Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG  BÁO CÁO ĐỀ ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN P.QUYẾT THẮNG TP.BIÊN HÒA GVC : ............................... Thực hiện: Nhóm 1- Lớp DH07DL Trần Thị Kim Anh Đỗ Mỹ Dung Trần Thị Khánh Hà Lê Trương Ngọc Hân Trần Quốc Khanh Ngô Thị Liên Trần Thị Kim Thanh Lương Thị Ngọc Thảo Đặng Thị Thảo Lê Hoàng Bảo Trân. TP Hồ Chí Minh 11/2009 1
  2. MỤC LỤC 3.3.Tổng hợp ý kiến và xử lý số liệu:......................................................................... 14 5.2 Khuyến nghị............................................................................................................21 2
  3. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3
  4. II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Địa bàn khảo sát 2.1.1 Thành phố Biên Hòa a. Vị trí địa lý: Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, Nam giáp huyện Long Thành, Đông giáp huyện Trảng Bom, Tây giáp huyện Dĩ An, Tân Uyên tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km (theo Xa lộ Hà Nội và Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51). Tổng diện tích tự nhiên là 154,73 km2, chiếm 2,64% diện tích tỉnh. Thành phố Biên Hòa nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, là Trung tâm kin h tế, văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh lớn này. Vì là tỉnh lỵ của Đồng Nai nên hầu hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đều nằm tại thành phố này. Mới đây, Hội Đồng nhân dân tỉnh có dự định dời trung tâm hành chánh hiện tại về Khu đô thị Tam Phước - Xã Tam Phước, huy ện Long Thành. Từ Hà Hội vào theo quốc lộ 1, tại vòng xoay Tam Hiệp, sẽ gặp cửa ngõ đi vào Trung tâm thành phố b. Hành chính Biên Hòa có 26 đơn vị hành chính gồm 23 phường: Trung Dũng, Thanh Bình, Hòa Bình, Tam Hòa, Tân Mai, Tam Hiệp, Quang Vinh, Quyết Thắng, Bình Đa, Tân Tiến, Tân Hòa, Hố Nai, Thống Nhất, Tân Biên, Tân Hiệp, Bửu Hòa, Tân Vạn, An Bình, Bửu Long, Long Bình Tân, Tân Phong, Trảng Dài, Long Bình và 3 xã: Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Hóa An. c. Dân cư Dân số năm 2005 ước có 541.495 người, mật độ 3.500,97 người/km². Dân số năm 2007 đã lên tới 604.548 người . Theo thống kê năm 2008, dân số thành phố khoảng 610.200 dân, mật độ dân số là 3932 người/km². d. Kinh tế 4
  5. Bên cạnh việc là tỉnh lỵ của Đồng Nai, Biên Hòa còn là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của tỉnh. Thành phố đô thị loại II này cũng là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước. Biên Hòa có 4 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp Amata và Khu công nghiệp Loteco đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ. Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia. Ngoài hệ thống đường sắt Thống Nhất thuộc hệ thống đường sắt Bắc - Nam còn có hệ thống đường bộ với nhiều con đường huyết mạch của Đồng Nai và cả nước như quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 15... Cây cầu huyết mạch và chịu nhiều tải trọng từ hàng triệu lượt phương tiện qua lại là cầu Đồng Nai cũng tọa lạc tại Thành phố công nghiệp này. Hiện nay cây cầu này đã xuống cấp và một cây cầu mới đang đ ược xây dựng dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2009 sẽ cùng vận tải song hành nhằm giảm tải cho cầu Đồng Nai cũ đã hơn 40 năm tuổi. Cây cầu mới này xây cách cầu cũ khoảng 3m về phía thượng lưu sông Đồng Nai. Thành phố Biên Hòa là thành phố có mật độ dân cư cao thứ ba ở Việt Nam sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 3932 người/km². Cùng với Bình Dương và Tp.HCM, Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, Vĩnh Cửu tạo thành một tam giác công nghiệp phát triển nhất cả nước. Với những định hướng, tiềm năng và sự phát triển về kinh tế, Đồng Nai đang định hướng để nâng cấp thành phố này và các huyện lân cận như Trảng Bom và Long Thành trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào trước năm 2015. Hiện nay, thành phố này là một trong những thành phố đông dân, hiện đại và phát triển nhất cả nước. Về cơ cấu kinh tế, năm 2008, công nghiệp - xây dựng chiếm 70,13%; nông lâm nghiệp chiếm 0,43% và dịch vụ chiếm 29,45%. e. Lượng rác thải: 5
  6. Thành phố Biên hòa hiện có khoảng 85% lượng rác thải sinh hoạt được đưa vào xử lý và có thể khẳng định việc xử lý, tái chế rác sinh hoạt là việc làm hết sức cần thiết để giải quyết lượng rác thải sinh hoạt một cách có ích. Trong s ố rác đưa vào xử lý được phân loại để đưa sang bãi chôn lấp khoảng từ 15 đ ến 20%, số còn lại được Nhà máy xử lý rác chế biến theo các công đoạn. Tuy nhiên, thực trạng xử lý rác thải ở thành phố Biên Hòa hiện nay vẫn đặt ra những vấn đ ề tương đối nghiêm trọng về vệ sinh môi trường chung quanh khu vực xử lý mà những người dân lân cận là những người hứng chịu hậu quả đầu tiên. Hiện tại, mỗi ngày có khoảng 350 tấn rác thải sinh hoạt được đưa tới nhà máy xử lý rác thải của Công ty cổ phần Vũ Nhựt Hồng ở phường Trảng Dài để xử lý. Rác thải qua dây chuyền xử lý sẽ thành nguyên liệu dùng để sản xuất phân vi sinh, đ ối với Nhà máy xử lý rác của Công ty Vũ Nhựt Hồng mới chỉ sản xuất ra thành phẩm là compost, chưa sản xuất ra được phân vi sinh. Tuy nhiên, quá trình hoạt động của nhà máy này đã phát sinh ô nhiễm cho môi trường dân cư sinh sống gần đó, trong đó nặng nhất là mùi hôi (từ nguồn rác tươi khi tập kết, từ dây chuyền chế biến hở, từ ủ phân thô, rác để ngoài trời...) và nước thải (nước rỉ rác, nước mưa tràn vào...). Do công ty chưa tách riêng và đấu nối được hệ thống thoát nước mưa ra ngoài nên nước mưa vẫn hòa chung với nước thải có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm... Công ty Vũ Nhựt Hồng cho biết, phải chờ đến khi giai đoạn 2 của nhà máy (đang xin thêm 5 hécta) được phê duyệt và xây dựng xong thì những quy định về môi trường mới được thực hiện tốt. Như vậy, người dân khu vực xung quanh sẽ phải tiếp tục hứng chịu tình trạng bốc mùi từ rác chế biến này chưa biết đến bao giờ. Hơn nữa ngay cạnh Nhà maý xử lý rác của Công ty Cổ phần Vũ Nhựt Hồng có thêm một đơn vị xử lý rác nữa là Công ty Bốn Mùa, không rõ công đoạn xử lý rác ra sao, nhưng qua ghi nhận thì rác vẫn chất cao như núi, để ngoài trời, nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng tới khu dân cư xung quanh là điều khó tránh khỏi. 2.1.2 Phường Quyết Thắng a. Vị trí địa lý 6
  7. Phường Quyết Thắng là một trong những phường nội ô của thành phố Biên Hòa, được thành lập và xây dựng sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, là trung tâm hành chính chính trị của tỉnh, thành phố Biên Hòa. Có ranh giới hành chính tiếp giáp: - Phía Đông giáp phường Thống Nhất - Phía Tây giáp phường Thanh Bình - Phía Bắc giáp phường Trung Dũng - Phía Nam giáp sông Đồng Nai Phường có tổng diện tích tự nhiên là 142,38ha chiếm 0,92% diện tích tự nhiên của thành phố Biên Hòa. b. Các ấp, khu phố Phường Quyết Thắng được chia thành 4 khu phố - Khu phố 1 có 15 tổ, 3 cư xá - Khu phố 2 có 21 tổ, 2 cư xá - Khu phố 3 có 16 tổ, 4 cư xá - Khu phố 4 có 15 tổ, 2 cư xá c. Địa hình Là phường nội ô của thành phố Biên Hòa, tập trung các cơ quan hành chính của tỉnh và thành phố, trên địa bàn phường có tuyến đường sắt đi ngang qua và có công ty cấp nước sinh hoạt cho toàn thành phố. d. Khí hậu - thuỷ văn Khí hậu ôn hoà thuộc khu vực Đông Nam Bộ Nhiệt độ trung bình hằng năm 25,40C – 290C Nhiệt độ thấp tuyệt đối 20 - 500C Độ ẩm trung bình hàng năm 83,5% mùa mưa Độ ẩm thấp nhất mùa khô có khi dưới 70% Lượng mưa trung bình 1800 mm/năm, phân phối không đều, trong 6 tháng mùa mưa lượng mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm. Hướng gió chủ yếu là Tây – Tây Nam và Đông – Đông Bắc. Gió Tây Nam thổi 7
  8. trong mùa mưa với vận tốc trung bình 3,5 m/s. Gió Bắc – Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3, là khu vực ít có bão. 2.2 Chương trình phân loại rác tại nguồn 2.2.1 Một số khái niệm - Chất thải rắn : + Theo quan niệm chung: CTR là toàn bộ các vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt đọng kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…) trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống . + Theo quan niệm mới: CTR đô thị là vật chất mà ban đầu mà con người tạo ra rồi vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt đi đó. Thêm vào đó, chất thải được gọi là CTR đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy (Trần Hiếu Nhuệ,2001) - Phân loại chất thải rắn : Có nhiều cách phân loại CTR như phân loại theo bản chất của chúng, chẳng hạn rác, tro than, xác xúc vật chết, rác quét đ ường. Tuy vậy, cách phân loại tốt nhất là phân loại theo nguồn phát thải. Nguồn phát thải Loại chất thải Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, Hộ gia đình chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa… Khu thương mại Giấy, cacton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, lim loại; chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng( kệ sách, đèn, tủ …), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, 8
  9. tivi …), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa… Giaasy, cacton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, Công sở kim loại; chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa … Xây dựng Gỗ, thép, bêtông, đất, cát … Khu công cộng Giấy, túi nilon, lá cây … Trạm xử lý nước Bùn hóa lý, bùn sinh học. thải - Phân loại chất thải rắn tại nguồn : + Theo Sở Tài nguyên & Môi Trường TP (2006) phân loại rác tại nguồn là quá trình tách riêng chất thải rắn sinh hoạt ra thành một số hoặc tất cả các thành phần của nó ngay tại nơi phát sinh và lưu giữ chúng một cách riêng biệt trước khi thu gom và trong suốt quá trình thu gom, vận chuyển chất thải đ ến nơi xử lý. + Theo định nghĩa của trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ & Quản lý môi trường – Centema, phân loại rác tại nguồn là hoạt động thực tế tức thời nhằm tách các thành phần chất thải khác nhau trước khi thu gom, vận chuyển và xử lý. Trong “Quy định về tổ chức và thực hiện thí điểm phân loại chất thải r ắn sinh hoạt tại nguồn” của Sở Tài Nguyên & Môi Trường TPHCM, việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là chia các chất thải rắn sinh hoạt ra thành 2 loại : Các thành phần hữu cơ dễ phân hủy & các thành phần còn lại. • Chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy bao gồm: Các thành phần chất thải có nguồn gốc thực vật (rau, đậu, hoa quả, củ, hạt, cơm thừa…); Các thành phần chất thải có nguồn gốc động vật ( tôm, cá, thịt, vỏ trứng, xác động vật, phân gia súc, côn trùng…) nhưng không bao gồm các loại 9
  10. vỏ nghêu, vỏ sò, rác sân vườn (lá cây, cành cây nhỏ, hoa, cỏ); Các thành phần đã qua chế biến không sử dụng được. • Chất thải rắn còn lại bao gồm các loại các loại chất thải rắn sinh hoạt không thuộc nhóm chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy, ví dụ như: Kim loại (Fe, Cu, Pb…), chai lọ, nilon, túi xốp, sành sứ, các loại nhựa, quần áo, bàn ghế cũ. 2.2.2 Chương trình PLRTN trên địa bàn phường Quyết Thắng a. Hệ thống quản lý CTR trước khi chương trình được áp dụng: Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý CTR đô thị Nguồn phát sinh Tồn trữ tại nguồn Thu gom (hẻm và đường phố) Trung chuyển & Tái sinh, tái chế vận chuyển & xử lý Bãi chôn lấp Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác sinh hoạt của Công ty Dịch vụ Môi Trường Đô thị Biên Hòa. RÁC SH TẠI CÁC ĐIỂM HẸN HỘ DÂN THU GOM BÃI CHÔN LẤP RÁC SH TẠI CTR ĐÔ THỊ CÁC NGUỒN 10 KHÁC HOẶC BỆNH VIỆN, KHU CÔNG
  11. * Thu gom chất thải rắn tại nơi công cộng Quét dọn và thu gom rác đường phố tại các khu vực công cộng bao gồm các tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo và các thùng rác công cộng trên các tuyến đường do lực lượng công nhân của Cty Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thực hiện. * Thu gom CTR sinh hoạt - Thu gom CTR tại các hộ gia đình chủ yếu do công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thực hiện. Chất thải rắn sinh hoạt từ nguồn thải ra được công nhân Công ty thu gom đưa đến các điểm hẹn gần nhất, sau đó chuyển qua xe thu gom rác chuyên dùng và chở thẳng về Bãi chôn lấp Trảng Dài. - Thu gom tại các đơn vị có khối lượng chất thải lớn: đơn vị có nhu c ầu đ ổt bỏ chất thải sinh hoạt có khối lượng lớn phải ký hợp đồng với công ty để tiến hành thu gom. Chất thải rắn tại các nguồn này thường được thu gom bằng xe tải chuyên dùng và đưa thẳng về bãi chôn lấp. * Thu gom vận chuyển và trung chuyển rác Toàn bộ chất thải rắn đều do Cty Môi trường đô thị Biên Hòa thu gom t ại các điểm hẹn để vận chuyển đến khu vực xử lý là BCL Trảng Dài. * Xử lý rác Toàn bộ rác đều được chôn lấp tại BCL Trảng Dài. BCL Trảng Dài có tất cả 9 ô chôn lấp CTR sinh hoạt và 5 ô chôn lấp chất thải công nghiệp không nguy hại. Hiện nay, 3 ô CTR sinh hoạt và 3 ô chất thải công nghiệp không nguy hại đã được dưa vào vận hành chôn lấp. Với tốc độ phát sinh chất thải rắn như hiện nay, dự kiến BCL Trảng Dài vận hành đến năm 2010 thì phải đóng cửa. 11
  12. b. Các giai đoạn triển khai: - Cấp phát thùng túi đến các hộ dân: Thùng, túi được Chi cục Bảo vệ Môi trường đầu tư trang bị và bàn giao cho Cty Môi trường đô thị Biên Hòa chuyên chở, giao cấp cho c. Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác sau phân loại * Thời gian thu gom: - Rác thực phẩm (Rác hữu cơ): thực hiện thu gom 7 ngày/tuần và được vận chuyển bằng xe chuyên dùng đưa về khu xử lý rác Trảng Dài. Trước đây lượng rác hữu cơ (rác thực phẩm) được đưa về nhà máy xử lý rác – Công ty Cổ phần Môi trường Đồng Xanh để xử lý làm phân compost. Tuy nhiên, từ tháng 5/2009 đến nay do Nhà máy này tạm ngừng hoạt động nên lượng rác trên được đưa về chôn lấp tại hố chôn rác sinh hoạt BCL Trảng dài. - Rác thải còn lại (Rác vô cơ): thực hiện thu gom vào các ngày thứ 3,5,7 hàng tuần và được vận chuyển bằng xe chuyên dùng đưa về Bãi chôn lấp rác phường Trảng Dài tập trung và vận chuyển xuống hố công nghiệp xử lý chôn lấp sau khi đã được nghiệm thu khối lượng thu gom được. * Phương tiện thu gom: Rác sau phân loại tại nguồn được thu gom bằng 02 xe ba gác hoặc xe thùng riêng biệt. Trên mỗi xe hoặc thùng đều có gắn bảng xe rác vô cơ và xe rác hữu cơ, để phân biệt xe thu gom 2 loại rác khác nhau. * Khối lượng rác vô cơ thu gom: Khối lượng rác vô cơ thu gom về Phân xưởng xử lý rác Phường Trảng Dài để xử lý chôn lấp tại hố chôn rác công nghiệp như sau: Thời gian Khối lượng (kg) Biện pháp xử lý Ghi chú Từ 7/3/2009 đến 23.380 Đã được nghiệm Khối lượng rác 14/5/2009 thu và tiến hành vô cơ Giai đoạn 1 Từ 15/5/2009 đến 23.610 chôn láp tại hố – từ hộ dân P. 31/7/2009 chôn lấp rác công Trung Dũng Từ 1/8/2009 đến 5.340 Khối lượng rác nghiệp 12
  13. 11/8/2009 vô cơ từ hộ dân 4 Từ 13/8/2009 đến 2.600 Được tập trung phường 15/8/2009 Bãi trạm Thành phần rác vô cơ được nghiệm thu ước thành phần % như sau: Thành phần Tỷ lệ (%) Ghi chú Nhựa, nylon 60 Mút xốp 10 Vải vụn 15 Giẻ lau, quần áo cũ Cao su phế phẩm 2 Thủy tinh, kim loại 2 Giấy vụn, cảton 5 Xà bần 5 Khác 1 Pin, tóc, vỏ sò b. Nội dung chương trình được triển khai III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để thu thập thông tin trong các tài liệu có sẵn để hoàn thiện phần tổng quan và cơ sở lý luận cho đề tài. Thu thập các dữ liệu, hình ảnh, sơ đồ… từ sách báo, internet, các luận văn tốt nghiệp và một số thông tin quan trọng từ công ty Dịch vụ Môi Trường Đô Thị Biên Hoà. 3.2 Điều tra xã hội học - Lập bảng câu hỏi - Phỏng vấn nhanh. Mục đích: - Đánh giá mức độ hài lòng của người dân với chương trình phân loại rác tại nguồn trên địa bàn phường Quyết Thắng. 13
  14. - Tìm hiểu kiến thức cũng như tâm lý người dân khi thực hiện việc phân loại rác tại nguồn. Bảng câu hỏi như sau: .......................................................................... Số phiếu phỏng vấn: 123 phiếu (123 hộ gia đình) Số câu hỏi/1 bảng: 20 Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm: 3 câu hỏi chung: Câu 1, 2, 3. Nhóm câu hỏi về mức độ hài lòng của người dân đối với chương trình phân loại rác tại nguồn: Gồm 5 câu: Câu 6, 8, 16, 17, 19. Nhóm câu hỏi về kiến thức của người dân đối với việc phân loại rác tại nguồn: Gồm 4 câu hỏi: Câu 11, 12, 13, 15. Số câu hỏi còn lại nhằm cung cấp thông tin bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả của chương trình. Kế hoạch phỏng vấn: ................................................................................................... 3.3.Tổng hợp ý kiến và xử lý số liệu: Thống kê các đáp án từ 2 nhóm câu hỏi để vẽ 2 biểu đồ: - Biểu đồ 1: Mức độ hài lòng của người dân đối với CTPLRTN. - Biểu đồ 2: Kiến thức của người dân trong việc PLRTN. Từ 2 biểu đồ đưa ra kết quả và nhận xét hiệu quả của chương trình đã đ ược triển khai. 14
  15. Liệt kê các ý kiến của người dân qua một số câu hỏi mở trong quá trình phỏng vấn. Qua đó, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của người dân nhằm đóng góp cho sự thành công của chương trình. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PLRTN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG Câu hỏi Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D Việc áp dụng Thường Không bao giờ Đôi khi Luôn luôn Câu 4 chương trình xuyên phân loại rác 12,2% 28,46% 48,78% 10,56% Không biết Ý kiến khác Không có thời gian Mùi hôi phân loại Khó khăn khi Không Không Do Câu 5 phân loại rác có khó thích thói 8,8% 4% 3,2% khăn PLR quen 96,11% 0,09% 3,8% Vấn đề hài Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng Ý kiến khác Câu 6 lòng với vật 11,37% 80,5% 5,7% 2,43% dụng cấp phát Thời gian thu Không hợp lý Hợp lý Rất hợp lý Ý kiến khác Câu 8 gom rác 1,6% 94,3% 4,1% 0% Chương trình Không được tiến Câu Sơ sài Tốt Ý kiến khác hướng dẫn hành 10 việc PLRTN 2,44% 8,13% 77,23% 12,2% Câu Mục đích của 1 Đáp án 2 Đáp án 3 Đáp án Không biết 11 việc PLR 41,56% 26% 26% 6,5% Câu Đối tượng Công nhân Người dân Chính quyền Tổ chức khác: Ve chai 12 nhận được lợi thu gom 32,35% 36,47% 20% 11,18% 15
  16. ích từ việc PLR Sự hợp lý của Có Không Câu việc phân rác 13 94,3% 5,7% thành 2 loại Sự thay đổi Thay đổi Không thay đổi gì Thay đổi ít Ý kiến khác Câu trước và sau khi nhiều 15 thực hiện việc 40,65% 26,83% 24,3% Không có ý kiến 8,13% PLRTN Câu Mức phí thu Quá đắt Hợp lý Quá rẻ Ý kiến khác 16 gom rác 18,7% 76,42% 4,88% 0% Sự đồng thuận Có Không Câu của người dân 17 với chương 95,12% 4,88% trình PLRTN Nhận định của Rất có khả Không thể Có thể Ý kiến khác người dân về năng Câu khả năng nhân 19 Không có ý kiến rộng của 3,25% 58,53% 26,84% 11,38% chương trình Từ kết quả của câu 4 trên bảng số liệu trên ta thấy người dân thực hi ện vi ệc phân loại rác khá thường xuyên (59,34%). Tuy nhiên việc phân loại này có thể do hai nguyên nhân sau: -Người dân hiểu được lợi ích của việc PLRTN nên thực hiện thường xuyên. Như vậy chương trình sẽ đạt hiệu quả cao. -Người dân chỉ làm theo quyết định từ phía chính quyền. Lúc đầu, chương trình cũng sẽ đạt hiệu quả cao, nhưng về lâu dài thì hiệu quả có thể bị giảm xuống nếu không có sự giám sát chặt chẽ. Để tìm hiểu xem người dân tự nguyện phân loại rác hay bị bắt buộc ta dựa vào hai biểu đồ: biểu đồ thể hiện sự hài lòng của người dân đối với chương trình và 16
  17. biều đồ thể hiện kiến thức của người dân về việc PLRTN. Từ đó rút ra nhận xét và đánh giá hiệu quả chương trình. Nhận xét: Qua biểu đồ, ta thấy người dân rất hài lòng với hệ thống thu gom rác. Khi có sự hài lòng sẽ tạo tâm lý thoải mái trong việc phân loại. Điều này đóng góp cho s ự thành công của chương trình. Tuy nhiên việc phân loại rác đúng hay sai phụ thuộc vào kiến thức của người dân. Vậy ta cần tìm hiểu xem người dân có kiến thức như thế nào đối với việc PLRTN trên địa bàn phường Quyết Thắng (căn cứ vào biểu đồ 2). 17
  18. Nhận xét: Ở câu số 11, chỉ có 26% người dân chọn 3 Đáp án, như vậy gần ¾ số người dân không biết được mục đích của việc PLR là vì lợi ích của mình. Cho nên đến câu 12 chỉ có 32,25% người dân cho rằng đối tượng nhận được lợi ích từ chương trình PLRTN là của chính người dân. Ở câu số 13, 94,3% người dân hiểu được chia rác thành 2 loại là hợp lý, tuy nhiên đến câu 15 thì có đến 46,65% người dân trả lời việc PLRTN không có thay 18
  19. đổi gì sau khi thực hiện. Điều đó có nghĩa rằng người dân đã không nắm vững kiến thức về việc PLRTN. Nhận xét chung: Người dân chỉ hài lòng với hệ thống thu gom của chương trình nhưng họ lại không hiểu được mục đích của việc PLRTN nhằm phục vụ cho lợi ích của chính mình. Điều này có nghĩa là người dân đã thực hiện theo những gì được triển khai từ phía chính quyền chứ không biết rằng đây là một việc cần thiết phải làm. Việc này có thể khiến cho hiệu quả của chương trình PLRTN không được khả thi về lâu dài. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1 Kết luận ///////////////////////////////////////////// Nguyên nhân Người dân không thực hiện việc PLRTN vì họ chưa hoàn toàn nắm được những thông tin về hoạt động PLRTN, họ không hiểu phân loại rác tại nguồn là như thế nào và tại sao phải PLRTN (PLRTN mang lại lợi ích gì?). Tuy người dân đã biết, đã hiểu về chương trình nhưng khi bắt tay vào thực hiện phân loại thì còn nhiều sai phạm hoặc chưa phân loại triệt để hoặc chưa sẵn sàng thực hiện tốt. Điều này do nhiều nguyên nhân: - Thói quen nhập chung rác để mang đi vứt của người dân. Họ thấy PLRTN là phiền phức, mất thêm một công đoạn, không có thời gian để phân loại, không quen với việc phân loại. Những đối tượng nêu ra thường là lao động phổ thông, những người lớn tuổi. + Đối với người lao động phổ thông (đặc biệt là phụ nữ), họ thường làm nhiều công việc khác nhau ở bên ngoài, đến tối họ mới về nhà để dọn dẹp nhà cửa, 19
  20. nấu nướng cho gia đình và nghỉ ngơi, vì vậy quỹ thời gian của họ không còn thời gian cho việc PLRTN. + Còn những người lớn tuổi, tuy có mặt thường xuyên ở nhà, có thời gian đ ể phân loại rác song họ đã quen với việc bỏ chung rác, họ thấy việc phân loại rác rất mất công. Với những đối tượng này thì việc tuyên truyền phân loại rác cũng gặp khó khăn vì người lớn tuổi thường khá bảo thủ vì thế khó được sự đồng thuận và hợp tác của họ. - Ý thức người dân: + Người dân có thể hoàn toàn sử dụng những dụng cụ sẵn có để tiếp tục phân loại như thùng bỏ hoặc bịch nylon không sử dụng nữa nhưng họ lại khá phụ thuộc vào những dụng cụ được phát, nếu đầy thùng hoặc hết bịch nilon thì ngừng phân loại. + Một số người dân quan niệm “người ta sao mình vậy” thấy người dân xung quanh làm thì mình cũng làm, người ta không làm nữa thì mình cũng không làm nữa. Họ còn quan niệm “việc thực hiện PLRTN vì Nhà Nước yêu cầu, vì thấy mọi người đều làm nên làm theo, không tự nguyện làm vì lợi ích gia đình hay vì họ thấy được những tác động tích cực của hoạt động PLRTN mà chỉ là do chính quyền yêu cầu hoặc vì ai cũng làm nên họ làm theo, những lý do này có th ể dẫn đến tình trạng người dân thực hiện cho có, không tích cực và thực hiện không đúng cách. - Những người thu nhặt bọc nilon làm xáo trộn rác đã phân loại. - Thực hiện lấy lệ, chưa tự giác, chỉ làm khi được nhắc nhở….nên chưa điều chỉnh được hành vi không thực hiện PLRTN của người dân. - Lực lượng thu gom rác chưa sử dụng xe 2 ngăn chứa rác đã phân loại (không tự giác ngăn xe) phân loại rác lấy lệ, đùn đẩy trách nhiệm. - Chưa chuyển rác về đúng nơi quy định. - Thiếu quy chế PLRTN. Tất cả các quy định mới chỉ dừng ở mức thí điểm, khuyến khích người dân thực hiện, không hề có hình thức xử phạt vi phạm nào. 20
nguon tai.lieu . vn