Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO . HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH Người thực hiện : Nguyễn Thị Hường Khoá : 54 Chức vụ : Cán bộ chuyên môn Đơn vị công tác : Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh MỤC LỤC Hà Nội, tháng 4 năm 2008 Trang
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu. 3 PHẦN NỘI DUNG 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. 5 1. Cơ sở lí luận của công tác kế hoạch hoá trong Giáo dục & Đào tạo. 5 1.1.Một số khái niệm liên quan 5 1.1.1. Kế hoạch: 5 1. 1.2.kế hoạch hoá: 5 1.1.3. Kế hoạch hoá trong Giáo dục và Đào tạo. 5 1.1.4. Kế hoạch hoá năm học. 5 1.1.5. Lập kế hoạch. 5 1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng và tính chất đặc trưng cơ bản của kế hoạch hoá trong GD&ĐT. 6 1.2.1. Vị trí: 6 1.2.2.Vai trò. 6 1.2.3. Tác dụng 7 1.2.4. Tính chất 8 1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch 8 1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng của kế hoạch. 8 2
  3. 1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ. 8 1.3.3.. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn 9 1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ trọng tâm. 9 1.3.5.. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển 9 1.3.6.. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt 10 1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả. 10 1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch 10 1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch 11 2. Cơ sở pháp lí của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT. 12 3. Cơ sở thực tiễn . 13 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 14 2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều. 14 2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội. 14 2.2.Đặc điểm của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. 15 2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. 15 2.3.1. Về nhận thức 15 2.3.2. Về thời gian xây dựng kế họach năm học. 16 2.3.3. Các bước tiến hành xây dựng kế hoạch năm học 16 2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. 18 2.5. Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dưng kế hoạch năm 3
  4. học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 19 2.6. Nguyên nhân tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. 21 CHƯƠNG III BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 23 3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học. 23 3.2. Chỉ đạo việc xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch một cách cụ thể 25 3.2.1 Các yếu tố, đặc điểm của địa phương nơi trường đóng. 25 3.2.2. Nghiên cứu nắm bắt, thấu suốt các nghị quyết, văn bản hướng dẫn của Đảng, chính quyền địa phương và chính quyền cấp trên, theo nghành và lãnh thổ. 25 3.2.3. Tình hình nhà trường 26 3.2.4. Nắm vững mục tiêu giáo dục tiểu học. 26 3.3. Chỉ đạo đảm bảo thời gian, quy trình xây dựng kế hoạch 27 3.3.1. Giai đoạn tiền kế hoạch: 27 3.3.2. Giai đoạn xây dựng kế hoạch sơ bộ 28 3.3.3. Giai đoạn xây dựng kế hoạch chính 29 4
  5. 3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng bản kế hoạch 30 3.4.1. Về hình thức 30 3.4.2. Về cấu trúc 31 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34 1. Kết luận 34 2. Kiến nghị 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài người gắn liền với giáo dục, giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu của xã hội loài người. Xét về nguồn gốc, giáo dục xuất hiện trong cuộc sống, nhằm mục đích truyền thụ tri th ức, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động từ người này sang người khác, từ th ế h ệ này đến thế hệ khác, nó là chất kết dính biến cộng đồng loài ng ười thành một cấu trúc hoàn hảo. Ở nước ta,nghĩa cử "Tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo luôn được xã h ội yêu m ến, kính tr ọng .Các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX đều xác định" Giáo dục là quốc sách hàng đầu"giáo dục phải đi trước một bước để phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự ngh ịêp cách m ạng của Đảng, là một trong các yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Để đáp ứng yêu cầu đó ph ải nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục.Một trong những giải pháp mang tính chiến lược là việc" Đổi mới công tác quản lí Giáo dục" từ cấp Trung ương 5
  6. đến cấp cơ sở. Để thực hiện việc đổi mới đó đòi hỏi các nhà qu ản lí ph ải thực sự năng động, sáng tạo linh hoạt nhạy bén trong công tác lãnh đạo của mình. Trong sự nghiệp phát triển Giáo dục phải kể đến vai trò Giáo dục c ủa các nhà trường trong đó phải nói đến vai trò quan trọng của ng ười qu ản lí Giáo dục với các chức năng cơ bản của nó : Chức năng k ế hoạch, ch ức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. Chức năng kế hoạch là một trong những chức năng quan trọng và có quan hệ biện chứng hữu cơ với các chức năng khác. Không có kế hoạch người quản lí không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người dưới quy ền hành động m ột cách chắc chắn với những kì vọng đặt vào kết quả mong đạt t ới đ ược.Không có kế hoạch không thể xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu và không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.Việc xây dựng kế hoạch càng cụ thể, chi tiết, khoa học thì tính hiệu quả càng cao. Trong thực tế, mỗi người khi làm bất cứ công việc gì, dù ở lĩnh vực nào cũng cần có kế hoạch " Kinh tế có kế hoạch, Giáo dục cũng cần ph ải có kế hoạch".( Lời phát biểu của Bác Hồ trong Đại h ội Giáo dục ph ổ thông toàn quốc). Xác định rõ tầm quan trọng của kế hoạch trong sự nghiệp phát tri ển đất nước Đảng ta chỉ rõ : " Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá nâng cao tính định hướng, dự báo nâng cao chất lượng của công tác quản lí và kế hoạch, gắn quản lí kế hoạch với kinh tế th ị trường - hoàn thành thông tin d ự báo phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với cơ ch ế chính sách". ( Văn ki ện Đ ại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I X, trang 325). Tiểu học là bậc học nền móng của ngôi nhà tri thức. Một trong những nhân tố quan trọng để tạo lên sự vững chắc của nền móng đó là đ ội ngũ các thầy cô giáo và để đội ngũ đó phát huy tốt vai trò của mình thì ng ười hi ệu trưởng phải xây dựng được một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể,rõ ràng phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường, địa phương, phải bám sát yêu cầu, chỉ 6
  7. thị nhiệm vụ năm học của ngành, cấp học đồng thời phải mang tính khả thi cao. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chức năng thuộc UBND huyện có trách nhiệm quản lí, chỉ đạo các hoạt động Giáo dục trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, việc chỉ đạo của phòng GD và ĐT đối với các trường tiểu học trong huyện đã có nhiều tích cực, việc duyệt kế hoạch đầu năm học của các trường là việc làm thường xuyên. Thực tế cho th ấy,vi ệc l ập kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học của huyện Đông Triều là vi ệc làm được các nhà quản lí ưu tiên dành nhiều thời gian, công s ức, trí tu ệ nh ằm xây dựng cho nhà trường một chương trình làm việc tối ưu. Song do địa bàn huyện địa lý phức tạp, trình độ cán bộ không đồng đều việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của các trường gặp nhiều khó khăn, chủ yếu các trường tự làm , do vậy bản kế hoạch chưa có sự thống nhất, chưa sát th ực t ế, tính khả thi chưa cao.Nhiều trường có kế hoạch xong không được kế hoạch hoá hoặc chỉ nói chung chung, kế hoạch đề ra còn hình thức hời hợt, thiếu th ực tế. Sau một thời gian nghiên cứu lý luận cùng với kinh nghiệm th ực tiễn, tôi chọn đề tài:" Biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây d ựng k ế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh" với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng việc xây dựng k ế hoạch năm học ở các trường tiểu học, góp phần nâng cao chất l ượng Giáo d ục toàn diện ở các trường tiểu học trong huyện. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này để tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về công tác kế hoạch hoá trong GD- ĐT. 7
  8. - Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng kế hoạch năm h ọc ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. - Đối chiếu rút ra ưu, nhược và đề xuất một số biện pháp chỉ đạo c ủa phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường ti ểu h ọc huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Biện pháp chỉ đạo của phòng GD và ĐT trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh - Phạm vi nghiên cứu:Do thời gian hạn chế, nên đề tài ch ỉ nghiên cứu vấn đề chỉ đạo của phòng GD và ĐT trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết các cấp của Đảng, các văn bản chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng kế hoạch năm học. - Nghiên cứu các tài liệu sư phạm có liên quan đến xây dựng k ế ho ạch năm học. 5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 5.3.Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ - Phương pháp thống kê toán học. 8
  9. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. 1. Cơ sở lí luận của công tác kế hoạch hoá trong Giáo dục & Đào tạo. 1.1.Một số khái niệm liên quan. 1.1.1. Kế hoạch: Kế hoạch là những điều vạch ra một cách có hệ thống về nh ững công việc dự định làm trong một thời gian nhất định với cách th ức, trình t ự th ời hạn tiến hành. 1. 1.2.kế hoạch hoá: 9
  10. Kế hoạch hoá là công cụ quản lí được th ể hiện bằng hai đặc trưng cơ bản định hướng có lượng hoá ở mức độ cho phép và giữ được trạng thái tương đối giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế ( ở tầm vĩ mô) trong từng thời kì. " Kế hoạch hoá là làm phát triển một cách có kế hoạch"( Viện ngôn ngữ . Từ điển Tiếng việt - NXB Đà Nẵng. Trung tâm từ điển học 1997) 1.1.3. Kế hoạch hoá trong Giáo dục và Đào tạo. Kế hoạch hoá trong Giáo dục với nghĩa rộng nhất là áp dụng sự phân tích hệ thống và hợp lí các quá trình phát triển Giáo dục v ới m ục đích làm cho Giáo dục đạt được kết quả và có hiệu quả hơn, phù h ợp với yêu c ầu c ủa xã hội và nhiệm vụ người học đặt ra( Educcaion Planning, Me xico. 1990). 1.1.4. Kế hoạch hoá năm học. Kế hoạch hoá năm học của nhà trường là hệ thống chương trình hoạt động của nhà trường trong một năm học nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm học đó. 1.1.5. Lập kế hoạch. Một bản kế hoạch có chất lượng là một bản kế hoạch có tính khả thi cao. Lập kế hoạch là xây dựng các phương án và các hoạt đ ộng cụ th ể c ủa toàn bộ hệ thống trong một thời gian nhất định để đạt được các mục tiêu đã định. 1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng và tính chất đặc tr ưng c ơ b ản c ủa k ế ho ạch hoá trong GD&ĐT. 1.2.1. Vị trí: Trong chu trình quản lí, kế hoạch hoá là khâu đầu tiên của một chu trình. Mọi hoạt động quản lí đều được bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch.Chu trình quản lí được thể hiện qua sơ đồ 1. Kế hoạch được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực xã hội. Trong sản xuất, y nghĩa này cũng được thể hiện rõ như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch gieo 10
  11. trồng...Trong kế hoạch được thể hiện như các bản dự toán, các bản thiết kế... Kế hoạch Kiểm tra Thông Tổ chức tin Chỉ đạo Sơ đồ 1: Chu trình quản lí 1.2.2.Vai trò. Kế hoạch giúp người cán bộ quản lí: - Hạn chế sự không ổn định trong hệ thống cũng như sự thay đổi của môi trường. - Tạo khả năng thực hiện một cách tinh tế. - Tạo điều kiện cho người quản lí điều tra, đánh giá việc thực hiện của mọi người. - Người cán bộ nhờ kế hoạch sẽ biết tổ chức, chỉ dẫn, lãnh đạo người dưới quyền hoạt động một cách vững chắc với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đạt tới được. Trong quá trình quản lí nhà trường, nếu thực hiện tốt chức năng kế hoạch hoá sẽ giúp cho hiệu trưởng ứng phó kịp thời các tình hu ống s ảy ra 11
  12. đồng thời khi thực hiện tốt các chức năng kế hoạch hoá cũng s ẽ giúp cho hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lí khác một cách có hiệu quả. Bản kế hoạch là quyết định đầu tiên của người quản lí để th ực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của nhà trường. 1.2.3. Tác dụng. - Xây dựng kế hoạch hoá để phối hợp các hoạt động trong tổ chức ( trường học). - Xây dựng kế hoạch để khẳng định sự phát triển của tổ chức trong tương lai. .Xây dựng kế hoạch là một dự báo trạng thái của hệ thống ( Tổ ch ức- trường học ) Trong một tương lai gần đối với kế hoạch ngắn hạn và tương lai xa đối với kế hoạch dài hạn.Các chỉ tiêu, mục tiêu mà kế hoạch đặt ra là khẳng định bước tiến của nhà trường, nó là động lực để thúc đẩy quá trình hoạt động của các bộ phận, tạo ra một cái đích để cá nhân và t ổ ch ức h ướng tới. - Xây dựng kế hoạch để đảm bảo cơ sở hợp lí cho hoạt động tổ ch ức và tạo khả năng thực hiện các hoạt động một cách kinh tế. Khi xây dựng k ế hoạch, chúng ta phải phân bố các nguồn lực( nhân lực, vật lực, tài lực) một cách cân đối hợp lí, chú y ưu tiên cho những hoạt động trọng tâm, trọng điểm... - Kế hoạch có tác dụng kiểm tra: Kế hoạch được xem như một công cụ quản lí.Kế hoạch tạo điều kiện cho người quản lí điều tra, đánh giá vi ệc thực hiện các hoạt động của cá nhân, tập th ể trong tổ chức.Người quản lí dùng kế hoạch để so sánh, đối chiếu, xem xét và điều ch ỉnh các hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.4.Tính chất: Kế hoạch trong GD&ĐT vừa có tính khái quát vừa có tính cụ thể. - Tính khái quát: Kế hoạch là định hướng chung. 12
  13. - Tính cụ thể: Kế hoạch đề ra những chỉ tiêu cụ thể, những biện pháp phù hợp khả thi để đạt được các chỉ tiêu đó. 1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch Trong hoạt động quản lí nói chung và hoạt động quản lí GD nói riêng, việc đề ra và chấp hành các nguyên tắc là việc làm cần thiết vì vậy đây là luận điểm có tính chất cơ sở và định hướng cho mọi h oạt động của nhà trường.Kế hoạch là một trong những công tác hàng đầu trong hoạt động quản lí của người hiệu trưởng. Vì vậy, Kế hoạch hoá trong nhà trường cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng của kế hoạch. Kế hoạch phải phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Tức là kế hoạch hoạt động của nhà trường phải phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách cuả Đảng về giáo dục và đào tạo. Khi xây dựng kế hoạch ph ải bám sát hệ thống mục tiêu phát triển của nền kinh t ế xã h ội nh ất là mục tiêu của ngành giáo dục Nội dung của bản kế hoạch phải làm rõ chủ trương, đường l ối c ủa Đảng, Nhà nước, tuân theo sự lãnh đạo của cấp trên, dựa vào th ực t ế c ủa đ ịa phương, mục tiêu phát triển của ngànhgiáo dục. 1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ. Thực hiện nguyên tắc này với cơ chế: Đảng lãnh đao, dân làm ch ủ, chính quyền quản lý. Dân chủ trên cơ sở tuân thủ pháp luật.Tập th ể lãnh đ ạo đi đôi với cá nhân phụ trách. Trong việc xây dựng kế hoạch năm học, bản kế hoạch được xem nh ư là một quyết định quản lý tổng hợp và hoạt động chung c ủa một nhà tr ường. Người hiệu trưởng là người có quyền quyết định chính trong vi ệc đ ề ra m ục tiêu, chỉ tiêu và cũng là người chịu trách nhiệm trong chỉ đạo th ực hi ện k ế hoạch.Song không phải vì thế mà người hiệu trưởng tự mình toàn quyền quyết định xây dựng kế hoạch năm học mà bản kế hoạch năm h ọc của nhà trường phải là kết tinh trí tuệ, ý trí và quyết tâm của cả tập thể, phải rất công 13
  14. khai dân chủ. Khi lập kế hoạch người hiệu trưởng phải biết tập hợp ý kiến của tập thể, tôn trọng những đề xuất đóng góp của các thành viên, tổ ch ức dưới quyền mình nhằm làm cho bản kế hoạch có chất lượng hơn. 1.3.3.. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn - Tính khoa học: Là thuộc tính cơ bản của kế hoạch. Muốn vậy mục đích của kế hoạch phải được xác định rõ ràng. Lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học và số li ệu tin c ậy. Các quyết định khi lập kế hoạch phải dựa vào phân tích vấn đề, xác định những nguyên nhân đánh giá các tác động của nhiều yếu tố theo phương pháp luận khoa học, dựa vào số liệu thực tế và dự báo đáng tin c ậy. Ph ải có các ch ỉ tiêu hợp lý,các chỉ báo, chuẩn mực rõ ràng để đo đếm được kết quả đầu ra của sản phẩm. - Tính thực tiễn: là kế hoạch phải phù hợp với tình hình th ực tế của nhà trường, địa phương; phù hợp với khả năng, năng lực thực hiện và kh ả năng có thể có của nguồn lực. Khi đó kế hoạch mới mang tính khả thi cao. 1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ trọng tâm. Nội dung bản kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối, thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu cũng như các biện pháp thực hiện. Hệ thống các mục tiêu phải sắp xếp một các h ợp lý, ch ặt ch ẽ; m ọi k ế hoạch cục bộ của các bộ phận cần được lồng ghép trong kế hoạch chung, có mối quan hệ tác động tương hỗ lẫn nhau. Trong hệ thống các mục tiêu phải xác định được mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm một cách h ợp lý. Dành th ời gian và kinh phí cho thực hiện từng nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. 1.3.5.. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển Khi xây dựng kế hoạch năm học phải dựa trên những thành tựu dã đạt được trong năm quavà những năm học trước để làm cơ sở. Đồng thời kế hoạch năm học này cũng là tiền đề căn cứ cho xây dựng kế hoạch năm học tiếp sau. Kế hoạch năm học sau phải phát triển những thành tựu của năm h ọc 14
  15. trướclên một bước cao hơn, đồng thời khắc phục được nh ững y ếu đi ểm c ủa năm trước để nhà trường ngày một phát triển đi lên. 1.3.6.. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt Bản kế hoạch năm học là quyết định quản lý hành chính tổng hợp do đó mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong bản kế hoạch trở thành pháp lệnh đối với mọi thành viên trong nhà trường, buộc mọi người liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện. 1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả. Khi xây dựng kế hoạch, cần tính đến tính kinh tế và tính hi ệu qu ả. Các biện pháp đề ra để thực hiện mục tiêu, cần hạn chế mức thấp nhất các chi phí nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Các nguyên tắc của kế hoạch có liên quan mật thiết với nhau, nguyên tắc này bổ sung, hỗ trợ nguyên tắc kia. Trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện, người hiệu trưởng cần chú ý đến các nguyên tắc kể trên và ph ải vận dụng linh hoạt trong từng nhiệm vụ cụ thể. 1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch Có thể mô tả tiến trình xây dựng kế hoạch năm học gồm 4 bước đó là : Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo th ực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá. * Xây dựng kế hoạch bao gồm các giai đoạn : - Tiền kế hoạch ( Giai đoạn chuẩn bị kế ho ạch hoá) : C ần th ực hi ện các nội dung cơ bản sau: +Xác định nhu cầu thu thập thông tin: Xác định th ủ t ục xây d ựng k ế hoạch . Thành lập nhóm xây dựng kế hoạch. Nhóm này có th ể hội thảo hoặc tập hợp của các bộ phận trong nhà trường. . Thu thập, phân tích và xử lí thông tin. + Dự báo và chuẩn đoán 15
  16. . Phân tích đánh giá thực trạng nhà trường ( điểm mạnh, điểm yếu, nguồn lực) phân tích tình hình môi trường, xã hội để biết được các cơ hội cần tận dụng, các nguy cơ và thách thức, từ đó xác định trạng thái xuất phát. . Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, ch ỉ tiêu phát tri ển dân s ố của địa phương nơi trường đóng và của khu vực ( xã, huyện, tỉnh). . Dự báo chiều hướng phát triển cần có trong xây dựng kế hoạch: Chỉ tiêu trí dục, đức dục ở các khối lớp, chỉ tiêu h ọc sinh tốt nghi ệp, ch ỉ tiêu xây dựng cơ sở vật chất... . Dự báo các hoạt động của nhà trường nh ằm góp ph ần th ực hi ện m ục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Xây dựng kế hoạch sơ bộ: + Xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được. + Xây dựng các điều kiện cần thiết ( Nhân lực, phương tiên, thiết bị, tài chính) cho kế hoạch. + Dự thảo các phương án, dự án về kế hoạch. Trong kế hoạch sơ bộ ta có thể đề xuất nhiều phương án khác nhau để lựa chọn. - Xây dựng kế hoạch chính thức . Trên cơ sở của kế hoạch sơ bộ, tiến hành xây dựng kế hoạch chính thức . Có thể chọn một phương án tổng hợp các phương án đã được nêu ở bước xây dựng kế hoạch sơ bộ.Cho thảo luận tập thể ( Thông qua hội ngh ị công chức đầu năm học).Trình cấp trên ( Phòng giáo dục, chính quy ền đ ịa phương...) xét duyệt. + Lập chương trình hành động . Bước này bao gồm các công việc cụ thể: . Phân tích thời gian thực hiện . Phân công người phụ trách . Phân bổ ngân sách cho các mục tiêu . Lập kế hoạch hỗ trợ và kế hoạch điều hành của người quản lí. 16
  17. Sau khi kế hoạch được phê duyệt,kế hoạch có giá trị pháp lí với toàn thể nhà trường, địa phương và cấp trên. 1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch 1.5.1. Phương pháp cân đối : Thiết lập được sự tương xứng giữa nhu cầu và khả năng, từ đó tìm cách làm cho hai phạm trù này đừng tách bi ệt nhau. Công cụ chủ yếu của phương pháp này là xây dựng bảng cân đối trong đó cột nhu cầu lập trước, cột khả năng lập sau và độc lập với nhau. VD : Khi lập kế hoạch về công tác phát triển ở một trường thì hi ệu trưởng đã sử dụng phương pháp cân đối như sau:(Bảng 1) Từ bảng trên cho thấy khi lập kế hoạch về công tác phát triển, người cán bộ quản lí cần: . Hoặc đưa ra chỉ tiêu về số lớp ít hơn so với nhu cầu trên. . Hoặc đáp ứng nhu cầu bằng cách huy động các ngu ồn v ốn đ ể xây dựng thêm phòng họ Bảng 1 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng Nhu cầu phát triển Khả năng Khối 1 : 6 lớp Khối 2: 5 lớp Khối 3: 6 lớp Khối 4: 7 lớp Số phòng học 24 Khối 5: 5 lớp 1.5.2. Phương pháp chia tỉ lệ cố định. 1.5.3. Phương pháp so sánh. 1.5.4. Phương pháp định liệu, định mức. 1.5.5. Phương pháp ma trận. 17
  18. 1.5.6. Phương pháp sơ đồ mạng. 1.5.7. Phương pháp phân tích. 2. Cơ sở pháp lí của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT. Cơ sở pháp lí để xây dựng kế hoạch Giáo dục là các ngh ị quy ết t ừ các cấp uỷ Đảng( Trung ương và địa phương); Các chỉ thị từ chính phủ đến các cấp chính quyền; Các chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành dọc từ Bộ GD&ĐT đến các cơ quan quản lí GD&ĐT khác. Ngoài ra một căn c ứ quan trọng của các trường là nghị quyết Đại hội chi bộ, nghị quyết hội nghị cán bộ công chức của nhà trường. 3. Cơ sở thực tiễn . Căn cứ vào thực trạng của công tác xây dựng kế hoạch ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. Trên đây là những cơ sở khoa học của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT, căn cứ vào đó mà người quản lý chuyên môn có cơ sở để chỉ đ ạo việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. Để đưa ra các biện pháp chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. 18
  19. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều. 2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội. Đông Triều nằm ở phí tây của tỉnh Quảng Ninh. Phía bắc giáp huyện Lục Nam, Sơn Động của tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp huyện Thu ỷ Nguyên của thành phố Hải Phòng, huyện Kinh Môn của tỉnh Hải Dương, phía tây giáp huyện Chí Linh của tỉnh Hải Dương, p hía đông giáp thị xã Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh. Với diện tích tự nhiên 399 km 2. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 10536 ha, còn lại là đất đồi núi, sông suối. Đường xá đi l ại có tr ục quốc lộ 18A đi qua trung tâm huyện, còn lại là đường liên xã trải nh ựa và đường đất. Nhiều trường phải đi qua cầu nhỏ, suối sâu. Vào mùa mưa r ất khó khăn cho việc đi lại. Dân số trên 15 vạn ng ười, có11 dân t ộc anh em, dân tộc kinh chiếm 95%. Cư trú ở 21 đơn vị hành chính (19 xã, 2 th ị tr ấn). T ừ trước đến nay Đông Triều luôn là vị trí chiến lược quan trọng c ủa Qu ảng Ninh và cả nước về chính trị, kinh tế, Quốc phòng- An ninh. Đông Triều có tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp : Nông nghiệp, tiểu th ủ công nghi ệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. Có đường bộ, đường sắt, đường sông n ối liền Hà Nội, Hải Phòng, và các tỉnh lân cận với Quảng Ninh. Có nhi ều b ến bãi thuận lợi cho việc neo đậu tàu thuyền. Đông Triều là mảnh đất có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời gắn liền với đời Trần, có nhiều di tích văn hoá lịch sử được xếp h ạng Quốc gia 19
  20. như : Đền Sinh và các lăng mộ vua Trần, chùa Quỳnh Lâm, cụm di tích lịch sử văn hoá Yên Đức... Cùng với các danh lam thắng cảnh khác t ạo nên m ột qu ần thể du lịch độc đáo, đa dạng. Lịch sử của nhân dân Đông Tri ều là l ịch s ử đ ấu tranh bền bỉ dẻo dai, kiên cường, bất khuất để chinh ph ục t ự nhiên, chi ến thắng kẻ thù, nhất là từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 60 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và nhân dân Đông Triều đã có nhiều đóng góp xứng đáng vào cuộc đâú tranh bảo v ệ Tổ qu ốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, được Đảng và nhà nước tặng thưởng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, được tặng thưởng huân chương độc lập hạng ba trong thời kì đôỉ mới và nhiều huân, huy chương khác. 2..2.Đặc điểm của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. Huyện Đông Triều là một trong những đơn vị hoàn thành sớm ph ổ c ập giáo dục tiểu học (năm 1998), hổ cập THCS (năm 2003). Hệ thốn g mạng lưới trường lớp phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình trường. Các xã, th ị trấn đều có hệ thống trường từ Mầm non đến Tiểu học và THCS. Toàn huyện có 71 trường trong đó có 24 trường Mầm non (có một trường Mầm non tư thục), 24 trường Tiểu học, 23 trường THCS và 1 trường PTCS. Quy mô Giáo dục tăng nhanh bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của h ọc sinh trên địa bàn huyện. Riêng trên địa bàn Thị trấn Mạo Khê có ba v ạn dân và có t ới 5 trường Tiểu học, 3 trường THCS, 3 trường Mầm non và nhiều nhóm lớp Mầm non tư thục khác. Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới Giáo dục hiện nay.Công tác xã h ội hoá Giáo dục được chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường đảm bảo các điều kiện thiết yếu phục vụ công tác dạy và học. Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục, sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo, nhân dân địa phương cùng sự cố gắng vượt bậc của đôi ngũ giáo viên, sự phấn đấu vươn lên của tất cả học sinh, sự nghiệp giá dục của huyện ngày càng phát triển mạnh mẽ. 20
nguon tai.lieu . vn