Xem mẫu

  1. Dự án VIE/61/94 Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam Bản thảo, tháng 8/2005 Thực hiện: Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam (VIETRADE) Tài trợ bởi: Chính phủ Thụy Sĩ (Ủy ban Kinh tế Quốc gia Thụy Sĩ – SECO) và Thụy Điển (Cục Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển – SIDA) Ban Phân tích Thị trường Trung tâm Thương mại Quốc tế 1
  2. MỤC LỤC 2
  3. Lời nói đầu 5 ………………………………………………………………………………… 7 Tóm tắt 7 …………………………………………………………………………………….. 8 Cơ sở và mục đích nghiên cứu 9 ………………………………………………………. 19 Phương pháp nghiên cứu ……………………………………. 27 ………………………. 28 Kết quả chính về tiềm năng xuất khẩu của một số ngành hàng lựa chọn 31 ……………. Hành động ưu tiên đối với từng ngành hàng cụ thể 32 ………………………………….. 32 Vấn đề cắ t ngang 35 …………………………………………………………………….. 36 Kiến nghị cắt ngang 37 ………………………………………………………………….. Các bước thực hiện khả thi tiếp theo 39 ………………………………………………… 43 48 Giới thiệu 52 ………………………………………………………………………………….. Cơ sở nghiên cứu 58 …………………………………………………………………….. 60 Mục đích nghiên cứu 65 ………………………………………………………………… 73 Nhóm sản phẩm lựa chọn 113 ……………………………………………………………. 159 Cấu trúc báo cáo ……………………………………………………………………... 162 1. Phân tích tương đối tiềm năng xuất khẩu của các ngành hàng 162 ……………………... 16 Chỉ số 1: Tình hình xuất khẩu hiện tại của Việt Nam 4 ……………………………….. Chỉ số 2: Điều kiện cung cấp nội địa 169 ………………………………………………… Chỉ số 3: Thị trường thế giới 173 ………………………………………………………… 173 17 2. Phân tích chuyên sâu theo ngành …….……………………………………………….. 4 Các sản phẩm tiền khoáng sản và nhiên liệu . 17 ………………………………………... 7 Thủy hải sản 179 ………………………………………………………………………….. 18 Nông sản 1 ……………………………………………………………………………... Các sản phẩm công nghiệp …………………………………………………………... Hàng thủ công mỹ nghệ ………………... ……………………………………………. 3
  4. 4
  5. Bảng kê Bảng 1: Đánh giá tóm tắt tiềm năng xuất khẩu của các ngành hàng ở Việt Nam Bảng 2: Tiềm năng xuất khẩu ngành và các hành động ưu tiên Bảng 3: Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2004 Bảng 4: Tổng quan các ngành được đánh giá Bảng 5: Chỉ số tổng hợp tiềm năng xuất khẩu các ngành Bảng 6: Các chỉ số thuộc chỉ số phức hợp “Thành tích xuất khẩu của Việt Nam” Bảng 7: Các chỉ số thuộc chỉ số phức hợp “Tình hình cung nội địa” Bảng 8: Các chỉ số thuộc chỉ số phức hợp “Thị trường thế giới” Bảng 9: Thứ tự các ngành hàng được đánh giá Bảng 10: Phân tích SWOT mặt hàng thủy hải sản Bảng 11: Xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam Bảng 12: Các mục tiêu chế biến và xuất khẩu ngành thủy sản Việt Nam Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu các nông sản chủ yếu của Việt Nam Bảng 14: Tiềm năng của các mặt hàng nông sản và thực phẩm chế biến đã qua chế biến Bảng 15: Phân tích SWOT cho cà phê và các sản phẩm từ cà phê của Việt Nam Bảng 16: So sánh giữa cà phê hạt Arabica và Robusta Bảng 17: Phân tích SWOT đối với cao su Bảng 18: Phân tích SWOT đối với gạo Bảng 19: Phân tích SWOT đối với hạt điều Bảng 20: Xuất khẩu hạt của Việt Nam và nhập khẩu của thế giới năm 2003 Bảng 21: Phân tích SWOT đối với rau quả Bảng 22: Phân tích SWOT đối với hạt tiêu Bảng 23: Đa dạng hóa: Xuất khẩu c ủa Vi ệt Nam và nhập kh ẩu c ủa th ế gi ới v ề gia v ị năm 2003 Bảng 24: Phân tích SWOT đối với chè Bảng 25: Tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp Bảng 26: Phân tích SWOT đối với ngành may Bảng 27: So sánh bảng lương trong ngành công nghiệp dệt may Bảng 28: Quy trình sản xuất trong ngành dệt may c ủa Vi ệt Nam và m ột s ố đ ối th ủ c ạnh tranh được chọn Bảng 29: Giá nhập khẩu quần áo có xu hướng giảm ở một số thị trường chính Bảng 30: Phân tích SWOT đối với ngành da giày Bảng 31: Phân tích SWOT đối với ngành nội thất Bảng 32: So sánh chi phí nhân công của ngành đồ gỗ nội ngoại thất trong khu vực Bảng 33: Phân tích SWOT đối với ngành ô tô, xe máy Bảng 34: Các nhà máy công nghiệp tự động ở Việt Nam Bảng 35: Phân tích SWOT đối với ngành thiết bị, dụng cụ và đồ gia dụng Bảng 36: Phân tích SWOT đối với mặt hàng xe đạp Việt Nam Bảng 37: Phân tích SWOT đối với mặt hàng nhựa và sản phẩm nhựa Việt Nam Bảng 38: Phân tích SWOT đối với mặt hàng dây điện và cáp điện Việt Nam Bảng 39: Phân tích SWOT đối với mặt hàng máy nông nghiệp Bảng 40: Sản lượng một số sản phẩm máy nông nghiệp chính của Việt Nam Bảng 41: Phân tích SWOT đối với ngành đóng tàu Bảng 42: Phân tích SWOT đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam Bảng 43: Phân tích SWOT cho các ngành hàng đã được khảo sát ở Việt Nam 5
  6. Bảng 44: Cách thức tiêu chuẩn hóa thị phần thế giới của Việt Nam trên thị trường thế giới từ mức 1 (thấp) đến mức 5 (cao) Bảng 45: Các chỉ số thuộc chỉ số phức hợp về tiềm năng xuất khẩu Bảng 46: Chỉ số hấp dẫn thị trường: Chỉ số cơ sở và các ngưỡng Bảng 47: Các điều kiện đầu tư tại Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc Biểu đồ số liệu Biểu 1: Biểu đồ ngành hàng: thị trường thế giới và tình hình xuất khẩu của Việt Nam Biểu 2: Sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam Biểu 3: Giá cà phê trung bình theo tháng của ICO Biểu 4: Sản xuất và xuất khẩu cao su Việt Nam Biểu 5: Sản xuất và xuất khẩu gạo ở Việt Nam Biểu 6: Sản xuất và xuất khẩu hạt điều ở Việt Nam Biểu 7: Sản xuất và xuất khẩu rau quả ở Việt Nam Biểu 8: Sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu ở Việt Nam Biểu 9: Sản xuất và xuất khẩu chè ở Việt Nam Danh mục hộp tin Hộp 1: Chính sách Đổi Mới Hộp 2: Các hiệp định thương mại và tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam Hộp 3: Các ngành công nghiệp phụ trợ Hộp 4: Hệ thống phân tích mối nguy hiểm và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) Hộp 5: Các quyết định về chống bán phá giá của Hoa Kỳ đối với Việt Nam Hộp 6: Những đề xuất cho ngành hải sản Hộp 7: Những thay đổi mô hình cung và cầu toàn cầu đối với mặt hàng cà phê Hộp 8: Sự gia tăng năng suất cao su Hộp 9: Trồng xen kẽ các loại gia vị là vấn đề đáng quan tâm Hộp 10: Sự phát triển trong công nghiệp dệt Hộp 11: Hội đồng quản lý rừng (FSC) Hộp 12: Các gợi ý cho ngành nội thất Hộp 13: Chính phủ tính dựa trên 4 doanh nghiệp SOEs nhằm phát triển ngành ô tô Hộp 14: Vụ kiện chống bán phá giá xe đạp của EU đối với các doanh nghiệp Việt Nam Hộp 15: Các kế hoạch khả quan của Chính phủ về phát triển ngành công nghiệp đóng tàu Hộp 16: Các giai đoạn phát triển cạnh tranh của đất nước 6
  7. LỜI NÓI ĐẦU Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam là một phần của Dự án Trợ giúp K ỹ thu ật mang tên “Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu ở n ước Cộng hòa Xã h ội Chủ nghĩa Việt Nam” (VIE/61/94A). Dự án được thực hiện bởi Trung tâm Thương m ại Thế giới UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc tiến Thương mại Vi ệt Nam (VIETRADE), do chính phủ Thụy Sĩ (Ủy ban Kinh tế Quốc gia Thụy Sĩ – SECO) và chính ph ủ Th ụy Đi ển (C ục H ợp tác Kinh tế Thụy Điển – SIDA) đồng tài trợ. Dự án nh ằm tăng c ường năng l ực c ủa VIETRADE trong việc đáp ứng nhu cầu của các doanh nghi ệp xuất khẩu và cung c ấp d ịch vụ đào tạo, thông tin và tư vấn thương mại cho các tổ chức h ỗ tr ợ xu ất kh ẩu và doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở thực tiễn (www.mekongtpprojects.com). Báo cáo này được lập bởi Tiến sĩ Michael Freudenberg (Chuyên gia c ấp cao v ề phân tích th ị trường) và Tiến sĩ Thierry Paulmier (Chuyên gia c ộng tác) thu ộc Ban Phân tích Th ị tr ường của Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC). Báo cáo sử dụng các nguồn thông tin chủ yếu từ 4 nhóm t ư vấn qu ốc gia. Các nhóm này đã thu thập những thông tin về từng ngành hàng cụ thể tại Vi ệt Nam và th ực hi ện các cu ộc phỏng vấn doanh nghiệp. - Thông tin về sản phẩm công nghiệp: Giáo sư Tiến sĩ Phan Đăng Tu ất (Vi ện tr ưởng) và Bà Trương Chí Bình (Trưởng nhóm, Khối doanh nghiệp t ư nhân và doanh nghi ệp vừa và nhỏ), Viện Chính sách và Chiến lược Công nghiệp - Bộ Công nghiệp; - Thông tin về nông sản: Tiến sĩ Đặng Kim Sơn (Giám đ ốc), Ông Tr ần Công Th ắng và Bà Phạm Hương Giang (Phòng Phân tích Thông tin), Vi ện Kinh t ế Nông nghi ệp, B ộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn; - Thông tin về sản phẩm thủ công mỹ nghệ và đồ gỗ nội ngoại thất: Ông Lê Bá Ngọc (Chuyên gia cấp cao về thủ công mỹ nghệ), Trung tâm Nghiên cứu và Xúc ti ến S ản phẩm Thủ công mỹ nghệ. Các tác giả chân thành cảm ơn Tiến sĩ Jean-Michel Pasteels (Chuyên gia c ấp cao v ề phân tích thị trường của ITC) về việc phân tích dữ liệu thương mại, thâm nhập thị trường và nh ững thảo luận, đề xuất liên quan đến phương pháp đánh giá ti ềm năng xu ất kh ẩu c ủa các ngành hàng; và Bà Joan-Ann Allan (Chuyên viên Tư vấn c ủa ITC), Bà Matthias Schmidt (Chuyên viên thực tập) vì những hỗ trợ nghiên cứu hiệu quả. Các tác giả cũng chân thành cảm ơn nhóm chuyên gia của ITC và VIETRADE vì nh ững h ỗ trợ của họ, đặc biệt là Tiến sĩ Martin Albani (Cố vấn trưởng Dự án ), Bà Băng Tú (Quản đốc Dự án Quốc gia), Ông Bùi Sơn Dũng (Phó Giám đốc Dự án, VIETRADE) và Ông Alain Chevalier (SECO). Sau cùng, các tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới tất cả những người ti ếp nh ận ph ỏng v ấn thuộc các khu vực tư nhân đã nhiệt tình tham gia trả lời bản câu hỏi của ITC. Mặc dù đã cố gắng thẩm tra các thông tin trong tập tài li ệu này, tuy nhiên Trung tâm Th ương mại Thế giới UNCTAD/WTO (ITC) không chịu trách nhiệm với bất kỳ sai sót nào có th ể có 7
  8. trong tài liệu. Các ý kiến và bình luận nêu trong báo cáo nghiên c ứu này ph ản ánh ý ki ến và bình luận của các tác giả và không nhất thiết thể hiện ý kiến và bình luận c ủa các chuyên gia, tổ chức của họ hoặc VIETRADE. Tuyên bố từ chối trách nhi ệm thông th ường đ ược áp dụng cho bản báo cáo. Để biết thêm thông tin về bản nghiên cứu hiện tại, vui lòng liên hệ v ới Ông Michael Freudenberg (email: freudenberg@intracen.org) hoặc Ông Thierry Paulmier (email: paulmier@intracen.org). 8
  9. TÓM TẮT Báo cáo nghiên cứu này đánh giá tiềm năng xuất khẩu của khoảng 40 ngành hàng tại Vi ệt Nam, bao gồm các sản phẩm tiền khoáng sản và nhiên li ệu, thuỷ sản, nông sản, s ản ph ẩm công nghiệp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Báo cáo so sánh và xếp h ạng các ngành hàng theo nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm môi trường quốc tế (ví dụ: nhu c ầu c ủa th ế gi ới), tình hình xuất khẩu hiện tại của Việt Nam và các điều kiện cung cấp nội địa của các ngành hàng. Phân tích thống kê và khảo sát tài liệu được bổ sung bởi các cuộc phỏng vấn các thể nhân t ại địa phương ở Việt Nam, bao gồm ở cả khu vực tư nhân và công c ộng, nh ằm tr ực ti ếp nhìn nhận về môi trường kinh doanh nội địa có ảnh hưởng t ới các doanh nghi ệp t ại Vi ệt Nam hoạt động trong các ngành hàng khác nhau. Báo cáo bao gồm nội dung phân tích chuyên sâu về nhiều ngành hàng riêng bi ệt, trong đó có đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và Thách thức (phân tích SWOT); xác định nh ững lĩnh vực chính cần có sự can thiệp và những chính sách liên quan đ ến xúc ti ến phát tri ển xu ất khẩu trong tương lai. Báo cáo cũng xác định những th ị tr ường m ục tiêu có kh ả năng thâm nhập nhằm đa dạng hóa thị trường cho từng ngành hàng. Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu lớn các loại hạt, dầu, đồ gỗ n ội ngo ại th ất, than đá, giày dép, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, thủy hải sản, cao su, đóng tàu, th ủy tinh, cà phê, máy móc nông nghiệp, hạt tiêu, đồ gia dụng, đồ chơi, trò chơi và hàng may mặc. Ngược lại, tiềm năng xuất khẩu có vẻ giới hạn đối với sản phẩm sữa, sản phẩm từ sợi đay, rau qu ả, g ạo, hoa tươi cắt cuống, ô tô, xe máy và hàng dệt gia dụng. Đánh giá tiềm năng xuất khẩu và xác định những chính sách dành riêng cho t ừng ngành hàng cụ thể chỉ có thể là một phần trong tổng khối lượng công vi ệc th ực hi ện th ảo lu ận v ề những vấn đề thực tế đang rơi vào tình trạng Thách thức ở Vi ệt Nam. Các tác gi ả mu ốn nhấn mạnh rằng sự lựa chọn tốt nhất của Việt Nam là không lựa ch ọn nh ững ngành hàng thắng lợi trên thị trường xuất khẩu mà tạo một môi trường kinh doanh có lợi cho vi ệc gi ảm rủi ro, hợp tác, sáng tạo và đổi mới. Cơ sở và mục đích nghiên cứu Việt Nam đang trong quá trình thiết kế các chiến lược phát tri ển thương mại rõ ràng với mục tiêu làm tăng khả năng cạnh tranh quốc gia. Việt Nam có các m ức tăng tr ưởng xuất khẩu ấn tượng qua các năm, nhưng các mặt hàng xuất kh ẩu v ẫn t ập trung v ới s ố lượng hạn chế ở một số ngành hàng, bao gồm dệt may, da giày, d ầu m ỏ, và th ủy h ải sản. Thêm vào đó, các sản phẩm đều có đặc thù là có thị phần nh ỏ, chất l ượng th ấp, giá thấp khiến Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi các chu kỳ kinh doanh và nh ững bi ến đ ổi giá quốc tế. Vì vậy, việc mở rộng cơ sở công nghi ệp và đa dạng hóa n ền t ảng xu ất khẩu là vấn đề chính đối với Việt Nam và đã trở thành m ột trong nh ững v ấn đ ề quan trọng trong chương trình chính sách quốc gia. Khá nhiều yếu tố trong vấn đ ề này liên quan đến việc tạo một môi trường kinh doanh có lợi cho khả năng sáng t ạo, h ợp tác và đổi mới. Tuy nhiên trong một số trường hợp, các chính phủ c ần bổ sung nh ững chính sách “nằm ngang” áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế bằng những chính sách có m ục tiêu cụ thể, cho những ngành hàng cụ thể. 9
  10. Khi một chính phủ muốn đưa ra mục tiêu cho các khu v ực kinh t ế, đi ều c ần thi ết là phải tập trung vào những ngành có khả năng tạo ra sự khác bi ệt, đặc biệt là những ngành có tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong t ương lai. Các chính ph ủ, nhà tài tr ợ và các thể nhân cần đưa ra quyết định có thông báo trước về những ngành hàng ưu tiên l ựa chọn. Bản nghiên cứu hiện thời này nhằm tạo đi ều ki ện thuận lợi cho quá trình ra quyết định bằng cách lấp chỗ khuyết giữa các bản nghiên cứu khả năng cạnh tranh kinh tế vĩ mô và những báo cáo chi tiết về từng ngành hàng cụ thể. Mục tiêu của bản báo cáo nghiên cứu này nhằm xác đ ịnh nh ững ngành hàng có ti ềm năng quan trọng cho sự tăng trưởng xuất khẩu của Vi ệt Nam trong t ương lai. B ản nghiên cứu nhằm mục đích tạo điều kiện cho các thể nhân tham gia thi ết k ế và th ực hiện các chương trình phát triển xuất khẩu để xem xét các thông tin định tính và đ ịnh lượng trong một khuôn khổ nhận thức nhất quán. Nó xác định những khu vực kinh tế có tiềm năng quan trọng cho tăng trưởng xuất khẩu. Nó cũng có sự t ập trung chi ến l ược nhằm chỉ dẫn cho chính phủ, các khu vực kinh tế tư nhân và xã hội hướng t ới những lĩnh vực kinh tế triển vọng. Bản báo cáo này cập nhật và mở rộng bản nghiên cứu trước đây c ủa ITC, từ tháng 1/2002, tựa đề “Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam (ITC, 2002a). Báo cáo đề cập đến các sản phẩm khoáng sản, thủy hải sản, nông sản hàng hóa và nông phẩm, sản phẩm công nghiệp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Riêng lĩnh vực dịch v ụ không bao gồm trong báo cáo. Phương pháp nghiên cứu Tiềm năng xuất khẩu của một nhóm sản phẩm được xác định ở đây bao gồm c ả nh ững ngành hàng đã xuất khẩu, có hồ sơ chứng minh số liệu và những ngành hàng ch ưa t ừng xuất khẩu nhưng có những điều kiện cần thiết để có thể xuất khẩu. Vi ệc đánh giá tiềm năng xuất khẩu của từng ngành hàng được xem xét nghiên c ứu d ựa trên m ột s ố tiêu thức mở rộng, bao gồm: - Tình hình xuất khẩu hiện tại của Việt Nam, chẳng hạn giá trị xuất khẩu, thị phần thế giới và mức tăng trưởng xuất khẩu. - Khả năng cung cấp nội địa, chẳng hạn chất lượng sản phẩm và tính hiệu quả của các ngành công nghiệp hỗ trợ. - Đặc điểm môi trường quốc tế, chẳng hạn sự tăng trưởng nhu cầu thế giới và tiến trình hội nhập thị trường quốc tế của Việt Nam; Về tổng thể, bản nghiên cứu sử dụng 14 chỉ số và đưa ra các thứ hạng cho từng tiêu thức nghiên cứu cũng như xếp hạng tổng thể ti ềm năng xu ất kh ẩu nh ằm s ử d ụng đ ể thu hút sự chú ý của các nhà hoạch định chính sách. Bản nghiên cứu dựa trên các nguồn thông tin từ nhóm phân tích th ị tr ường c ủa ITC và 4 nhóm tư vấn của Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát tri ển Nông thôn (MARD), Hiệp hội các nhà sản xuất và xuất khẩu thủy sản (VASEP), Bộ Công nghi ệp (MOI) và Trung tâm Nghiên cứu và Hỗ trợ các Làng nghề Thủ công Truyền th ống Vi ệt Nam (HRPC). 10
  11. Công tác nghiên cứu được thực hiện vào mùa xuân và mùa hè năm 2005, bao gồm nghiên cứu tại bàn có kết hợp điều tra thực địa trong nước và dựa trên các thông tin định tính và định lượng. - Thông tin định lượng bao gồm các số li ệu thống kê th ương m ại và d ữ li ệu ti ếp c ận thị trường. Đối với các điều kiện tiếp cận thị trường, số liệu về thuế suất được trích dẫn từ cơ sở dữ liệu của ITC mang tên Bản đồ tiếp cận thị trường của ITC (ITC’s Market Access Map) (http:// www.macmap.org). Các dữ liệu thương mại từ cơ sở dữ liệu thương mại của ITC (ITC’s TradeMap) ( www.trademap.org) là cơ sở dữ liệu trên mạng về các luồng thương mại toàn cầu và các rào cản th ương m ại đ ối v ới s ự phát triển kinh doanh và xúc tiến thương mại quốc tế, cung cấp các hồ sơ và xu h ướng xuất nhập khẩu chi tiết cho trên 5.300 sản phẩm ở 200 quốc gia và vùng lãnh th ổ. Người sử dụng tại Việt Nam có thể truy cập Trade Map miễn phí trong thời gian ít nhất là đến hết năm 2007. VIETRADE và Dự án Xúc tiến Thương mại VIE/61/94 cung cấp tên truy cập và mật khẩu truy cập miễn phí (thông tin chi ti ết có t ại http::// www.trademap.net/vietnam/login.htm). - Thông tin định tính bao gồm một bản nhận xét về các tài liệu và thông tin liên quan được thu thập từ các cuộc điều tra dựa trên bảng câu hỏi c ủa ITC và ph ỏng v ấn các doanh nghiệp và hiệp hội kinh doanh. Việc phỏng vấn nhằm xác nh ận tính h ợp l ệ của các kết quả và để có sự nhìn nhận trực tiếp về môi tr ường kinh doanh và chính sách trong nước có ảnh hưởng tới các doanh nghi ệp trong các lĩnh v ực ngành hàng khác nhau. Thêm vào đó, các chuyên gia tư vấn trong n ước đã xác định những chi ến lược của chính phủ cho từng ngành hàng cụ thể. Tuy nhiên, đáng ti ếc là không th ể nghiên cứu các điều kiện cung cấp nội địa thông qua phỏng vấn doanh nghi ệp ở t ất cả các ngành hàng. Kết quả xếp hạng các ngành hàng cần được giải thích c ẩn thận, đ ặc bi ệt khi ch ỉ có những khác biệt nhỏ do nhiều chỉ số thiếu tính chính xác. Kết quả chính về tiềm năng xuất khẩu của các ngành hàng đ ược lựa chọn Về tổng thể, minh chứng có sẵn cho thấy tiềm năng xuất kh ẩu l ớn nhất c ủa Vi ệt Nam là hạt điều, dầu lửa, đồ gỗ nội ngoại thất, than đá, da giày, sản ph ẩm th ủ công m ỹ nghệ, thủy hải sản, cao su, đóng tàu, thủy tinh, cà phê, máy móc nông nghi ệp, h ạt tiêu, đồ gia dụng, đồ chơi và trò chơi, và hàng may m ặc. Ngược l ại, ti ềm năng xu ất kh ẩu có vẻ giới hạn đối với sản phẩm sữa, sản phẩm từ sợi đay, rau quả, gạo, hoa t ươi c ắt cuống, ô tô xe máy và hàng dệt gia dụng. Hàng may mặc, giày dép, dầu lửa, thủy hải sản, đồ gỗ nội ngo ại th ất và cà phê không chỉ là những ngành hàng trụ cột quan trọng nhất của Việt Nam ở hiện tại về mặt doanh thu xuất khẩu mà có vẻ sẽ vẫn giữ vai trò này trong tương lai do đó là những ngành hàng có chỉ số tiềm năng xuất khẩu cao nhất (Bảng 1). Các ngành hàng quy mô trung bình có tiềm năng xuất khẩu cao bao gồm cao su, th ủ công mỹ nghệ, than đá, đồ gia dụng, hạt tiêu và hạt điều. Đồ chơi và trò chơi, thủy tinh, máy móc nông nghiệp và đóng tàu là những ngành hàng nh ỏ về m ặt doanh thu xu ất khẩu ở hiện tại nhưng có tiềm năng trở nên quan trọng hơn trong tương lai. 11
  12. Bảng 1. Đánh giá tóm tắt tiềm năng xuất khẩu của các ngành hàng ở Việt Nam Tiềm năng thấp Tiềm năng trung bình Tiềm năng cao Ngành hàng Hàng may mặc xuất khẩu Da giày quan trọng --- Máy điện Dầu lửa (trên 500 Thủy hải sản triệu USD) Đồ gỗ nội ngoại thất Cà phê* Mặt hàng Cao su xuất khẩu Gạo Văn phòng phẩm, máy Thủ công mỹ trung bình Rau quả móc văn phòng nghệ Hàng dệt gia Xe đạp Than đá dụng Âm thanh và hình ảnh Đồ gia dụng Ô tô, xe máy* Hạt tiêu Hạt điều* Mặt hàng Nhựa xuất khẩu ít Vật liệu xây dựng (dưới 100 Chè triệu USD) Công cụ Hoa tươi cắt Đồ chơi và trò Đồ điện tử cuống* chơi Dụng cụ cầm tay Sản phẩm sữa* Thủy tinh Máy móc công Sản phẩm từ sợi Máy móc nông nghiệp* đay* nghiệp Gỗ* Đóng tàu Thông tin liên lạc và viễn thông* Vật liệu bao gói* Mật ong* *Tiềm năng xuất khẩu của những ngành hàng này chỉ dựa trên tình hình xu ất kh ẩu hi ện tại của Việt Nam và môi trường quốc tế. Báo cáo không xem xét các đi ều ki ện cung cấp nội địa do thiếu dữ liệu so sánh. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không so sánh tr ực tiếp được với các ngành hàng khác. Dưới đây là tóm tắt kết quả nghiên cứu chính đối với khoáng sản và nhiên li ệu, th ủy hải sản, nông sản, sản phẩm công nghiệp, sản phẩm thủ công m ỹ ngh ệ. Trong m ỗi nhóm ngành hàng, giá trị kim ngạch xuất khẩu được thể hiện theo số liệu năm 2003. Sản phẩm khoáng sản sơ cấp và nhiên liệu Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam về mặt doanh thu. Tuy nhiên, mức thu ngoại tệ ròng lại thấp hơn nhiều do Việt Nam phải ph ụ thu ộc hoàn toàn vào nhập khẩu các sản phẩm hóa dầu và dành v ốn l ớn cho s ản xu ất, khai thác. Xuất khẩu dầu thô tăng trưởng từ con số 0 trong năm 1996 khi m ới bắt đ ầu s ản xu ất lên đến 3,9 tỷ USD trong năm 2003. Thị trường thế gi ới đối với dầu thô r ất l ớn và tăng trưởng mạnh về mặt giá trị do giá dầu tăng. Tiềm năng xuất khẩu c ủa ngành hàng này được coi là cao. Các giếng dầu ngoài khơi của Việt Nam mở rộng và được cho là thu ộc 12
  13. hàng lớn nhất tiếp sau Trung Đông. Nhìn chung, chính phủ mong đ ợi gi ảm xu ất khẩu dầu thô, nhấn mạnh vào việc khai thác nhiều hơn n ữa các gi ếng dầu ngoài kh ơi, trong khi đó ưu tiên chế biến dầu thô trong nước nhằm mục đích thay th ế nh ập khẩu xăng và các sản phẩm khác từ dầu lửa. Việt Nam là nước xuất khẩu ròng than đá với quy mô nhỏ nhưng tăng trưởng nhanh. Tiềm năng xuất khẩu mặt hàng này có vẻ cao. Sản xuất tăng mạnh trong những năm gần đây và ngành hàng này có nhu cầu nội địa lớn. Nhìn chung, các điều ki ện thâm nhập thị trường tốt do thuế suất thấp, thị trường thế gi ới lớn và đang tăng tr ưởng. Vi ệt Nam tiếp tục khai thác các nguồn trữ lượng than đá mới trong phạm vi biên gi ới lãnh thổ của mình và nâng cấp các công nghệ và thiết bị khai mỏ để tăng năng suất. Thủy hải sản Việt Nam là một trong số 10 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về các mặt hàng thủy hải sản. Ngành thủy hải sản là một lĩnh vực quan trọng trong tuyển dụng lao động, với lực lượng lao động khoảng 3,4 triệu người, có vai trò năng động trong vi ệc xóa đói giảm nghèo cho dân cư vùng ven biển. Các doanh nghiệp tư nhân quy mô nh ỏ chi ph ối chính trong ngành. Mặc dù sản xuất chủ yếu phục vụ thị trường trong n ước nhưng Việt Nam có ngành xuất khẩu thuỷ hải sản phát triển thịnh vượng. Mức tăng tr ưởng xuất khẩu trung bình giai đoạn 1990-2004 khoảng 20%. Theo thống kê c ủa Vi ệt Nam, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hải sản năm 2004 đạt xấp xỉ 2,4 triệu USD. Nhu c ầu thế giới về trung hạn là khả quan và có nhiều cơ hội kinh doanh nhưng đồng th ời cũng có nhiều thách thức đối với ngành thủy hải sản. Việt Nam đã phải đối mặt với hai cuộc điều tra chống bán phá giá của Hoa Kỳ. Để có thể phát tri ển bền vững, ngành th ủy h ải sản phải đảm bảo chất lượng tin cậy và tăng cường khả năng cạnh tranh v ề giá. Ti ềm năng xuất khẩu của ngành hàng này là cao nhưng Việt Nam cần tập trung phát triển nghề nuôi trồng thủy sản bằng cách nâng c ấp đầy đủ hệ thống h ỗ tr ợ, ki ểm soát d ịch bệnh và môi trường nhằm cải thiện sản lượng, nâng cao năng suất và gi ảm thi ểu rủi ro cho người nông dân trong ngành. Phát triển việc ki ểm soát khâu vệ sinh trong quá trình chế biến cũng là một ưu tiên hàng đầu. Giá trị gia tăng bổ sung thông qua việc t ập trung vào những dòng sản phẩm giá cao trên thị trường toàn cầu, c ải ti ến bao bì và ch ế bi ến những sản phẩm thân thiện với người tiêu dùng cũng là m ột chiến lược quan tr ọng c ủa ngành. Nông sản Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng nhất c ủa Vi ệt Nam. Ngành cà phê Việt Nam chủ yếu hướng tới xuất khẩu, v ới l ượng xu ất kh ẩu chiếm 95% sản lượng sản xuất. Sản xuất cà phê - chủ yếu bao gồm chủng loại cà phê Robusta – đã tăng lên nhanh chóng kể từ cuối những năm 1980, và sau m ột th ời gian ngắn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu chính mặt hàng này trên thế giới. Ngày nay, Việt Nam là nước xuất khẩu đứng thứ hai trên th ế gi ới v ề m ặt lượng và đứng thứ ba về mặt giá trị. Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao nh ờ đi ều kiện môi trường và khí hậu ưu đãi, chi phí sản xuất thấp, sản lượng thuộc hàng những nước cao nhất trên thế giới. Tuy nhiên, cà phê Việt Nam có chất lượng tương đ ối th ấp do trang thiết bị chế biến, sấy khô nghèo nàn, công nghệ thu ho ạch l ạc h ậu. Cà phê Việt Nam chưa có thương hiệu và các nhà xuất khẩu ở Vi ệt Nam còn hạn ch ế v ề k ỹ năng marketing. Do vậy, cà phê Việt Nam chỉ chào bán được ở m ức giá th ấp h ơn so v ới mức giá trung bình của thế giới. Việt Nam có ti ềm năng nâng cao ch ất l ượng cà phê 13
  14. xanh xuất khẩu thông qua việc đầu tư nghiên cứu, công nghệ hậu thu hoạch, lưu kho và chế biến, và bằng cách chuyển đổi sang trồng cà phê Arabica có giá cao hơn. Những lựa chọn khác là tìm thị trường ngách cho cà phê như cà phê sạch nhưng lượng tiêu thụ nh ỏ. Việc chế biến trong nước đối với cà phê hòa tan đang được m ở r ộng. Với v ị trí v ững chãi trên thị trường thế giới và có cơ hội nâng cấp chất lượng chế bi ến và xử lý h ậu thu hoạch, tiềm năng xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam được coi là cao, nhưng nhu cầu cần hỗ trợ phát triển xuất khẩu chỉ ở mức trung bình. Việt Nam là một trong năm nước xuất khẩu cao su tự nhiên lớn nhất trên thế giới. Với 90% sản lượng dành cho xuất khẩu, cao su đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam. Xuất khẩu cao su c ủa Vi ệt Nam đ ạt g ần 600 triệu USD trong năm 2004 với thị trường chính là Trung Quốc nhập khẩu kho ảng ½ sản lượng của Việt Nam. Tiềm năng xuất khẩu của ngành hàng này đ ược coi là cao. Ngành có kế hoạch tham vọng đã và đang được thực hiện nhằm mở rộng di ện tích trồng cây cao su nên sản lượng và kim ngạch xu ất khẩu có v ẻ s ẽ tăng. M ặc dù s ản lượng thấp và công nghệ lạc hậu, Việt Nam vẫn có hiệu quả về mặt chi phí hơn so với các nước xuất khẩu cạnh tranh trong khu vực. Gần đây, tình hình xu ất khẩu c ủa Vi ệt Nam tương đối tốt cả về mặt giá trị và khối lượng. Do những bi ến đ ộng giá cao su thiên nhiên và sự thiếu đa dạng về chủng lo ại sản phẩm nên vấn đ ề phát tri ển xu ất khẩu của Việt Nam cần tập trung vào việc cải thi ện tính hiệu qu ả của cao su thiên nhiên và xác định các triển vọng chế bi ến công nghiệp. Kim ngạch xu ất kh ẩu các s ản phẩm cao su không lớn và Việt Nam vẫn là nước nhập khẩu ròng hầu h ết các s ản phẩm cao su. Mặc dù sản phẩm cao su là mặt hàng xuất khẩu ti ềm năng nh ưng v ẫn tiếp tục là ngành hàng xuất khẩu ở vị trí thứ hai hoặc thứ ba và sẽ ti ếp t ục ch ịu c ạnh tranh về nhựa mủ bởi ngành công nghiệp này hướng tới thị tr ường đ ịa ph ương và n ội địa. Trong ngành công nghiệp cao su, các nỗ lực tập trung vào việc tăng sản lượng, nâng cấp công nghệ chế biến, khai thác khả năng sản xuất các chủng loại cao su ph ục v ụ nhu cầu cao cấp và cải tiến hồ sơ “thương hiệu” của Việt Nam. Chiến lược đối v ới sản phẩm cao su ít rõ ràng và các cơ hội trong lĩnh vực chế bi ến sẽ c ần phải đ ược l ựa chọn một cách cẩn thận. Gạo đóng vai trò quan trọng nhất trong số các mặt hàng nông nghi ệp ở Vi ệt Nam v ề mặt an ninh lương thực, thu nhập và tạo công ăn việc làm cho khu vực nông thôn, và doanh thu xuất khẩu. Gạo là một nhóm mặt hàng phục v ụ ch ủ yếu cho th ị tr ường n ội địa, nhưng khoảng 25% tổng sản lượng được xuất khẩu trong năm 2004 với doanh thu đạt gần 1 tỷ USD, trở thành một trong những mặt hàng có doanh thu xu ất kh ẩu cao nhất của Việt Nam. Chiến lược của chính phủ không cho thấy có b ất kỳ sự m ở r ộng chủ yếu nào về xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm 2000, và ước m ức xu ất khẩu hàng năm khoảng 4,5 triệu tấn. Ngành gạo sẽ cần tập trung phát triển h ơn n ữa các chủng loại gạo mới và nâng cao chất lượng, tuy nhiên, ti ềm năng xu ất kh ẩu gạo được coi là thấp. Tình hình xuất khẩu hạt điều và các loại hạt khác của Việt Nam trong những năm qua khá ấn tượng, đặc biệt là hạt điều đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chính trong số các loại hạt, tiếp theo là những loại hạt trồng dưới đất như lạc. Việt Nam đã xuất khẩu trên 100.000 tấn hạt điều trong năm 2004. Với doanh thu đạt 400 tri ệu USD, h ạt điều trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng nhất c ủa Vi ệt Nam. Trong những năm qua, Việt Nam đã xây dựng năng l ực chế bi ến h ạt đi ều nên đã khiến Việt Nam từ một nước xuất khẩu hạt điều thô trở thành n ước xuất khẩu h ạt điều chế biến. Với thị phần khoảng 25%, Việt Nam đã thi ết lập vị trí xu ất kh ẩu hàng 14
  15. đầu trên thế giới: trở thành nước xuất khẩu lớn thứ hai trên th ế gi ới m ặt hàng h ạt đi ều lột vỏ sau Ấn Độ, và trước Braxin. Chính phủ đã đầu tư mạnh cho hoạt động ch ế biến tới mức nhu cầu của ngành đối với hạt điều nguyên liệu lớn hơn mức cung n ội đ ịa. Do sản lượng hạt điều thô trong nước không đủ nên Vi ệt Nam đang nhập kh ẩu m ặt hàng này để xuất khẩu dưới hình thức hạt điều chế biến. Tiềm năng tăng c ường xuất khẩu cao trên cơ sở phát triển giá và sản lượng n ội địa. Đ ể tập trung đ ẩy m ạnh xu ất kh ẩu, cần mở rộng sản xuất hạt điều nguyên liệu, cải tiến chất lượng hạt điều chế biến, phát triển trong dài hạn các sản phẩm tiêu dùng đóng gói và đa d ạng hình th ức s ử d ụng, chẳng hạn sử dụng cho thực phẩm chế biến. Xuất khẩu rau quả của Việt Nam đã tăng mạnh kể từ đầu những năm 90. Vi ệt Nam xuất khẩu rau quả chủ yếu dưới hình thức chế biến, đặc bi ệt là rau qu ả đóng h ộp có xu hướng giá thấp hơn so với rau quả tươi. So với sản l ượng c ủa th ế gi ới, s ản l ượng rau quả của Việt Nam thấp hơn một phần do việc canh tác và công ngh ệ sau thu ho ạch thiếu hợp lý. Tiềm năng xuất khẩu của ngành này được coi là thấp mặc dù đây là một ngành hỗn hợp bao gồm các mặt hàng có tính chất và ti ềm năng r ất khác nhau. Phát triển xuất khẩu cần tập trung vào chất lượng cung cấp rau quả nguyên li ệu và chế biến, chuyển đổi sang sản xuất rau quả tươi có giá trị gia tăng cao hơn, h ỗ tr ợ c ơ sở hạ tầng như lưu kho và bảo quản đông lạnh và marketing xuất khẩu t ới những th ị tr ường lựa chọn. Chính phủ đang thực hiện nhiều sáng kiến khác nhau nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, chẳng hạn nâng cao công nghệ sử dụng tại nông trang, các ho ạt động thông tin cho nông dân, nâng cấp thi ết bị ch ế bi ến, t ạo đi ều ki ện ưu đãi trong liên doanh sản xuất và chế biến rau quả. Việt Nam cũng c ần ph ải xác đ ịnh nh ững m ặt hàng nông sản chủ đạo đối với từng khu vực căn cứ theo lợi thế so sánh. Mặc dù đã có lịch sử 200 năm tại Việt Nam nhưng hạt tiêu đen mới chỉ nổi lên là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong những năm 90 do có sự mở r ộng đ ột ng ột di ện tích trồng hạt tiêu. Việt Nam là nước xuất khẩu chính gia vị, chi ếm 5% th ị ph ần th ế gi ới. Trong lĩnh vực gia vị, hạt tiêu đen thuộc nhóm cây trồng quan trọng nhất c ủa Vi ệt Nam, giúp Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới. Ngành hạt tiêu Vi ệt Nam hướng tới xuất khẩu với sản lượng xuất khẩu chiếm khoảng 95% sản lượng sản xuất. Tổng sản lượng hạt tiêu đã tăng đáng kể trong giai đo ạn 1998-2004, từ 15.000 tấn lên đến hơn 100.000 tấn. Hạt tiêu đen là một trong sáu mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD mỗi năm. Về tổng thể, h ạt tiêu đen không ch ỉ mang l ại nguồn thu xuất khẩu đáng kể mà mặt hàng này tiếp tục giúp người nông dân thu l ợi mặc dù giá thế giới đang giảm. Việt Nam cũng được hưởng các đi ều ki ện thâm nh ập thị trường quóc tế thuận lợi. Mặc dù còn tồn tại m ột số vấn đ ề về ch ất l ượng nh ưng Việt Nam đã thu hút được các công ty m ới và những ngu ồn đầu t ư m ới, m ở ra các th ị trường mới và nâng cao tỷ lệ sản xuất hạt tiêu ASTA có giá tr ị cao. Ti ềm năng xu ất khẩu của ngành hàng này cao, nguồn cung cao đáp ứng tương đối cho nhu cầu và những áp lực giá thế giới giảm, hơn nữa Việt Nam đã có vị trí th ống lĩnh trên th ị tr ường th ế giới, tuy nhiên, việc sản xuất mở rộng chưa phải là m ột chi ến l ược có th ể th ực hi ện. Chiến lược của Việt Nam đối với hạt tiêu đen nên tập trung vào vi ệc tạo giá trị gia tăng thông qua nâng cao chất lượng chế biến, bảo đảm việc gieo trồng được đầu tư đúng mức thì có thể sẽ có cơ hội cải thiện tình hình thị trường để đẩy giá lên cao. V ề t ổng thể đối với ngành hàng gia vị, có những sản phẩm động lực Vi ệt Nam đang s ản xu ất với số lượng nhỏ và có cơ hội mở rộng như gia vị hỗn h ợp, qu ế và gừng. Nh ững s ản phẩm này cần được nghiên cứu chi tiết hơn để đánh giá giá trị tiềm năng của chúng. 15
  16. Chè là một mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch khá nhỏ đối với Việt Nam. Tuy nhiên, k ể từ đầu những năm 90, xuất khẩu chè đã tăng nhanh c ả về mặt lượng và giá tr ị, đ ạt 60.000 tấn trị giá 60 triệu USD. So với sản lượng thế gi ới, sản l ượng chè c ủa Vi ệt Nam tương đối thấp. Chất lượng chè Việt Nam nhìn chung th ấp, phản ánh b ởi giá th ấp hơn 30% so với mặt bằng giá trên thị trường thế giới. Nguyên nhân sản lượng và chất lượng chè thấp là do kỹ thuật canh tác và công ngh ệ h ậu thu ho ạch. Do nh ững y ếu t ố này nên tiềm năng xuất khẩu chè là trung bình. Chiến lược phát triển xuất khẩu nên tập trung vào việc nâng cấp chất lượng và cải thiện sản lượng. Đối với những sản phẩm nông sản chỉ được nghiên cứu sơ bộ, tiềm năng xuất khẩu ở mức trung bình hoặc thấp. Tuy nhiên, đáng tiếc là đối với những ngành này, b ản báo cáo không xem xét phân tích các điều kiện cung cấp nội địa c ủa Vi ệt Nam do thi ếu d ữ liệu so sánh. - Tiềm năng xuất khẩu sản phẩm gỗ ở mức trung bình. Tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam tương đối yếu do Việt Nam ở vị thế nhập khẩu nhi ều hơn xuất khẩu. C ơ hội phát triển một ngành công nghiệp xuất khẩu dựa trên nguồn nguyên li ệu trong nước đang tăng lên nhưng có sự cạnh tranh tương đối lớn ở trong n ước đ ối v ới g ỗ. Môi trường quốc tế là phức hợp đối với các sản phẩm c ủa ngành, các đi ều ki ện thâm nhập thị trường đối với Việt Nam khá tốt, tuy nhiên nhu c ầu th ế gi ới trong nh ững năm gần đây không cao. - Mật ong có thể được coi là có tiềm năng xuất khẩu trung bình. Tình hình xuất khẩu hiện tại của Việt Nam khá ấn tượng và nhu cầu quốc tế tăng tr ưởng m ạnh. Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với các điều kiện thâm nhập thị trường khó khăn. - Hoa tươi cắt cuống có vẻ có tiềm năng xuất khẩu thấp căn cứ trên cơ sở tình hình xuất khẩu yếu kém hiện tại của Việt Nam và các đi ều ki ện thâm nh ập th ị tr ường yếu. - Ngành chế biến sản phẩm sữa là ngành yếu nhất trong số các ngành hàng được đánh giá và có tiềm năng xuất khẩu được coi là thấp. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam đối với các sản phẩm sữa rất kém do Việt Nam là nước nhập khẩu ròng, vi ệc xu ất khẩu gần đây đã giảm về mặt giá trị. Môi trường quốc tế đặc bi ệt không ưu đãi, tăng trưởng nhu cầu thấp và các điều kiện thâm nhập thị trường kém nhất trong số tất cả các ngành hàng được nghiên cứu. - Đay và các sản phẩm từ sợi đay của Việt Nam có vẻ như có tiềm năng xuất khẩu thấp căn cứ trên cơ sở tình hình xuất khẩu hiện tại và môi trường quốc tế yếu kém: thị trường thế giới dành cho dòng sản phẩm này nhỏ và đang suy gi ảm. Vi ệt Nam phải đối mặt với các điều kiện thâm nhập thị trường tương đối kém. Sản phẩm công nghiệp Ngành may mặc là một trong số những ngành hàng xu ất khẩu quan tr ọng nh ất c ủa Vi ệt Nam. Với trên 2 triệu công nhân, chiếm khoảng ¼ số lượng lao động tuyển dụng trong toàn ngành công nghiệp, ngành dệt may là ngành chủ đạo về tuyển d ụng lao đ ộng, đ ặc biệt là lao động nữ. Mức lương ở Việt Nam trong ngành d ệt may đ ứng ở hàng th ấp nhất trên thế giới, năng suất lao động có vẻ thấp hơn so v ới Trung Qu ốc và m ột s ố 16
  17. nước cạnh tranh khác ở Châu Á. Hơn nữa, các ngành công nghi ệp h ỗ tr ợ trong n ước không hoàn toàn đáp ứng thỏa mãn nhu c ầu; ngành dệt trong n ước không đ ủ kh ả năng cung cấp những nguyên liệu cần thiết cho sản xuất hàng may m ặc, đi ều này gi ải thích phần nào cho thời gian sản xuất kéo dài hơn so với Trung Quốc. Mặc dù Việt Nam phải đối mặt với các điều kiện thâm nhập có sự phân biệt đối xử ở một số thị trường nhưng tình hình xuất khẩu của ngành khá ấn tượng. Việc gia nhập WTO là m ột c ơ h ội c ải thiện sự thâm nhập thị trường thế giới của Việt Nam. Tiềm năng xuất khẩu hàng may mặc có thể được coi là cao do tầm quan trọng của ngành trong xuất khẩu của Vi ệt Nam, các mục tiêu hướng tới tăng trưởng đầy tham vọng c ủa chính ph ủ và ti ềm năng của thị trường Hoa Kỳ nhờ có hiệp định thương mại song phương Vi ệt Hoa Kỳ. Hướng tập trung cần nhằm vào mục tiêu dài hạn, chuyển đổi từ vi ệc Vi ệt Nam là n ước th ầu phụ công đoạn cắt, may, trang trí bị động sang việc giảm hàm lượng nhập khẩu và khiến Việt Nam có một vai trò năng động hơn trên thị trường. Ngành may mặc cần cải tiến các ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước, tăng c ường năng l ực thi ết kế, c ải ti ến năng suất cắt may, nâng cấp công nghệ dệt, tạo mối liên kết với người mua hàng cu ối cùng và chuyển đổi quy mô chất lượng cho các sản phẩm có giá trị cao hơn. Xuất khẩu các sản phẩm da giày đã tăng mạnh kể từ đầu những năm 90. Trong năm 2003, xuất khẩu đạt mức cao nhất là 2,9 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu giày dép lớn thứ 4 trên thế giới. Mức tăng trưởng bình quân đạt con số ngo ại l ệ là 18% trong giai đoạn 1999-2003, rất đáng kể trong điều ki ện cạnh tranh cao. Kh ả năng cạnh tranh của Việt Nam là sự kết hợp các yếu tố bao gồm chi phí lao đ ộng thu ộc hàng thấp nhất ở Châu Á với lực lượng lao động dễ đào tạo, có k ỷ lu ật và có trình đ ộ. Tuy nhiên, năng suất lao động được coi là khá thấp, tạo nên m ột chu kỳ sai l ầm là liên t ục giữ mức lương thấp để duy trì khả năng cạnh tranh. Ngành công nghi ệp này c ủa Vi ệt Nam chủ yếu dựa vào các hợp đồng thầu phụ, với các nhà thầu chính cung c ấp thi ết kế, vật liệu và đôi khi cả máy móc. Da giày là ngành ph ụ thu ộc nhi ều vào nh ập kh ẩu, với lượng nhập chiếm khoảng 80% giá trị sản lượng. Để tận dụng nhi ều h ơn n ữa ti ềm năng xuất khẩu cao của ngành, phát triển xuất khẩu cần tập trung vào việc tăng nguồn cung cấp nội địa đối với các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng su ất, đa dạng hóa sản xuất sang các sản phẩm có giá tr ị cao h ơn, khai thác k ỹ năng c ủa ng ười lao động Việt Nam bằng cách tăng cường năng lực thi ết kế và ti ến xa h ơn là tạo thương hiệu riêng và thực hiện marketing tiên phong. Ngành đồ gỗ nội ngoại thất có truyền thống lâu dài với nhiều doanh nghiệp lớn và những công ty gia đình quy mô nhỏ. Gần đây, tăng trưởng xuất kh ẩu đ ồ gỗ đ ạt m ức đặc biệt hiếm có. Năm 2003, ngành này xuất khẩu được gần 1 tỷ USD. Mặc dù gần đây Việt Nam đã xuất khẩu được sang trên 120 n ước nhưng những th ị tr ường chính vẫn là Hoa Kỳ, Nhật, EU. Việt Nam có lực lượng lao động rẻ, có k ỹ năng, sản xu ất ra các loạt sản phẩm đa dạng, có xu hướng rẻ hơn 10% so với các sản phẩm sản xu ất t ại Trung Quốc. Tuy nhiên các nhà sản xuất không bổ sung thêm nhi ều giá tr ị gia tăng cho sản phẩm, thay vào đó sử dụng những thiết kế của người mua n ước ngoài. Nhi ều yếu tố đang làm hạn chế tiềm năng xuất khẩu cao của ngành, đó là vi ệc thi ếu nhân công có tay nghề thành thạo, thiết bị lạc hậu, thiếu nguồn rừng được chứng nhận để bảo đ ảm nguồn cung nguyên liệu nội địa và năng lực kinh doanh, giao dịch tr ực ti ếp v ới người mua hạn chế. Ngành ô tô xe máy Việt Nam cho đến nay vẫn chủ yếu thực hiện các hoạt động lắp ráp với hàm lượng nhập khẩu cao. Trên thị trường thế gi ới, Vi ệt Nam hi ện nay là n ước xuất khẩu quy mô nhỏ nhưng đang phát triển, với lượng nhập kh ẩu nhi ều h ơn xu ất 17
  18. khẩu. Tiềm năng của ngành này được coi là thấp, tuy nhiên chính phủ có những kế hoạch tham vọng nhằm phát triển ngành vào năm 2010, nhắm tới m ục tiêu s ản xu ất các loại xe phổ thông và sang trọng và xuất khẩu phụ tùng cho những lo ại xe chuyên d ụng. Để cạnh tranh với những nước như Thái Lan và Malaysia, cần thúc đẩy vi ệc phát tri ển các ngành công nghiệp hỗ trợ với những công ty chuyên sản xuất ph ụ tùng thay th ế, b ộ phận cấu thành và linh kiện. Dự đoán những ngành công nghi ệp hỗ tr ợ này sẽ c ần t ừ 5 đến 10 năm để phát triển. Việt Nam mong đợi sẽ xuất khẩu 30% sản l ượng s ản xu ất các bộ phận cấu thành của ô tô vào năm 2015. Ngành thiết bị gia dụng ở Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, nhưng đã và đang tăng trưởng nhanh chóng trong những năm gần đây. Ti ềm năng xu ất kh ẩu c ủa ngành được coi là cao. Hiện tại, các hãng của Nhật Bản và Hàn Quốc tại Vi ệt Nam đang thực hiện hầu như 90% khâu sản xuất, trong đó các hãng của Nhật thực hi ện sản xuất phục vụ thị trường nội địa Việt Nam còn các hãng của Hàn Quốc phục vụ xuất khẩu. Các mặt hàng này bị hạn chế bởi thị trường nội địa nhỏ hẹp, các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển và thiếu những bộ phận cấu thành được sản xuất tại đ ịa phương. Hầu hết các nhà sản xuất chỉ có đủ năng lực sản xuất đáp ứng cho nhu cầu nội địa. Rủi ro trong đầu tư cao và lãi suất thấp. Việt Nam có khả năng đa dạng hóa sản phẩm bằng hàm lượng công nghệ cao hoặc những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành thấp dành cho thị trường ở khu vực nông thôn. Tiềm năng xuất khẩu đối với ngành xe đạp là trung bình. Trung Quốc hiển nhiên là nước xuất khẩu xe đạp lớn nhất thế giới, mặc dù Việt Nam vẫn là đối thủ c ạnh tranh mạnh do chi phí lao động thấp và sản phẩm có chất lượng cao. Theo đó, tăng tr ưởng xuất khẩu đối với xe đạp tăng nhanh một cách hiếm thấy trong những qua, và Vi ệt Nam đã trở thành nước xuất khẩu xe đạp lớn thứ năm trên thế gi ới. M ột trong nh ững thị trường đích xuất khẩu quan trọng của Việt Nam là EU. Năm 2003, Vi ệt Nam đã xuất khẩu 1,3 triệu chiếc sang thị trường này, chiếm 8,2% thị phần. Tuy nhiên, trong năm 2004, các nhà sản xuất ở Châu Âu đệ đơn kiện các công ty Vi ệt Nam bán phá giá sản phẩm và điều này đã gây trở ngại tới tiềm năng m ở r ộng xu ất kh ẩu xe đ ạp c ủa Việt Nam do mức thuế suất có thể bị nâng lên gấp đôi. M ột cu ộc đi ều tra t ương t ự cũng đang được thực hiện bởi Canada, một thị trường quan trọng khác của Việt Nam. Ngành công nghiệp nhựa là một trong số những ngành phát triển nhanh nhất ở Vi ệt Nam, có mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm là 30% trong vòng 5 năm qua, tr ở thành một trong số những ngành có doanh thu xuất kh ẩu ch ủ đạo c ủa Vi ệt Nam. Tuy nhiên, ngành này bao gồm chủ yếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có kh ả tăng t ạo nên nền kinh tế quy mô, và Việt Nam phụ thuộc các ngu ồn đ ầu vào t ừ nh ập kh ẩu. Vi ệt Nam là nước nhập khẩu ròng các loại nhựa với số lượng lớn. Th ậm chí n ếu d ự đoán ở mức lạc quan nhất thì nhập khẩu vẫn vượt mức xuất khẩu. Chính phủ đã hỗ trợ cho ngành và sẽ tiếp tục thực hiện hỗ trợ. Ngành cũng đang đầu tư cho dài hạn, đ ặc bi ệt cho các nguồn nguyên liệu đầu vào thô và trung gian. Nh ưng Vi ệt Nam có th ể s ẽ v ẫn là nước nhập khẩu ròng trong lĩnh vực này trong một thời gian n ữa. Đ ầu t ư cho năng l ực sản xuất đối với một số sản phẩm chủ đạo như PVC và PP chỉ có thể mong đ ạt đ ược mức 50-60% nhu cầu nguyên liệu thô vào năm 2010. Tuy nhiên, xuất khẩu là quan trọng và có thể tiếp tục tăng trưởng nên tiềm năng xuất khẩu c ủa ngành đ ược coi là trung bình. Chiến lược xuất khẩu cần tập trung xác định các mục tiêu cơ hội cho xúc ti ến xuất khẩu và để các lĩnh vực khác thay thế nhập khẩu hoặc tìm kiếm nguồn cung từ nhập khẩu tốt hơn. 18
  19. Tiềm năng xuất khẩu dây, cáp và chất dẫn điện là trung bình. Chính sách của chính phủ không có vẻ hỗ trợ đặc biệt cho ngành trong khi ngành này cần có m ột môi tr ường kinh doanh ổn định. Mức tăng trưởng xuất khẩu máy móc nông nghiệp khá đặc biệt và ngành này có tiềm năng cao để phát triển hơn nữa nhằm tận dụng lợi thế thị trường n ội địa và khu v ực có nhu cầu tương đối lớn. Các nhà sản xuất có năng lực mở r ộng sản xu ất và ngành tuy ển dụng một lực lượng lao động có chuyên môn, sản xuất những m ặt hàng có chất l ượng tương đối cao so với giá thành thực hiện. Hơn nữa, ngành này được hưởng lợi từ những chính sách hỗ trợ của chính phủ bao gồm trợ giúp tài chính cho các nhà sản xu ất, gi ảm thuế suất nhập khẩu các nguồn đầu vào và bảo hộ trước những mặt hàng nhập kh ẩu giá rẻ hơn. Theo Bộ Giao thông Vận tải, hy vọng vào năm 2010 ngành này s ẽ đáp ứng được 45-50% nhu cầu trong nước về các sản phẩm máy móc nông nghi ệp, và các s ản phẩm có thể xuất khẩu sẽ chiếm khoảng 30% tổng giá trị sản xuất. Ngành đóng tàu đang phát triển khá nhanh ở Việt Nam và thu hút nhi ều nhà đầu t ư và xuất khẩu nước ngoài. Việt Nam có trên 60 công ty đóng tàu và xưởng sửa ch ữa c ủa nhà nước. Hiện tại, hàm lượng nội địa trong ngành có gi ới hạn, nh ưng chính ph ủ đang đầu tư mạnh để sản xuất thêm nguồn cung đầu vào trong nước để thay th ế nhập kh ẩu. Trong những năm qua, chất lượng tàu “sản xuất tại Việt Nam” đã c ải thi ện mạnh mẽ. Ngành này có thể được coi là có tiềm năng xuất khẩu cao và chính phủ có những k ế hoạch tham vọng để ngành trở thành một ngành xuất khẩu quan trọng, đồng thời là ngành hỗ trợ chính cho các ngành khác. Ngành đã đầu tư nâng c ấp các x ưởng đóng tàu và đặt kế hoạch có mức công nghệ ngang tầm với các n ước khác trong khu v ực vào năm 2010. Đối với các sản phẩm công nghiệp chỉ được nghiên cứu s ơ b ộ, tiềm năng xuất khẩu nhìn chung ở mức trung bình. Đáng tiếc là báo cáo này không xem xét nghiên c ứu các điều kiện cung cấp nội địa của một số dòng sản phẩm trong lĩnh v ực này do thi ếu dữ liệu so sánh. - Tình hình xuất khẩu của Việt Nam đối với máy móc và thiết bị điện có vẻ khiêm tốn do Việt Nam chỉ chiếm một thị phần nhỏ trên thị trường th ế gi ới và là n ước nh ập khẩu ròng. Các điều kiện thâm nhập thị trường của Vi ệt Nam đ ối v ới máy móc và thiết bị điện khá tốt mặc dù mức tăng trưởng tổng thể về nhu cầu qu ốc t ế trong 5 năm qua thấp khiến tiềm năng xuất khẩu của ngành ở mức trung bình. - Văn phòng phẩm và máy văn phòng được coi là có tiềm năng xuất khẩu trung bình. Ở lĩnh vực này, Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu; xuất khẩu chi ếm th ị phần rất nhỏ trên thị trường thế giới. Việt Nam có nguồn cung ổn định và chi phí lao động thấp khiến ngành này trở thành ngành thu hút đầu t ư tr ực ti ếp n ước ngoài h ấp dẫn. Mặc dù Việt Nam được hưởng các điều kiện thâm nhập thị trường tương đối tốt trong giai đoạn 1999-2003 nhưng mức tăng trưởng nhập khẩu của thế giới về m ặt giá trị là thấp. - Đối với máy móc công nghiệp, Việt Nam chỉ chiếm 0,04% thị phần thế giới và là nước nhập khẩu ròng. Mức tăng trưởng nhập khẩu c ủa thế gi ới khá khiêm t ốn, và Việt Nam được hưởng các điều kiện thâm nhập thị trường khá tốt nên máy móc và thiết bị công nghiệp được coi là có tiềm năng xuất khẩu trung bình. 19
  20. - Thông tin liên lạc và thiết bị viễn thông được coi là ngành có tiềm năng xuất khẩu trung bình. Việt Nam là nước nhập khẩu ròng, chỉ chiếm một tỷ lệ phần trăm nhỏ trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, mức tăng trưởng nhu cầu thế gi ới là khá lớn và Việt Nam nhìn chung được hưởng các điều kiện thâm nhập thị trường gi ống như phần lớn các nước xuất khẩu khác. - Vật liệu đóng gói là ngành có tiềm năng xuất khẩu trung bình. Mặc dù có mức tăng trưởng cao nhưng ngành này đã thực hiện xuất khẩu rất kém do Vi ệt Nam là n ước nhập khẩu ròng với thị phần cận biên nhỏ. Nhu cầu quốc tế đối với vật li ệu bao gói rất sôi động và Việt Nam phải đối mặt với các điều kiện t ương t ự nh ư hầu h ết các nước xuất khẩu cạnh tranh. - Thiết bị âm thanh và hình ảnh được coi là có tiềm năng xuất khẩu trung bình. Việt Nam là nước nhập khẩu ròng. Các mặt hàng xuất khẩu chỉ chiếm một phần nhỏ trên thị trường thế giới nhưng nhu cầu quốc tế đã tăng trưởng ở nhịp độ cao. Nhìn chung, Việt Nam có các điều kiện thâm nhập thị trường trung bình. - Tiềm năng xuất khẩu đối với ngành dệt gia dụng và trang trí được coi là thấp. Nhiều công ty dệt ở Việt Nam phải nhập khẩu 80% nguyên li ệu và 100% hóa ch ất, dẫn đến việc giá thành sản phẩm cao. Trong những năm gần đây, các doanh nghi ệp dệt đã thay thế hầu hết các thiết bị lạc hậu của họ, đầu tư máy móc hi ện đ ại v ới công nghệ tiên tiến ở những lĩnh vực chủ đạo như nhuộm, in và hoàn thi ện. Về t ổng thể, đây là một ngành năng động mặc dù các điều kiện thâm nhập thị trường không ưu đãi cho Việt Nam. - Ngành đồ chơi và trò chơi được coi là có tiềm năng xuất khẩu cao. Trước đây Việt Nam là nước xuất khẩu ròng, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhanh, đạt g ần 28% mỗi năm về mặt giá trị mặc dù mức tăng trưởng nhu cầu thế gi ới trong nh ững năm gần đây không cao. - Đối với ngành vật liệu xây dựng, tiềm năng xuất khẩu được coi là trung bình. Việt Nam là nước nhập khẩu ròng nhưng kim ngạch xuất khẩu các m ặt hàng này đã tăng gần 8 lần so với mức trung bình thế giới (47%/năm). Mức tăng tr ưởng kinh t ế cao cùng với sự dấy lên các hoạt động xây dựng đã tạo nên nhu c ầu mạnh mẽ đối v ới các loại vật liệu xây dựng tại thị trường trong nước. Mức tăng tr ưởng nhu c ầu qu ốc tế đối với vật liệu xây dựng khá ổn định và đây là một ngành được bảo hộ một phần. - Dụng cụ đo lường chính xác được coi là có tiềm năng xuất khẩu trung bình. Tình hình xuất khẩu ở mức độ vừa phải do Việt Nam là nước nhập khẩu ròng và có thị phần nhỏ. Mức tăng trưởng nhu cầu quốc tế đã và đang ổn định và các đi ều ki ện thâm nhập thị trường của Việt Nam tương đối tốt. - Ngành sản xuất thủy tinh và sản phẩm thủy tinh được coi là ngành có tiềm năng xuất khẩu cao. Việt Nam là nước nhập khẩu ròng thủy tinh và xuất khẩu rất ít trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, nhu cầu quốc tế tăng trưởng rõ r ệt, m ức tăng đ ạt được về mặt giá trị là 14%/năm, về mặt số lượng là gần 11%. Các điều ki ện thâm nhập thị trường khá ưu đãi đối với Việt Nam. 20
nguon tai.lieu . vn