Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Môn học
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
BTKN
Chủ đề : CÁC VẤN ĐỂ QUAN TRONG LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA
MỘT DỰ ÁN
Nhóm: 4
Sinh viên Mã số sinh viên
1 Võ Bình Thuận 91202221
2 Trần Thanh Lam 91202127
3 Nguyễn Huỳnh Thanh Sơn 91202187
4 Nguyễn Huỳnh Thảo Uyên 91202262
5 Nguyễn Tú Trianh 91202244
6 Bùi Tấn Phong 91202173
Nộp bài: 23g30 ngày 16/9/2014
Tp. Hồ Chí Minh, 2014
- MỤC LỤC
2
- GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. Tên dự án .
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt nhuộm Dũng Tâm - công suất
6.000.000m/năm.
Tổng mức đầu tư: 30 tỷ đồng (theo Dự án đầu tư xây dựng công trình - 01/2009).
2. Vị trí dự án
Nhà máy dệt nhuộm nằm tại lô HA8 trong khu Khu công nghiệp Xuyên Á, xã Mỹ
Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Khu công nghiệp Xuyên Á có vị trí như
sau:
- Phía Đông giáp kênh Ranh Long An-Tp.HCM (xã Nhị Xuân, huyện Hóc Môn)
- Phía Tây giáp với khu đất dân thuộc xã Mỹ Hạnh Bắc - huyện Đức Hòa.
- Phía Nam giáp Tỉnh Lộ 9 – xã Mỹ Hạnh Nam - huyện Đức Hòa
- Phía Bắc giáp ranh Long An – Tp.HCM (huyện Củ Chi)
Vị trí khu đất có liên hệ trong vùng như sau:
- Cách thị xã Tân An khoảng 45km theo tỉnh lộ 830.
- Cách thị trấn Đức Hòa khoảng 12km theo tỉnh lộ 9.
- Cách quốc lộ 22 (Đường Xuyên Á khoảng 7km).
- Cách trung tâm Tp.HCm khoảng 25km theo đường tỉnh lộ 9.
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 18km.
- Cách Tân Cảng khoảng 25km, cách Cảng Tp.HCM khoảng 28km.
Vị trí nhà máy được thể hiện trong Hình 1.1:
- Hình 1.1. Sơ đồ vị trí nhà máy dệt nhuộm Dũng Tâm
Vị trí nhà máy nằm trong khu công nghiệp Xuyên Á có tọa độ 10052’33” vĩ độ Bắc
và 106031’45” kinh độ Đông có các mặt tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc: giáp đường nội bộ trong KCN (đường số 7).
- Phía Nam: giáp khu đất trống của KCN
- Phía Đông: giáp đường nội bộ trong KCN (đường số 5).
- Phía Tây: giáp khu đất trống của KCN
3. Các công trình chính của nhà máy
Nhà máy dệt nhuộm nằm trong khu Công nghiệp Xuyên Á, bao gồm công trình
chính với tổng diện tích 6.000 m2, trong đó:
Bảng 1.1. Các hạng mục công trình xây dựng của nhà máy
STT Hạng mục công trình Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)
Nhà xưởng sản xuất 2.190 36,50
Khu phụ trợ và thành phẩm 462 7,70
Nhà văn phòng 280 4,67
Nhà làm việc 1.152 19,20
Trạm xử lý nước thải 70 1,17
Trạm biến thế 18 0,30
4
- Nhà bảo vệ 24 0,40
Bể nước và đài nước 28 0,47
Hồ cá cảnh, cột cờ 7,5 0,12
Diện tích còn lại đường giao 1.129 18,82
thông
Cây xanh 640 10,67
TỔNG CỘNG 6.000 100
a. Khu nhà xưởng sản xuất:
Phân xưởng sản xuất được xây dựng có kết cấu như sau:
- Móng bê tông cốt thép
- Cột thép hình L=15000
- Mái tôn tráng kẽm dày 0.5ly
- Xà gồ thép
- Tường gạch quét vôi, cửa sổ sắt, kính lật
- Nền bêtông lót đá 40x60 M50 dày 150 trền là bê tông đá 10x20 M200, dày 50 xoa
mặt, kẻ joint ô vuông 2000x2000, trên cùng là lớp haddenner.
b. Nhà điều hành, làm việc:
Có kết cấu công trình như sau:
- Móng cột đã bêtông cốt thép
- Mái lợp tôn
- Trần nhựa
- Tường gạch sơn nước
- Nền lót gạch ceramic
- Cửa kính khung nhôm
c. Nhà kho:
- Móng bêtông cốt thép
- Cột thép hình L=15.000
- Mái tôn tráng kẽm dày 0,5ly
- Xà gồ thép
- Tường gạch quét vôi, cửa sổ sắt, kính lật
- Nền bêtông lót đá 40x60 M50 dày 150 trền là betông đá 10x20 M200, dày 50 xoa
mặt, kẻ joint ô vuông 2000x2000, trên cùng là lớp haddenner.
d. Tường rào, cổng chính:
- Cổng làm bằng sắt
- Tường rào xây gạch, cột bêtông, trên tréo kẽm gai
e. Nhà bảo vệ:
- Móng bêtông.
- Mái tôn tráng kẽm dày 0.5ly, trần nhựa.
- Xà gồ thép
- Tường gạch.
- Nền gạch ceramic.
f. Sân bãi, đường giao thông:
- Sân bãi nền bêtông lót đá 40x60 M50 dày 150 trên là bêtông đá 10x20 M200 dày 50
xoa mặt, kẻ joint ô vuông 2.000 x 2.000.
4. Các hạng mục công trình phụ trợ
4.1 Hệ thống cấp thoát nước
- Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước của KCN Xuyên Á có công suất
5.000 m3/ngày.đêm. Tổng nhu cầu sử dụng nước của dự án vào năm sản xuất ổn
định là 300 m3/ngày.đêm, bao gồm:
+ Nước phục vụ sản xuất: khoảng 290 m3/ngày.đêm. Nguồn nước thải phát sinh
trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi, giũ hồ, nấu, tẩy, nhuộm và
hoàn tất, trong đó lượng nước thải chủ yếu do quá trình giặt sau mỗi công đoạn.
Nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy dệt nhuộm rất lớn và thay đổi theo các mặt
hàng khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước cho 1 mét vải nằm trong phạm vi từ 12
đến 65 lít và thải ra từ 10 đến 40 lít, sự phân phối nước trong nhà máy dệt nhuộm
theo các công đoạn như sau:
• Sản xuất hơi: 5,3%
• Nước làm lạnh thiết bị: 6,4%
• Nước làm mát và xử lý bụi trong xí nghiệp sợi, dệt: 7,8%
• Nước cho các quá trình chính trong xí nghiệp dệt – nhuộm: 72,3%
• Nước vệ sinh: 7,6%
• Nước cho việc chống cháy và các vấn đề khác: 0,6%
+ Nước phục vụ sinh hoạt: 55 người x 60lít/người/ngày = 3,3 m3/ngày
+ Nhu cầu khác (tưới cây, PCCC, ….): khoảng 6,7 m3/ngày
- Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng bể tự hoại ba ngăn, sau đó cùng với nước
thải sản xuất của doanh nghiệp được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải cục
bộ của nhà máy đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn thải TCVN
5945:2005, giới hạn C trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập
trung của KCN Xuyên Á. Nước thải từ các thống thu gom nước thải tập trung này
sẽ được xử tại hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN Xuyên Á đạt TCVN
5945, giới hạn A trước khi thải vào ngồn tiếp nhận
- Nước mưa trên mái được thu gom qua các máng thu nước mưa, thông qua các
ống thoát đứng, toàn bộ nước mưa trên mái được đưa xuống trệt, đi ngầm dưới
đất đến các hố ga thu nước mưa xung quanh nhà máy và được dẫn ra cống thu
gom nước mưa chung của khu công nghiệp Xuyên Á.
4.2 Hệ thống cấp điện
Do số giờ hoạt động của Dự án không đều trong năm nên công suất cấp điện
được tính trên tổng công suất thiết bị. Nhu cầu về điện với công suất sử dụng cực
đại là 1.600KVA.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Đặc điểm địa hình
Địa hình khu vực dự kiến xây dựng nhà máy tương đối bằng phẳng cao độ trung
bình khoảng 0,6 đến 1,5m và có chỗ thấp hơn, ít sông rạch, chủ y ếu là ruộng lúa
6
- và hai bên bờ kênh tập trung khu dân cư trồng cây ăn trái: xoài, cam, nhãn, hoa màu
….
Do đặc điểm địa hình khá bằng phẳng, không dốc, ít sông rạch nên khả năng xói
mòn là rất nhỏ, đồng thời rất thuận lợi cho việc phát tán khí thải và n ước th ải,
giảm thiểu tác động đến môi trường không khí và nước mặt tại khu vực.
Nguồn: Báo cáo khảo sát địa chất công trình Công ty TNHH TMDV sản xuất Dũng
Tâm, tháng 2 /2009.
2. Địa chất công trình
Trên địa bàn tỉnh Long An phát triển chủ yếu các thành tạo trầm tích Neogen - Đệ
tứ:
- Các trầm tích cuội kết, cát kết, sét bột kết hệ tầng Cần Thơ (N21ct) có diện tích
phân bố rộng.
- Cuội sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết hệ tầng Năm Căn (N22nc) có diện tích phân
bố rộng.
- Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét, kaolin hệ tầng Củ Chi
(aQ23cc) phân bố chủ yếu trên diện tích các xã Lộc Giang, Đức Lập Thượng, Mỹ
Hạnh Bắc, Hòa Khánh Đông, An Ninh Tây thuộc
huyện Đức Hòa.
- Các thành tạo trầm tích sông biển gồm bột, sét ít thạch cao hệ tầng Mộc Hóa
(amQ21mh) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Đức Huệ,Mộc Hóa, Vĩnh
Hưng, Tân Hưng.
- Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét kaolin hệ tầng Hậu
Giang (mQ21hg) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Tân Thạnh, Mộc Hóa,
Tân Hưng.
- Các thành tạo trầm tích Holocen trung - thượng (aQ22-3) gồm các trầm tích sông
(cát, bột, sét), sông - đầm lầy (bột, sét, di tích thực vật, than bùn), chúng là các
trầm tích thềm, bãi bồi và tích tụ lòng sông phân bố hầu khắp trên diện tích các
huyện thuộc tỉnh Long An.
Nguồn: Báo cáo khảo sát địa chất công trình của Công ty TNHH TMDV sản xuất
Dũng Tâm, tháng 2 / 2009.
3. Điều kiện khí tượng thuỷ văn
Theo Niên giám thống kê tỉnh Long An năm 2008. Khí hậu của khu vực dự án nằm
trong vùng ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Long An gồm hai mùa mưa, nắng rõ
rệt. Mùa nắng (mùa khô) kéo dài từ tháng 12 đ ến tháng 4 năm sau, mùa mưa kéo
dài từ tháng 5 đến tháng 11.
4. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm (tính cho cả năm) : 26.30C
Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất vào tháng 5 : 28,50C
Nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất là tháng 1 : 24,00C.
- Nhiệt độ trung bình trong năm 2008 là 26,40C thấp hơn so với năm 2007. Biên đ ộ
dao động nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn ( ≈ 3oC) nhưng sự chênh
lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm lại tương đối lớn ( ≈ 10-13oC vào mùa
khô) và (≈ 7-9oC vào mùa mưa). Nhiệt độ qua các tháng trong năm 2007 và 2008 đo
tại Trạm khí tượng và thủy văn Tân An, tỉnh Long An được trình bày trong bảng
2.1.
Bảng 2.1 Nhiệt độ các tháng năm 2007 - 2008 của tỉnh Long An (0C)
Tháng 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 Cả
năm
Năm
2007 26,0 25,6 27,6 29,4 28,6 27,4 27,4 27,4 27,8 27,7 27,8 26,0 27,4
2008 24,0 25,2 26,4 28,2 28,5 27,5 26,2 26,8 26,6 26,7 26,2 24,9 26,4
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
5. Chế độ mưa:
Khu vực dự án có hai mùa rõ rệt: mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến cuối
tháng 11 và mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trong
cả năm 2008 là 1.606,5 mm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 10 là 393,5 mm.
Lượng mưa thấp nhất vào tháng 3 là 23 mm.
Bảng 2.2 Lượng mưa các tháng năm 2008 của tỉnh Long An
Tháng 01 02 03 04 05 06 07
Lượng mưa (mm) - - 23 36 127,4 176,6 197,4
Tháng 08 09 10 11 12 Cả năm -
Lượng mưa (mm) 130,0 225,5 393,5 256,2 94 1.606,5 -
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
6. Độ ẩm không khí:
Độ ẩm trung bình khu vực trong năm 2008 là 87,6 %, độ ẩm cao nhất là 92 %,độ
ẩm thấp nhất là 80 %. Mức độ chênh lệch độ ẩm giữa các tháng khoảng 8 – 10 %.
Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất thường rơi vào từ tháng đến 7 tháng 11 (91 –
92 %). Tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là các tháng 4 và tháng 3 (80 – 82
%). Độ ẩm trung bình lớn nhất xảy ra vào các tháng cuối mùa mưa là 87 % - 92 %.
8
- Bảng 2.3 Độ ẩm không khí các tháng năm 2008 của tỉnh Long An
Tháng 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 Cả năm
Độ ẩm (%) 86,0 87,0 82,0 80,0 83,0 89,0 92,0 91,0 91,0 91,0 92,0 87,0 87,6
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
7. Chế độ gió:
Hướng gió chủ yếu là hướng Bắc – Đông Bắc, hướng Tây – Tây Nam, áp lực gió
thuộc phân vùng IIA Wo = 83 daN/m2, tốc độ gió trung bình năm 1.353m/s.
8. Bức xạ mặt trời:
Theo số liệu đo đạc tại Trạm khí tượng và thủy văn Tân An, tỉnh Long An, tổng
số giờ nắng trong năm là 2.467,2 giờ (2008). Hàng ngày có đến 12 - 13 giờ có nắng
và cường độ chiếu sáng vào giữa trưa mùa khô có thể lên tới 100.000 lux. Riêng
mùa khô chiếm khoảng 1.159 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 3 (276
giờ), tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 7 (142,3 giờ). Số giờ nắng trong các
tháng được trình bày chi tiết trong bảng 2.4.
Bảng 2.4 Số giờ nắng các tháng năm 2008 của tỉnh Long An
Tháng 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 Cả
năm
Số giờ
nắng 227,1 260 276,0 245,2 237,1 206,8 142,3 191,9 169,9 182,1 178,1 150,7 2.467,2
(giờ)
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
Bức xạ mặt trời gồm 3 loại cơ bản : bức xạ trực tiếp, bức xạ tán xạ và bức
xạ tổng cộng. Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất vào tháng II, III và có thể
đạt đến 0,72 - 0,79 cal/cm2.phút, từ tháng VI đến tháng XII có thể đạt tới 0,42 -
0,46 cal/cm2.phút vào những giờ trưa.
9. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Châu và Phân viên Viện nghiên cứu
Khoa học kỹ thuật – Bảo hộ lao động đã thực hiện điều tra thu thập sốliệu vào
tháng 02/2009 về điều kiện KTXH, khảo sát thu mẫu và phân tích chất lượng môi
trường không khí, nước trong khu vực dự án. Các số liệu dưới đây là kết
quả thu được từ các đợt công tác khảo sát này.
- 10. Môi trường nước ngầm
Để khảo sát chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án, đoàn khảo sát đã tiến hành
lấy 2 mẫu phân tích tại NN1 và NN2 là các giếng khoan và giếng đóng trong khu
vực dự án. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng nước theo Standard
Method 1995.
Bảng 2.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
STT Chỉ tiêu Đơn vị NN1 NN2 QCVN
09:2008/BTN
MT
1 pH - 6,50 5,8 5,5 – 8,5
Tổng chất
rắn hòa tan
2 TDS mg/l 607 216 -
Độ cứng
3 tổng cộng mgCaCO3/l 24 16 500
4 Clorua mg/l 4,6 17,4 -
Sắt tổng
5 cộng Fe mg/l 2,15 3 5
6 Coliform MPN/100 ml 1 3
Nguồn: viên Viện nghiên cứu KHKT – BHLĐ,
Phân 02/2009
Ghi chú: vị trí lấy mẫu NN1 - nước ngầm chổ khu công nghiệp Xuyên Á; NM2 –
nước ngầm tại nhà máy nằm đối diện với nhà máy dệt nhuộm Dũng Tâm
(tọa độ 10052’30” vĩ độ Bắc và 106031’48” kinh độ Đông).
11. Môi trường không khí
Để đánh giá chất lượng môi trường không khí, đoàn khảo sát đã tiến hành khảo
sát, lấy mẫu và phân tích các thông số môi trường không khí. Cụ thể các phương
pháp lấy mẫu và phân tích mẫu không khí bao gồm:
-Xác định nồng độ bụi : Lấy mẫu bụi bằng máy lấy mẫu không khí F & J
ECONOAIR – Emergency Sampling system (F & J SPECIALTY PRODUCTS INC. -
USA). Bụi được xác định theo phương pháp đo bụi trọng lượng, cân phân tích
Sartorius, độ nhạy 1 x 10-5 gr (Đức).
-Định lượng nồng độ các hơi, khí : Lấy mẫu các hơi, khí bằng máy lấy mẫu
không khí F & J ECONOAIR – Emergency Sampling system (F & JSPECIALTY
PRODUCTS INC. - USA). Các hơi, khí được thu mẫu theo phương pháp hấp
10
- thụ và phân tích bằng phương pháp so màu trên máy so màu (HACH DR 2010 –
USA).
-Đo độ ồn bằng máy hiện số MS-85 (TPS- AUSTRALIA) theo phương pháp đo
tiếng ồn tại chỗ làm việc trong các khu vực sản xuất (TCVN 3150 – 79) và
phương pháp đo tiếng ồn môi trường (TCVN 5964-1995)..
-Đo nhiệt độ và độ ẩm bằng máy đo hiện số HANNA HI 8564 (RUMANI).
-Độ dài thời gian lấy mỗi mẫu là 20 phút.
Vị trí lấy mẫu được thể hiện ở hình 2.1, kết quả phân tích chất lượng không khí
tại các vị trí dự án được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.2. Kết quả chất lượng không khí tại khu vực dự án
Vị trí / chỉ tiêu Bụi NO2 SO2 CO Nhiệt độ Độ ẩm Độ ồn*
(mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) oC % dBA
KK1 0,28 0,03 0,16 3,1 32,2 60-61 59-61
KK2 0,30 0,04 0,17 3,4 32,1 60-61 58-60
TCVN
5937:2005 0,3 0,2 0,35 30 - - -
TCVN
5949:1998 - - - - - - 60
Nguồn: Phân viên Viện nghiên cứu KHKT – BHLĐ, 02/2009
Ghi chú: - Tọa độ điểm lấy mẫu: KK1 (10052’23” vĩ độ Bắc và 106031’45”
kinh độ Đông), KK2 (10052’32” vĩ độ Bắc và 106031’47” kinh độ Đông).
- TCVN 5949:1998: Giới hạn tối đa mức ồn cho phép đối với khu vực công cộng
và dân cư
12. Hiện trạng hệ sinh thái khu vực
Vị trí dự án nằm trong khuôn viên KCN Xuyên Á đã được quy hoạch cụ thểvà xây
dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Nên khu vực xây dựng dự án đã được san lấp
và đổ đất bằng phẳng. Vì vậy, hệ sinh thái của khu vực chỉ có một vài loại cỏ mới
mọc và một số loại thực vật nhỏ còn sót lại hoặc tự mọc sau quá trình san lấp
mặt bằng.
Nhận xét kết quả
-pH của nước ngầm tại KCN Xuyên Á trung bình, đạt tiêu chuẩn.
-Hàm lượng sắt trong nước ngầm dao động tùy theo tầng nước, giá trịkhoảng
2,5mg/l cho thấy bị nhiễm sắt nhẹ.
- -Độ cứng tại khu vực tương đối thấp, có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt mà
không gây ảnh hưởng gì, tuy nhiên khi sử dụng cho công nghiệpđặc biệt là khi
sử dụng nồi hơi cần phải xử lý thích hợp.
-Nhìn vào kết quả phân tích ta nhận thấy chất lượng môi trường nước ngầm rất
tốt đạt QCVN 09:2008/BTNMT về chất lượng nước ngầm.
-Kết quả đo chất lượng không khí khu vực dự án đều thấp hơn Tiêu chuẩn Việt
Nam chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937:2005).
-Hàm lượng bụi: nhìn chung chỉ dao động ở dưới mức cho phép (
- 5. Công tác VHTT-TDTT
Đài truyền thanh phát thanh được 270 buổi, lưu động ấp 85 buổi, các trạm truyền
thanh ấp phát thanh và tiếp âm 295 buổi và cắt 110 băng rôn phục vụcho hội nghị,
các ngày lễ lớn.
Về văn hóa văn nghệ tổ chức hội thi văn nghệ phục vụ hội trại giao quân năm
2008, ngoài ra còn tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ do Huyện tổ chức.
Đối với hoạt động thể dục thể thao đã tổ chức 2 giải bóng chuyền ấp, tham gia 1
giải bóng đá huyện tổ chức, thu hút nhiều thanh niên tham gia.
Công tác xây dựng đời sống văn hóa của xã được tập trung, chất lượng hoạtđộng
ngày càng được nâng lên qua công tác khảo sát được huyện công nhậnđạt xã mạnh
năm 2008. Ngoài ra, UBND xã phối hợp với UBMTTQ tổ chức ngày hội đại đoàn
kết toàn dân tộc ở 3 ấp đạt kết quả tốt.
CƠ SỞ HẠ TẦNG KCN XUYÊN Á
KCN Xuyên Á do Công ty Cổ phần Ngọc Phong làm chủ đầu tư, Khu công nghiệp
Xuyến Á thuộc huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Long An nằm cận kềvới TP.HCM,
có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song lại thuộc Vùng phát
triển kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng kinh tế động lực có vai
trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Cho đến nay
KCN Xuyên Á đã đi vào hoạt động và thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Hiện trạng cơ sở hạ tầng cho KCN ngày càng hoàn thiện.
-Hạ tầng kỹ thuật:
•Đường nội bộ bê tông nhựa 2 làn xe được bố trí với khoảng cách giữa các
trục đường trung bình từ 200m đến 400 m tạo thành các lô đấtđảm bảo cho các
loại xe vận chuyển container ra vào thuận lợi.
•Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới quốc gia dẫn đến hàng rào các xí
nghiệp
•Nhà máy xử lý nước cấp với công suất 12.000m3/ngđ cung cấp nước trực
tiếp đến từng doanh nghiệp với giá theo quy định của Nhà nước.
•Xây dựng 2 hệ thống thoát nước thải và nước mưa riêng biệt. Nước thải từ các
doanh nghiệp thứ cấp trong KCN được thu gom và đưa vềhệ
thống xử lý nước thải tập trung của toàn khu (với công suất 3.000m3/ngđ).
Hệ thống xử lý nước thải tập trung được thiết kế và xây dựng theo công
nghệ Singapore đảm bảo đạt giới hạn A, TCVN 5945:2005 trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận.
•Trạm xử lý nước thải giai đoạn 2 (với công suất 10.000m3/ngđ) chuẩn bị đi vào
hoạt động.
-Đánh giá khả năng tiếp nhận tỷ lệ nghành nghề ô nhiễm nặng vào KCN Xuyên Á.
•Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của toàn KCN Xuyên Á đãđược
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt. Khả năng tiếp nhận tỷlệ ngành nghề ô
nhiễm nặng của toàn KCN chỉ chiếm tỷ lệ 20% tổng công suất xử lý nước thải
của nhà máy. Do đó, khả năng tiếp nhận nước thải ngành nghề ô nhiễm nặng của
KCN Xuyên Á tính cho cả 2 giai đoạn 1&2 là 2.600/ngđ.
- •Nước thải của Công ty TNHH TMDV Sản xuất Dũng Tâm cũng nằm trong giới
hạn được phép tiếp nhận nước thải ngành nghề ô nhiễm nặng đầu tư vào KCN
Xuyên Á
-Ngành nghề thu hút đầu tư: công nghiệp chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc,
chế tạo lắp ráp cơ khí, điện tử, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,công nghiệp
vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt nhuộm và công nghiệp giấy.....
-Các tiện ích công cộng:
•Hệ thống thoát nước mưa riêng với thoát nước thải được xây dựng hoàn chỉnh.
•Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán toàn khu vực có tác dụng tốt cho việc
xử lý vệ sinh môi trường chống ô nhiễm (tiếng ồ, bụi, khói…) và tạo cho cảnh
quan toàn KCN được đẹp mắt, sạch sẽ và tạo môi trường làm việc thoải mái cho
người lao động.
KHÁI QUÁT CÁC VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA DỰ ÁN
1 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
14
- 1.1 Các tác động trong giai đoạn xây dựng
Trong quá trình xây dựng, tại khu vực xung quanh dự án chất lượng không khí
sẽ bị ảnh hưởng do các phương tiện vận tải, thi công, công tác đào đắp đất,
công tác vận tải, vận chuyển nguyên vật liệu gây ra. Một số hoạt động chính
trong giai đoạn xây dựng:
- Tập trung đông lực lượng lao động phục vụ thi công
- Hoạt động các phương tiện cơ giới thi công, vận chuyển vật liệu xây dựng,
thiết bị có trọng lượng và kích thước lớn
- Xây dựng các hạng mục công trình của dự án
16
- 1.1.1 Tác động do bụi
- Bụi phát sinh từ quá trình đào đắp trong 1 tháng đầu xây dựng:
(3.000 + 4.500)m3 x (1÷100) g/m3 / 1 tháng = 0,0029 ÷ 0,29 g/s
Nồng độ bụi trung bình trong 1 giờ ứng với toàn bộ khu vực công trình xây
dựng rộng khoảng 12.600m2 và chiều cao phát thải là 5m là:
(0,0029 ÷ 0,29 g/s x 1 giờ)/(12.600m2 x 5m) = 0,000174 ÷ 0,0174 mg/m3
- Bụi phát sinh từ các hoạt động vận chuyển và bốc dỡ vật liệu:
(8.100)m3 x (0,1÷1) g/m3 / 3 tháng = 0,0001 ÷ 0,001g/s
Nồng độ bụi trung bình trong 1 giờ ứng với đoạn đường vận chuyển khoảng
5km và chiều cao phát thải là 3m là:
(0,0001 ÷0,001 g/s x 1 giờ) / (5km x 12m x 3m) = 0,0021 ÷ 0,021 mg/m3
Kết quả tính toán ở trên cho thấy nồng độ bụi tại công trường thấp hơn tiêu
chuẩn TCVN 5937-2005 (0,3mg/m3), do đó không ảnh hưởng nhiều đến sức
khỏe của công nhân lao động và chất lượng môi trường trong khu vực dự án.
1.1.2 Tác động do khí thải
Hoạt động của các phương tiện máy móc thi công sẽ phát sinh các loại khí thải
vào môi trường không khí như:
- Khói hàn có chứa bụi, CO, SO2, NOx, …
- Khói thải của các phương tiện vận tải, thi công cơ giới có chứa bụi, CO,
hydrocacbon, SO2, NOx, … .Các phương tiện thi công chủ y ếu là máy đào 3m3, ô
tô tự đổ 10 - 15 tấn, …
- Trong quá trình xây dựng, dự án có thể sử dụng máy phát điện dự phòng nên đây
cũng có thể là nguồn gây ra ô nhiễm không khí. Các khí ô nhiễm như sau: SO2,
NOx, CO, bụi, VOC, …
- - Bụi: 4,3 kg/tấn DO x 0,005 tấn DO/ngày = 00,22 kg/ngày
- SO2: 0,1 kg/tấn DO x 0,005 tấn DO/ngày = 0,0005 kg/ngày
- NOx: 55 kg/tấn DO x 0,005 tấn DO/ngày = 0,275 kg/ngày
- CO: 28 kg/tấn DO x 0,005 tấn DO/ngày = 0,14 kg/ngày
- VOC: 12 kg/tấn DO x 0,005 tấn DO/ngày = 0,06 kg/ngày
Dự án sẽ thực hiện các biện pháp giảm thiểu nên tác động được đánh giá là nhỏ,
cục bộ và mang tính tạm thời, sẽ kết thúc sau khi xây dựng xong.
1.1.3 Tác động do nước thải
Nguồn phát sinh nước thải trong quá trình thi công của dự án chủ yếu là nước thải
sinh hoạt của công nhân xây dựng (lúc cao điểm khoảng 30 người).
Nước thải sinh hoạt của 1 người ước tính 85% lưu lượng nước cấp (các công
nhân chỉ làm việc 8 giờ trong ngày nên mức tiêu thụ là 60 lít/người/ngày).
30 công nhân x 85% x 60lít/người/ngày = 1,53 m3/ngày.
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm nhi ều chất lơ lửng, dầu mỡ, nồng độ chất
hữu cơ cao, các chất cặn bã, các chất hữu cơ hòa tan (thông qua các chỉ tiêu BOD,
COD), các chất dinh dưỡng (nitơ, phốt pho) và vi sinh vật.
Khu vực dự án hiện tại đã có hệ thống thoát nước. Do đó, hệ thống tiêu thoát
nước và xử lý nước thải sinh hoạt sẽ được thực hiện ngay đầu giai đoạn xây
dựng và đấu nối với hệ thống thoát nước chung của Khu công nghiệp Xuyên Á để
tránh việc nước thải không được xử lý ảnh hưởng xấu đến chất lượng môitrường
đất, nước ngầm, gián tiếp ảnh hưởng đến chấtlượng nước mặt, sức khỏe con
người trong khu vực dự án.
1.1.4 Tác động đến môi trường kinh tế xã hội
Quá trình xây dựng dự án có thể ảnh hưởng đ ến kinh tế xã hội khu vực do sự tập
trung của một lượng công nhân xây dựng. Công tác xây dựng cũng sẽ cần huy
động một số lượng lớn nguồn lao động tại chỗ và nơi khác đ ến, góp phần giải
quyết việc làm cho một số người lao động, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong khu vực phát triển.
Tuy nhiên, ngoài tác động tích cực, việc tập trung lao động để xây dựng dự án còn
dẫn đến một số tác động tiêu cực về vấn đề xã hội như: việc lưu trú dài ngày tại
địa phương dễ dẫn đến khả năng xảy ra các xung đột giữa công nhân lao động và
người dân địa phương. Đây là loại mâu thuẫn xã hội khó có thể tránh khỏi nhưng
có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất.
18
- 1.2 Các tác động trong giai đoạn vận hành
1.2.1 Tác động do bụi
Như đã nêu trên dệt vải và vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm sẽ sinh ra bụi.
Lượng bụi sinh ra có kích thước khác nhau, đặc biệt gây hại đối với sức khoẻ
công nhân là những bụi có kích thước nhỏ lơ lửng trong không khí, khi hít phải
chúng có khả năng xâm nhập vào sâu trong phổi.
Lượng bụi bông vải thải ra một năm là tương đối nhi ều và việc quản lý chúng là
rất khó, ít nhiều chúng đã gây ảnh hưởng đ ến chất lượng không khí xung quanh,
đồng thời vì đặc điểm bụi bông vải là bay lơ lửng nên việc ô nhiễm bụi trong các
phân xưởng sợi là điều khó có thể tránh khỏi.
1.2.2 Tác động do khí thải
a. Mùi hôi trong phân xưởng nhuộm
Trong quá trình nhuộm, hơi nước bay hơi do quá trình gia nhiệt cuốn theo các hóa
chất gây mùi hôi như : Các hóa chất tẩy, thuốc nhuộm, các chất cầm màu, phụ
gia ... Do áp dụng qui trình nhuộm kín tiên tiến của Hàn Quốc, Trung Quốc nên đã
hạn chế mức độ ảnh hưởng do mùi hôi đáng kể.
b. Do các phương tiện giao thông vận tải
Trong quá trình hoạt động, nhà máy luôn phải xuất nhập nguyên vật liệu hàng hóa
gây ảnh hưởng tới môi trường không khí khu vực. Khí thải sinh ra từ các phương
tiện giao thông vận tải có chứa các chất ô nhiễm chỉ thị điển hình như bụi, SO2,
NOx, CO. Khi thải vào không khí chúng sẽ làm tăng thêm nồng độ các chất ô
nhiễm trong môi trường không khí xung quanh.
1.2.3 Tác động do độ ồn và nhiệt độ
a. Tiếng ồn
Cường độ tiếng ồn trong khu vực sản xuất đều cao hơn Tiêu chuẩn cho phép từ 5
đến 45 dBA. Cường độ tiếng ồn tại phân xưởng dệt có giá trị cao nhất là 120
dBA, đây cũng là đặc trưng của ngành dệt nói chung.
Trong các loại ô nhiễm tại nhà máy dệt nhuộm thì ô nhiễm ti ếng ồn là một trong
những nguồn ô nhiễm thứ yếu. Tuy nhiên, các tác động từ việc ô nhiễm ti ếng ồn
quá mức cho phép có thể gây ra những ảnh hưởng đ ến con người, đến năng suất
lao động của người lao động làm việc tại nhà máy vì nó làm giảm sự chú y, mệt
mỏi, làm tăng các quá trình ức chế của hệ thần kinh trung ương,giảm huy ết áp
tâm thu và tăng huyết áp tâm trung ương. Khu vực dân cư cách xa nhà máy (>
500m) và vị trí của nhà máy nằm trong Khu công nghiệp Xuyên Á, có nhi ều cây
xanh bao phủ nên có khả năng giảm thiểu được tiếng ồn. Tuy cường độ ồn vượt
- giới hạn cho phép của TCVN nhưng chủ dự án sẽ một số biện pháp hỗ trợ của dự
án, góp phần làm giảm thiểu tác động do ồn đối với khu vực xung quanh.
b. Nhiệt độ
Nhìn chung, nhiệt độ không khí tại các xưởng sản xuất khá cao và đ ặc biệt trong
phân xưởng nhuộm tại nhà máy đều có nhiệt độ cao hơn tiêu chuẩn cho phép
(điều kiện vi khí hậu theo Quy ết định số 3733/2002/QĐ – BYT). Vì vậy nhà máy
cần phải quan tâm đến việc giảm nhiệt độ trong các phân xưởng sản xuất, nhằm
đảm bảo sức khỏe cho công nhân. Do đó cần đầu tư hệ thống thông thoáng thích
hợp để đảm bảo sức khỏe cho công nhân làm việc.
1.2.4 Tác động do nước thải
a. Nguồn gốc phát sinh
Trong quá trình hoạt động của nhà máy làm phát sinh một lượng nước thải tác
động tới nguồn nước, bao gồm các nguồn chủ yếu như sau:
- Nước thải sản xuất sinh ra trong quá trình nhuộm, giặt rửa sau nhuộm, vệ sinh
máy móc, thiết bị và sàn nhà xưởng. Nước thải sản xuất có chứa các tạp chất rắn
lơ lửng, các muối và các hợp chất hữu cơ trong thuốc nhuộm, các chất hoạt động
bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất tạo môi trường, tinh bột, men, chất oxy
hóa..
b. Nước thải sản xuất
Lưu lượng nước thải: nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất bằng 80% so với
lượng nước cấp, lưu lượng thải trung bình như sau:
290 m3/ngđ x 80% = 232 m3/ngđ.
- Hàm lượng COD trong nước thải sản xuất cao hơn tiêu chuẩn từ 6 lần. Hàm
lượng BOD5 trong nước thải cao hơn tiêu chuẩn từ 10 lần. Như vậy nước thải
sản xuất có hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ khá nặng.
- Chất rắn lơ lửng cao hơn tiêu chuẩn 3,5 lần.
- Nhìn chung, các mẫu nước thải được lấy và phân tích đ ều có chứa hàm lượng
các chất ô nhiễm ở mức cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
Tóm lại, nước thải của nhà máy cần được thu gom triệt để và được xử lý cục bộ
tại nhà máy trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN
Xuỵên Á nhằm hạn chế những tác động ảnh hưởng tới môi trường nước, đất và
sức khỏe của con người.
c. Nước thải sinh hoạt
20
nguon tai.lieu . vn