SOLARIS đồng thời Công ty thiết lập các h ệ th ống đ ại lý bán hàng và phân phối sản phẩm, phát triển các ứng dụng trên mạng dạy học Multimedia. Với sự nỗ lực và uy tín của mình trên thị trường, Công ty đã chính th ức tr ở thành đ ại lý phân phối của DELL vàđại lý về tích hợp hệ thống. Từ năm 2000 đ ến nay, Công ty t ổ chức lại bộ máy điều hành và tham gia hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh v ực thi ết b ị m ạng
  16. máy tính của hãng PLANET. Xây dựng hệ thống bán lẻ và cung cấp cho khách hàng. Tham gia thiết kế và xây dựng các dựán ứng dụng công nghệ mạng truyền thông. e. Tình hình cạnh tranh: Thị trường nội tại (Việt Nam) của công ty hiện nay là m ột thị trường r ộng l ớn, đầy s ức h ấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mã, chất lượng cũng như các d ịch v ụ sau bán hàng của công ty. Do tính hấp dẫn của thị trường mà các công ty, doanh nghi ệp cùng khai thác th ị trường khác đang ganh đua tích cực nhằm khẳng định tên hi ệu và chi ếm lĩnh th ị tr ường (v ới các chính sách giá cả, bán hàng, khuyến mãi, c ải tiến mẫu mã...)khi ến cho tình hình c ạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp. Thêm vào đó việc m ột số các công ty t ừ Trung Qu ốc (các sản phẩm của họ cực kỳ phong phú về mẫu mã, chất lượng phù hợp, đầy tính sáng t ạo, mang nhiều chức năng, công dụng, lại thêm việc họ tận d ụng hi ệu qu ả qui lu ật “ l ợi th ế theo qui mô” nên các sản phẩm của họ có giá cả rất cạnh tranh.) đ ưa hàng vào th ị tr ường Vi ệt Nam và chiếm lĩnh thị phần tương đối lớn cũng gây không ít khó khăn. Như vậy có thể thể rằng, các nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty là các hãng có tên hi ệu lớn và kinh doanh hiệu quả trên thị trường quốc tế (các nhà cung c ấp chính: DELL, PLANET, SOLARIST...), phương pháp mua hàng của công ty là nhập trực ti ếp linh ki ện đ ồng b ộ t ừ các nhà cung cấp chính, trả ngay 80% tổng giá trị m ặt hàng, số còn l ại thanh toán theo tho ả thu ận giữa hai bên. Việc thực hiện mua hàng như vậy cóưu điểm là công ty có thuận lợi về tài chính và an toàn về nguồn gốc, chất lượng của hàng hoá, tuy vậy nhược đi ểm c ủa ph ương pháp này là công ty phải phụ thuộc quá nhiều vào phía nhà cung cấp. Hệ thống phân phối hiện tại của công ty, có thể xem là khai thác khá hi ệu qu ả, tăng c ường được khả năng cạnh tranh, việc mở rộng quan hệ với các bạn hàng m ới, các trung gian s ẽ làđiều kiện thuận lợi để công ty thâm nhập sâu hơn vào thị tr ường. Tuy v ậy công ty cũng chưa chú trọng tới việc tăng cường quan hệ với các nhà cung c ấp thông tin, các ph ương ti ện truyền thông, đây làđiểm cần được xem xét 2.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cung ứng hàng hóa,dịch vụ  Môi trường công nghệ: Do đặc trưng của nhóm hàng và loại hình kinh doanh máy văn phòng là loại hàng điện tử, linh kiện máy và các bộ phận phụ trợđãđược sản xuất tại các quốc gia cóđầu t ư các dây truy ền sản xuất tân tiến, công nghệ hiện đại. Công việc chình c ủa công ty là lắp ráp, bảo hành b ảo
  17. trì theo đúng qui cách kỹ thuật, vàđặc biệt là tìm và khẳng định được th ị tr ường v ốn đầy ti ềm năng nhưng cũng không ít trở ngại.  Giá cả: có giao động nhưng luôn là mưcs giá chọn lựa tốt nhất trên thị trường. Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh . Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau Bảng: kết quả, doanh số, lợi nhuận, chi phí năm 2010 – 2011 của công ty Hà Nội Tech Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Tổng doanh thu Tỷđồng 3.092.866 4.337.500 Nhập khẩu Tỷđồng 1.273.941 4.225.000 Doanh số Tỷđồng 180,65 263,33 Triệu đồng Chi phí bán hàng 486 756 Chi phí quản lý Triệu đồng Lợi nhuận Triệu đồng 190 990 Nộp thuế Triệu đồng 533 87,36 Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trong 3 năm vừa qua cho thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các năm. Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đãđề ra: Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy những rằng quy mô kinh doanh c ủa công ty đang d ần được mở rộng. Năm 2010 tổng doanh thu của công ty th ực hi ện đ ược 3.092.866 t ỷđ ạt 106,48% . Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nh ưng l ợi nhuân công ty đ ạt đ ược chỉ có 66,83% so với kế hoạch . Đó là do giá cả của m ặt hàng máy tính và thi ết b ị gi ảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn là mặt hàng chủ lực của công ty. Bước sang năm 2011, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng máy tính và thi ết b ị, linh kiện trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập thi ết b ị không gi ảm. Tuy nhiên Công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ khách hàng phù h ợp tình hình th ực t ại vàđ ạt được kết quả như sau: Tổng doanh thu đạt 4.337.500 tỷđạt 109,09% so với k ế ho ạch vàđ ạt 82,9% so với cùng kỳ năm 2010. Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong cơ chế m ới, cơ chế thị trường đều gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong việc ti ến hành s ản xu ất kinh doanh
  18. thì Công ty đãđứng vững và không ngừng phát triển. Đây là sự chuyển biến tương đối kịp thời về nhận thức và bắt nhịp với hoạt động của cơ chế thị trường đối với lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty. Đặc biệt trong 3 năm gần đây năng lực sản xuất đ ược tăng lên đáng k ể. Đi ều này chứng tỏ Công ty quan tâm đến công tác quản lý vàđầu tư trang thiết bịđể nâng cao năng l ực sản xuất đáp ứng với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Các ch ỉ tiêu s ản l ượng tiêu th ụ, doanh thu và lợi nhuận thực hiện qua các năm tăng lên. Trong đó doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước từ 15% đến 30%, lợi nhuận năm 2011so với năm 2009 tăng 14,4%. Do đó Công ty đã tạo điều kiện cải thiện cho người lao động, thu hút người lao đông có tay nghề cao.  Các nhân tố khác Thu nhập bình quân người lao động được nâng cao, c ải thi ện m ức sinh ho ạt cho cán b ộ, công nhân viên trong Công ty. Thu nhập bình quân người lao động năm 2010 là 950.000đ/người/tháng và năm 2011 là 1.200.000đ/người/tháng. Từđó Công ty cũng thực hi ện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.Quy mô của Công ty đ ược m ở r ộng, t ận d ụng và khai thác được lao động tại các địa phương như: Nam Định, Hải Phòng. Sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng c ủa khách hàng. Kiểu dáng đẹp vàđa dạng được khách hàng ưu chuộng. Đây là m ột l ợi th ế r ất l ớn mà Công ty cần giữ vững và phát huy Công ty đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả , đề ra những quy đ ịnh nghiêm ng ặt trong khi làm việc tại Công ty do đó tránh được tình tr ạng đi làm không đúng gi ờ, không làm hết khả năng của mình trong công việc. Ngoài ra, công ty còn có những chính sách đ ộng viên người lao động cả về vật chất và tinh thần. Chính vì th ếđã t ạo ra khí th ế làm vi ệc cho m ọi người.  Điều kiện tự nhiên: Với vị trí thuận lợi, địa điểm kinh doanh đặt tại thi tr ường có xu h ướng phát tri ển mạnh, công ty có thế mạnh về mọi mặt để phát triển thị phần hàng hóa của mình.  Thuế và các qui định của nhà nước:
  19. Chính phủ vừa ban hành Nghị định 60/2012/NĐ-CP quy định chi ti ết thi hành Ngh ị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với một số doanh nghiệp Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Và một trong những chính sách đó là chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích phát triển Công nghiệp phần mềm. Chính phủ đã đưa ra Nghị quyết 07/NQ-CP về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005 và Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển Công nghiệp phần mềm. Theo quy định tại Điều 12, 13 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Quốc hội thông qua ngày 17-11-2010, có hiệu lực ngày 1-7-2011, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin về hàng hóa, dịch vụ. Nội dung như sau: ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh; cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa; cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa; cung cấp hướng dẫn sử dụng, điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành; thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng thông qua bên thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp; yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp chứng cứ chứng minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ; chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ, trừ trường hợp chứng minh đã thực hiện tất cả biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ; tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, pháp luật về quảng cáo. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng thông qua phương tiện truyền thông thì chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp; yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp chứng cứ chứng minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ; chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ, trừ trường hợp chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ; tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, pháp luật về quảng cáo. Đồng thời chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông còn có trách nhiệm xây dựng, phát triển giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng; từ chối cho tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý nếu việc sử dụng có khả năng dẫn đến quấy rối người tiêu dùng; ngừng cho tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng theo yêu cầu của người tiêu dùng hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
nguon tai.lieu . vn